Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại VIC tại thị trường hai tỉnh nghệ an hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 130 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

PHẠM THÀNH LONG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC TẠI THỊ TRƯỜNG
HAI TỈNH NGHỆ AN - HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số:

60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỮU CƯỜNG

HÀ NỘI – 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm
túc, chưa được cơng bố và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thơng tin


trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 09 tháng 09 năm 2008
Tác giả

Phạm Thành Long

i


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ, tơi đã
nhận được sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, khoa Kế tốn và quản trị – Trường đại học Nơng Nghiệp Hà
Nội đã dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học Thạc sỹ này. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc ñến giáo viên hướng dẫn TS. Trần Hữu Cường và các
thầy cô giáo trong bộ môn Quản trị Marketing đã tận tình đóng góp ý kiến
q báu để tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Thương mại
VIC đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè và những người thân quen
đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2008
Tác giả

Phạm Thành Long


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

1

Mở đầu

0


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2

Cơ sở lý luận và thực tiễn

4

2.1

Một số khái niệm

4


2.2

Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

17

2.3

Nội dung và yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hàng hố

18

2.4

Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

25

2.5

Các công cụ sử dụng cạnh tranh

31

2.6

Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh cạnh tranh của
doanh nghiệp

36


2.7

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan

42

3

ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu

43

3.1

ðịa điểm và vị trí của cơng ty

43

3.2

Q trình hình thành và phát triển

43

3.3

Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh

50


3. 4

Phương pháp nghiên cứu

51

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

55

iii


4.1

Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty và năng lực cạnh
tranh sản phẩm của công ty

55

4.1.1

Thực trạng máy móc thiết bị và cơng nghệ sản xuất

55

4.1.2


Quy trình sản xuất

56

4.1.3

Thực trạng về nguyên liệu sản xuất

60

4.1.4

Thực trạng về nguồn lao động của Cơng ty

62

4.1.5

Tình hình tài chính và kết quả SXKD của Nhà máy

64

4.1.6

Các ñối thủ cạnh tranh

67

4.1.7


Chủng loại, bao gói mẫu mã và chất lượng sản phẩm

71

4.1.8

Sản phẩm mới

80

4.1.9

Giá bán sản phẩm

80

4.1.10 Thị trường và tổ chức tiêu thụ

82

4.1.11

90

Quảng cáo

4.1.12 Xúc tiến bán hàng

93


4.3

Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty VIC

102

4.3.1

Những căn cứ ñể ñề xuất giải pháp

102

4.3.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh trạnh của công ty và năng lực cạnh
tranh về sản phẩm của công ty

110

5.

Kết luận và kiến nghị

116

5.1

Kết luận


116

5.2

Kiến nghị

117

Tài liệu tham khảo

118

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

ðTDH

ðầu tư dài hạn

2


ðTNH

ðầu tư ngắn hạn

3

ATLð

An tồn lao động

4

ATTP

An tồn thực phẩm

5

BHXH

Bảo hiểm xã hội

6

BHYT

Bảo hiểm y tế

7


GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

8

HSN

Hệ số nợ

9

LN

Lợi nhuận

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TA

Thức ăn

12


TACN

Thức ăn chăn ni

13

TPGS

Thực phẩm gia súc

14

TSCð

Tài sản cố định

15

TSLð

Tài sản lưu đơng

16

UBND

Uỷ ban nhân dân

17


VCSH

Vốn chủ sở hữu

18

VKD

Vốn kinh doanh

19

VSLð

Vệ sinh lao ñộng

20

VSMT

Vệ sinh môi trờng

21

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

22


XT & HTKD

Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Giá một số nguyên liệu chính dùng chế biến thức ăn

4.2.

Tình hình số lượng và chất lượng nguồn lao động của Cơng ty

61

năm 2007

62

4.3


Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty

66

4.4

Danh mục các sản phẩm của công ty

72

4.5

ý kiến của khách hàng về bao bì, mẫu mã, độ bền các sản phẩm

74

4.6

Tiêu chuẩn thực hiện của ñậm ñặc SH9999

77

4.7

Tiêu chuẩn thực hiện của ñậm ñặc SH333

77

4.8


Tiêu chuẩn thực hiện của Hỗn hợp SV7A

78

4.9

Tổng hợp ý kiến của khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ
yếu của Công ty

79

4.10

Giá cả một số sản phẩm của Cơng ty và các đối thủ cạnh tranh

81

4.11

ý kiến của khách hàng về giá cả các sản phẩm

82

4.12

Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường của Công ty

84

4.13


Sản lượng tiêu thụ tại Nghệ An và Hà Tĩnh trong 3 năm 2005 - 2007

87

4.14

So sánh thị phần một số hãng chủ yếu trên thị trường Nghệ An –
Hà Tĩnh

88

4.15

Chi phí cho quảng cáo của cơng ty

91

4.16

Chế độ khuyến mại các Cơng ty áp dụng tại thị trường Nghệ An
– Hà Tĩnh năm 2007

93

4.17

Ma trận các yếu tố bên ngoài ( EFE )

97


4.18

Bảng Ma trận các yếu tố bên trong ( IFE )

101

4.19

Ma trận SWOT của công ty VIC

102

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
STT

Tên sơ ñồ

Trang

2.1 Yếu tố quyết ñịnh mức ñộ cạnh tranh trên thị trường cho một số
ngành

6

2.2 Mơ hình ngun lý bộ ba cạnh tranh


8

2.3 Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

12

3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thương mại VIC

49

4.1 Quy trình kiểm tra sản xuất của Nhà máy

57

4.2 Qui trình sản xuất thức ăn gia súc đậm đặc dạng bột

59

4.3 Sơ đồ qui trình sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp dạng viên

60

Danh mục các hình
STT

Tên hình

Trang

4.1 Cơ cấu nguồn lao động của cơng ty năm 2007


63

4.2 Cơ cấu chủng loại sản phẩm

73

4.3 Tình hình tiêu thụ sản lượng theo khu vực

85

4.4 Mơ hình thể hiện ma trận các yếu tