Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 2010 huyện bình xuyên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 131 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN ðÔNG GIANG

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ðẤT GIAI ðOẠN 2001 - 2010 HUYỆN BÌNH XUYÊN
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM QUANG HÀ

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn ðông Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tơi đã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các thầy, cơ giáo
và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp q báu của nhiều cá nhân và
tập thể để tơi hồn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang Hà đã
trực tiếp hướng dẫn trong tồn bộ thời gian tơi thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường, viện ðào tạo Sau ðại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh
Phúc, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc, Phịng tài
ngun và Mơi trường huyện Bình Xun và gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận
văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn ðông Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất

3

2.2

Tình hình sử đụng đất và quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam

11


3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:

19

3.2

Nội dung nghiên cứu

19

3.3

Phương pháp nghiên cứu:

20

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

21


4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc

21

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

21

4.1.2

ðịa hình, địa mạo

24

4.1.3

Khí hậu, thời tiết

25

4.1.4

Thuỷ văn, nguồn nước

27


4.1.5

Các nguồn tài nguyên

28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii


4.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

33

4.2.1.

Tình hình tăng trưởng kinh tế chung thời kỳ 2001 -2010

33

4.2.2.

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

35

4.2.3


Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

39

4.2.4

Dân số, lao ñộng

43

4.3

ðánh giá quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 của
huyện Bình Xun- tỉnh Vĩnh Phúc

46

4.3.1

Tình hình quản lý và sử dụng đất

46

4.3.2

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010

55

4.3.3


ðánh giá tình hình biến ñộng sử dụng ñất trong giai ñoạn 2000 –
2010

66

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

5.1

Kết luận

96

5.2

Kiến nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCH

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CSD

Chưa sử dụng

CTSN

Cơng trình sự nghiệp

HðND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu cơng nghiệp

KDC

Khu dân cư

KðT

Khu đơ thị


KT-XH

Kinh tế - xã hội

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

MR

Mở rộng

NC

Nâng cấp

NXB

Nhà xuất bản

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PNN

Phi nơng nghiệp

QH


Quy hoạch

QHSDð

Quy hoạch sử dụng đất

QHSDðð

Quy hoạch sử dụng đất đai

THCS

Trung học cơ sở

TN&MT

Tài ngun và Mơi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

4.1

Diện tích, dân số tính đến 31/12/2010

44

4.2

Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Xun

56

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

57

4.4

Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp

61


4.5

So sánh diện tích giai đoạn 2000-2005

67

4.6

So sánh diện tích giai ñoạn 2005-2010

69

4.7

Quy hoạch ñiều chỉnh 2007-2010

73

4.8

Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện Bình Xun

75

4.9

Chỉ tiêu đất nơng nghiệp trong phương án quy hoạch giai
đoạn 2005 - 2010

75


4.10 Chỉ tiêu đất phi nơng nghiệp năm 2005 và quy hoạch được
411

phê duyệt năm 2010 huyện Bình Xun – tỉnh Vĩnh Phúc,

76

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2005 - 2010

77

4.12 Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nơng nghiệp theo phương án
quy hoạch giai đoạn 2005 - 2010

78

4.13 Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp theo phương
án quy hoạch sử dụng giai ñoạn 2005 – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi

80


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu đồ


Trang

4.1

Cơ cấu diện tích huyện Bình Xuyên 2010

24

4.2

Cơ cấu các ngành huyện Bình Xuyên năm 2010

34

4.3

Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn huyện Bình Xun

44

4.4

Cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp

58

4.5

Cơ cấu sử dụng đất phi nơng nghiệp


62

4.6

So sánh sự tăng giảm diện tích giai đoạn 2000-2005

68

4.7

So sánh sự tăng giảm diện tích giai đoạn 2005-2010

70

4.8

So sánh sự tăng giảm diện tích giai ñoạn 2000-2010

70

4.9

So sánh sự tăng giảm diện tích các loại ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2000-2010

4.10 So sánh sự tăng giảm diện tích giai đoạn 2000-2010

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii

71

72


1. MỞ ðẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, công tác quy lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo của ðảng, Chính phủ, được triển khai
rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
khơng chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy
hoạch đóng vai trị quyết định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù
hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của từng ñịa phương. Việc sử
dụng ñất phải triệt ñể tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân bổ hợp lý quỹ ñất
cho nhu cầu sử dụng khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho
nhiệm vụ phát triển nông nghiệp.
Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các
cấp ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo của ðảng, Chính phủ, được triển
khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh.
Huyện Bình Xuyên ñược tỉnh Vĩnh Phúc chọn là ñịa bàn phát triển các
khu công nghiệp, dịch vụ tập trung của tỉnh, với tính chất như vậy nên cơ
cấu đất ñai của huyện trong những năm qua có nhiều biến động. Diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp ñể nhường ñất cho phát triển công nghiệp,
dịch vụ, nhiều hộ nơng dân khơng cịn đất để canh tác. Với mục tiêu giúp địa
phương nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2001- 2010, phân tích, đánh giá những kết quả đã ñạt ñược và

những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất ñến năm 2010; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những nội dung sử dụng ñất bất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1


hợp lý, ñề xuất, kiến nghị ñiều chỉnh những nội dung của phương án quy
hoạch sử dụng đất khơng theo kịp những biến ñộng trong phát triển kinh tế –
xã hội của địa phương. Tơi chọn đề tài nghiên cứu là: “ðánh giá việc thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Bình Xun – tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2001-2010”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Bình Xuyên

– tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2001 – 2010; tìm ra những yếu tố tích cực, những
khó khăn, hạn chế bất cập trong q trình tổ chức thực hiện phương án quy
hoạch.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.

Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất

2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất

2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng đất . . .) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, điạ chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hố
tính . . .) tạo ra ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục đích khác
nhau. Như vậy, để sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch – ñây là quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về bản chất: ðất ñai là ñối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất (gọi là mối quan hệ ñất ñai) và tổ chức sử dụng ñất như “tư
liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, Quy
hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba
tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chun mơn kỹ thuật như ñiều tra,
khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh định, xử lý số liệu . . .
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng ñất
theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể ñưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và
quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng qua
việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3


chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể),
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ đất đai và
mơi trường” [27].

Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng đất là q trình đánh giá tiềm năng đất
và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử
dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp
ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn
tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu
của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ
năng sử dụng ñất”.
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là
chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục đích phi nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục đích của
quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng, là cơ sở ñể
Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
được xây dựng trên ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển đơ thị, u cầu bảo vệ mơi trường, tơn tạo di tích lịch sử văn hố, danh
lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh mức sử dụng
ñất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất kỳ trước. Những năm gần ñây, quy hoạch đã góp phần khơng nhỏ
tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất
canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an tồn lương thực.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4


Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là q trình hình thành

các quyết định nhằm tạo điều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với
mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và
mơi trường.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mơ, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một
phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và
quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất
ñai – là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế . . .) cũng
như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và
quyền sử dụng ñất giữa người với chủ sử dụng ñất – GCN QSDð). Quy
hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng
sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một
bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ở hai
mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài
ngun đất đai cho nhu cầu tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng
ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nơng, cơng nghiệp, mơi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5



trường sinh thái . . Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; ðiều hồ các mâu thuẫn về đất đai của các
ngành, lĩnh vực; xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bổ
sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế
quốc dân ln phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
- Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đơ thị
hố cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp . . .), từ đó xác định quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và
biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng ñất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến
được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
ñất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng;
+ Cân ñối nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
+ ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
+ Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng;
+ ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6


nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải qn triệt các chính
sách và quy định có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thể
hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân,
phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, chỉ tiêu
khống chế về dân số và mơi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hồn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất ln là
quy hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện . . .” với chất lượng,
mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất.
Với những áp lực và thực trạng sử dụng ñất ñai hiện nay cho thấy nguồn
tài ngun đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia
tăng. Do đó, địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng ñất ñai
và loại ñất ñai ñể ñạt ñược khả năng tối ña về sản xuất ổn ñịnh và an tồn
lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng cho q trình này, thơng qua quy
hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối

quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các đơn vị, cá

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7


nhân sử dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Như vậy quy hoạch
sử dụng ñất thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
- Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử
dụng đất. Nó khơng chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà cịn là một vấn đề chính
trị quan trọng, bởi vì tài ngun đất ñã ñược quốc hữu hoá là ñối tượng sở hữu
Nhà nước, ñồng thời là căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất, để củng cố
và hồn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, ñặc biệt là nơng nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất cịn có vai trị quan trọng trong việc ngăn ngừa các
hành vi xâm phạm sự tồn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng ñất. Khi quy
hoạch sử dụng ñất, người ta ñã thiết lập nên ñường ranh giới giữa các ñơn vị
sử dụng đất, giữa sản xuất nơng nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng
ñất với nhau, tức là ñã xác ñịnh phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng ñất.
Nhà nước cho phép các chủ sử dụng ñất có các quyền về sử dụng ñất, quyền
sử dụng ñất của các chủ sử dụng ñược xác nhận bằng các văn bản pháp luật
và ñược luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay ñổi trong cơ cấu ñơn vị sử
dụng ñất phải ñược phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
- Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với
hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà
nước, có vai trị quan trọng với con người. ðất đai có một đặc điểm rất quan
trọng là nếu được sử dụng đúng mục đích và hợp lý thì chất lượng ngày càng

tốt lên. Tính chất ñặc biệt này của ñất ñòi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý
trong việc sử dụng ñất. Trong ñiều kiện diện tích đất đai có hạn, trong khi dân
số khơng ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với việc sử dụng đất đai. ðiều

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8


này địi hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết kiệm
nghĩa là phải bố trí hài hồ giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế
tối ña việc chuyển ñất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục đích
phi nơng nghiệp, đảm bảo an tồn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu cầu
nơng sản cho tồn xã hội và ngun liệu cho cơng nghiệp, đồng thời cân đối
quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nâng
cao chất lượng đất và mở rộng diện tích.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất khơng chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mịn, mà cịn phải chống các q trình ơ nhiễm đất, bảo
vệ các yếu tố của mơi trường thiên nhiên.
Ơ nhiễm mơi trường là vấn đề đáng quan tâm của tồn xã hội. ðất có thể
bị ơ nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ các
nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các đơ thị lớn, ơ nhiễm bởi các chất phóng
xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật độc hại và lạm
dụng phân hố học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng ñất cần dự kiến
các biện pháp chống ơ nhiễm một cách có hiệu quả.
ðể tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong các
phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các cơng trình nhà ở và
phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm ñất.
- Ba là, tổ chức phân bổ quỹ ñất cho các ngành ñáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ ñất cho các ngành, cần bảo ñảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài ngun đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng

ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ điện, dầu khí . . . đều địi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí
nghiệp cơng nghiệp, các tuyến giao thơng vận tải, các khu khai thác khống
sản và cơng trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9


phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho
các nhu cầu phi nơng nghiệp nên lấy từ ñất chưa sử dụng hoặc ñất sử dụng
kém hiệu quả trong nơng nghiệp.
Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm
thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất của ñơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng dự án
giao ñất cần lưu ý ñể hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở đó khơng bị hoặc ít bị
ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao ñất cho nhu cầu phi nông
nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng ñất bị thay ñổi nhiều, tổ chức lãnh thổ bên
trong bị đảo lộn thì phải quy hoạch lại tồn bộ hoặc một phần hoặc từng bộ
phận cho ñơn vị sử dụng đất đó.
Khi đánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao ñất gây ra. Chủ sử
dụng đất bị mất đất có quyền địi hỏi chủ được giao đất phải bồi thường tồn
bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi ñất và giao ñất gây ra và cả những
chi phí để quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho chủ bị
mất đất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ ñược giao ñất.
- Bốn là, quy hoạch sử dụng ñất phải tạo ra những ñiều kiện tổ chức lãnh
thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước,
của ngành và của từng ñơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể áp
dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới, các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng

ñất và sử dụng lao ñộng.
Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ
chức lãnh thổ thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng ñất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng ñất trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hồ nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10


ñối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng ñất ñã ñịnh.
- Năm là, phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng
lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những ñiểm khác biệt về ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp
cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu khơng thì khơng thể tổ chức sử dụng hợp
lý ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình, thổ
nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các ñiều kiện khác ñây là các yếu
tố cơ bản để xác định cơng dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và
sâu sắc nhất ñối với hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, trong thực tiễn
việc sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt
hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.2. Tình hình sử đụng đất và quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và Việt
Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới.
Ở nhiều nước, quy hoạch sử dụng ñất là một quá trình phân tích tổng
thể, bao gồm nhiều lĩnh vực và hoạt động chứ khơng chỉ là quy hoạch khơng
gian. Theo đó, quy hoạch có chức năng lớn hơn vì đó là công cụ lập kế hoạch

cho nhiều lĩnh vực, trong đó các vấn đề về xã hội và mơi trường cần được
lồng ghép trong q trình lập kế hoạch. Với ý nghĩa này, q trình quy hoạch
sử dụng đất quan trọng hơn nhiều, nó vượt ra khỏi chức năng đơn thuần chỉ là
xem xét và giao ñất như trường hợp ở Việt Nam.
Ở các quốc gia phát triển như ðức, Mỹ quy hoạch sử dụng đất ln gắn
liền với việc giải quyết các u cầu về mơi trường, đảm bảo sử dụng đất hiệu
quả bền vững. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất tại các nước này có tính khả thi
cao. Những ngun tắc về sử dụng đất được thơng qua ở thành phố NewYork
từ năm 1916 ñến những năm 30 và hầu hết các Bang của nước Mỹ tuân thủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11


theo nguyên tắc này. ðến những năm 70, các Bang ngày gặp phải một số vấn
đề về mơi trường và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên địi hỏi phải có những
ngun tắc và tầm nhìn xa hơn. Từ địi hỏi trên, Luật đất đai mới của Mỹ ñã
hình thành hệ thống quy hoạch sử dụng ñất mới.
Ở ðức, điển hình là thành phố Berlin, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
ñã ñược xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất tồn vẹn
lãnh thổ ñất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng
với bản ñồ tỉ lệ 1:50.000. Sau đó, việc điều chỉnh và cập nhật những biến
ñộng ñất ñai cho phù hợp với sự thay ñổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu
của Chính phủ được tiến hành thường xun. Do đó, hệ thống quy hoạch sử
dụng đất ở thành phố Berlin nói riêng, của ðức nói chung có hiệu quả cao,
đảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo ñà cho sự phát triển
nền kinh tế.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mơ hình
hố nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài ngun, mơi trường
và lao động, áp dụng bài tốn quy hoạch tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp
lý, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển.

Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát diểm thấp,
tình hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học đã bị giết, nên trước những
năm 2000, cơng tác quản lý đất đai chưa được quan tâm, chưa hình thành
ñược hệ thống Luật ñất ñai và quy hoạch sử dụng ñất. ðến năm 2000, Bộ quy
hoạch ñất ñai và xây dựng đã hồn thiện Luật đất đai, nhưng cơng tác quy
hoạch sử dụng đất cịn gặp niều khó khăn, kế hoạch sử dụng đất ở từng địa
phương khơng rõ ràng nên sử dụng ñất kém hiệu quả và làm suy thối đất.
Mặc dù vậy, nhờ có sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu cơng tác quản
lý, sử dụng ñất ñai của các nhà khoa học nên Campuchia ñã xây dựng ñược hệ
thống Luật ñất ñai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12


Nhìn chung, hệ thống pháp luật đất đai ở các nước phát triển tương đối
hồn thiện nên cơng tác xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñược
triển khai tốt, sử dụng ñảm bảo hiệu quả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Ở các nước kém phát triển, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình độ chun
mơn, nên hệ thống Luật đất đai khơng ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng
ñất có hiệu quả khơng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, từ năm 1994 Chính phủ ñã ñã triển khai xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cả nước ñến năm 2010. Năm 1997, Quốc hội
có Nghị quyết số: 01/1997/QH9 về quy hoạch sử dụng ñất cả nước 5 năm
1996 – 2000 và ñược Quốc hội khoá XI phê duyệt tại kỳ họp thứ 5.
Hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất nước ta ñược triển khai theo lãnh thổ
hành chính ở 4 cấp (Quốc gia, tỉnh, huyện, xã) và thực hiện theo các quy ñịnh
tại Luật ñất ñai năm 2003.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh: ðến nay có 60/64 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñai ñến năm

2010 ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: có 450/668 đơn vị hành chính cấp
huyện, chiếm 66,57 % hồn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đơ thị
của hầu hết các tỉnh, thành phố chưa lập quy hoạch đơ thị.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: có 5878/10761 đơn vị hành chính cấp
xã hồn thành quy hoạch sử dụng đất ñai ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm 2006 – 2010.
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng ñất của nước ta mới ñược triển
khai cơ bản hồn thành ở mức khái qt, mang tính định hướng (quy hoạch sử
dụng ñất cả nước, cấp tỉnh và cấp huyện), cịn thiếu rất nhiều quy hoạch sử
dụng đất cấp xã, cịn tới 45% đơn vị cấp xã chưa có quy hoạch.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất đã góp phần xác định cơ cấu sử dụng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13


ñất hợp lý và tiến hành thực hiện theo căn cứ, trình tự mà các văn bản hiện
hành có liên quan ñến Luật ñất ñai quy ñịnh. ðiều này ñã làm tăng hiệu lực và
ngày càng hiệu quả cao trong quản lý, sử dụng ñất ñai phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trong q trình phát triển của đất nước,
góp phần làm thay đổi cuộc sống nhân dân.
Theo đó, ở Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất là một q trình quản lý
hành chính nhằm quản lý nguồn lực đất đai. Q trình này bao gồm việc xác
định và giao đất phục vụ các mục tiêu cụ thể và sự phát triển của các đối
tượng khác nhau. ðây khơng chỉ là q trình lập kế hoạch khơng gian mà cịn
liên quan đến quy hoạch phát triển đơ thị, quy hoạch phát triển nơng nghiệp,
quy hoạch rừng và các ngành khác.
Vai trị quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam là xác ñịnh mục tiêu sử
dụng ñất một cách tốt nhất. Việc này ñược thực hiện trên cơ sở ñịnh hướng có
mục tiêu, thực hiện các nghiên cứu, thống kê, thu thập các thông tin, số liệu.

Tuy nhiên, những số liệu và thông tin này thường ít khi được phân tích và
khai thác sử dụng hiệu quả. Tổng cục Quản lý ñất ñai cũng cho rằng, quy
ñịnh của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cịn nhiều
tồn tại, bất cập. Theo đó, việc lập kế hoạch sử dụng đất trên cả nước hiện nay
chỉ mang tính hình thức, tốn kém về nhân lực, và tài lực.
Thực tiễn triển khai trong thời gian qua cho thấy, việc quyết ñịnh, xét
duyệt kế hoạch sử dụng ñất của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương
(Quốc hội, Chính phủ) khó sát với diễn biến với quá trình thực hiện tại ñịa
phương. Ngoài ra, việc quy ñịnh nội dung quy hoạch sử dụng ñất cả nước
cũng tương tự như nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện là khơng
hợp lý, dẫn tới hệ thống chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của cả nước q chi
tiết, khơng phù hợp với nền kinh tế thị trường, làm hạn chế quyền chủ động
của địa phương.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14


Bên cạnh đó, việc lồng ghép vấn đề mơi trường trong nội dung quy
hoạch sử dụng ñất mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá phương án quy hoạch có
tác ñộng ñến môi trường như thế nào mà chưa xem xét chiều ngược lại là mơi
trường, biến đổi khí hậu có tác động như thế nào đến việc quy hoạch, bố trí sử
dụng đất. ðể khắc phục những hạn chế trên, Chương trình hợp tác Việt Nam Thuỵ ðiển về tăng cường năng lực quản lý đất đai và mơi trường (SEMLA)
ñã ñưa ra ñề xuất về hướng sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Theo đó, quy định về quy hoạch sử dụng đất phải mang
tính tổng hợp, phải đi trước một bước, làm cơ sở cho việc lập quy hoạch xây
dựng, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi và các quy hoạch khác. Trên cơ sở quy
hoạch sử dụng ñất, các ngành sẽ triển khai quy hoạch của ngành mình.
Chương trình cũng ñưa ra lời khuyên về việc không nên lập kế hoạch sử dụng
ñất của cả nước và vùng kinh tế - xã hội, các vùng ñặc thù mà chỉ nên lập kế
hoạch sử dụng ñất hàng năm của các cấp tỉnh, huyện, xã. Về thẩm quyền phê

duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Chương trình SEMLA đề nghị sửa
đổi theo hướng Quốc hội quyết ñịnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước do
Chính phủ trình; Thủ tướng Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng ñất của
vùng và quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ xét duyệt kế hoạch sử dụng
ñất hàng năm của ñịa phưong; quy hoạch sử dụng ñất của huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và quy hoạch sử dụng ñất của phường, thị trấn, xã thuộc
khu vực quy hoạch xây dựng đơ thị.
2.2..3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Vĩnh Phúc.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là cơng cụ quan trọng để nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược duyệt là cơ
sở ñể thực hiện việc giao ñất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy ñịnh của pháp Luật ñất ñai. Do vậy, công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất các cấp trên ñịa bàn tỉnh ñược quan tâm chỉ ñạo sâu sát.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15


* Cơng tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Ngay sau khi tái lập tỉnh ngày 01/01/1997, ngành Tài nguyên và Mơi
trường đã tích cực tham mưu cho UBND các cấp quản lý ñất ñai theo quy
hoạch, kế hoạch ñược duyệt.
Quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 1999-2010 ñược xây
dựng ngay từ năm 1997 và ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 744/Qð-TTg ngày 15/8/2000. Do ñiều chỉnh chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng ñất nên cuối năm 2004 đầu năm 2005, Sở
Tài ngun và Mơi trường ñã tham mưu với UBND tỉnh ñiều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của tỉnh ñến năm 2010 và ñược Chính phủ phê
duyệt tại Nghị quyết số 15/2006/NQ-CP ngày 18/6/2006.
ðến nay cả tỉnh có 9 huyện, thành, thị đã có quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2010 được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt. Tuy nhiên, do ñiều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của tỉnh và ñiều chỉnh quy hoạch
phát triển kinh tế, xã hội nên quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp
huyện vẫn tiếp tục được chỉnh sửa, bổ sung và dự kiến hồn thành vào
cuối quý III năm 2008.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã ñến năm 2010 ñã ñược triển khai và phê
duyệt trong các năm 2001- 2004, Tồn tỉnh cịn 14 xã, phường, thị trấn khơng
lập được quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 do thành lập sau hoặc nằm
trong quy hoạch đơ thị và 10 xã khơng triển khai.
* Việc lập kế hoạch sử dụng ñất.
Tất cả các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn trên ñịa bàn tỉnh
đều có kế hoạch sử dụng đất cho từng năm và ñược phê duyệt, thực hiện theo
quy ñịnh của pháp luật ñất ñai.
Hiện nay trên ñịa bàn tỉnh ñang thực hiện kế hoạch sử dụng ñất 5
năm (2006-2010) ñược Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số
15/2006/NQ-CP ngày 18/6/2006. Kế hoạch sử dụng ñất của các huyện,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16


thành, thị ñược UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết ñịnh số 2237/Qð-UBND
ngày 18/9/2006 trong đó có giao cụ thể từng danh mục cơng trình theo từng
huyện, thành, thị và theo từng năm.
2.2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Xun.
Trong những năm qua cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
cấp xã ñã ñược thực hiện tốt trên địa bàn huyện Bình Xun:
ðến năm 2005 đã có 12/12 xã xây dựng xong quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt; năm 1995, UBND
huyện kết hợp với Sở Xây dựng Vĩnh Phú (nay là tỉnh Vĩnh Phúc), UBND thị
trấn Hương Canh xây dựng “ ðồ án quy hoạch chung thị trấn Hương Canh –

huyện lỵ huyện Bình Xun giai đoạn 1998 – 2010”, ñến nay ñã ñược 10
năm. Nhưng trong giai đoạn thực hiện từ đó đế nay tốc độ tăng trưởng và phát
triển các khu công nghiệp, các khu dân cư . . . của thị trấn nói riêng và của
huyện nói chung rất lớn đã dẫn đến đồ án quy hoạch trên khơng cịn phù hợp
trong giai đoạn hiện nay. ðể thị trấn cũng như các vùng lân cận của thị trấn
ñược phát triển bền vững theo ñúng mục tiêu và ñịnh hướng của huyện và
tỉnh, UBND huyện ñã có chủ trương xây dựng quy hoạch chung xây dựng thị
trấn Hương Canh và vùng phụ cận ñến năm 2020 và đang được các cấp có
thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñã giúp cho các ñịa phương xác ñịnh
ñược tổng quan kế hoạch sử dụng các loại ñất thời kỳ 5 và 10 năm, tạo ñiều
kiện cho các cấp quản lý quỹ ñất chặt chẽ hơn, đặc biệt là đất khu dân cư
nơng thơn. Song q trình quy hoạch và thẩm định quy hoạch cịn phiến diện,
thiếu cơ sở khoa học mang tính tổng hợp, chưa xác ñịnh ñược mối tương quan
giữa quá trình phát triển kinh tế với nhu cầu sử dụng các loại ñất. Do vậy nội
dung quy hoạch chưa sát thực tế, việc xác ñịnh nhu cầu ñất cho các khu dân
cư mới, cho xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như quy hoạch sử dụng ñất trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17


×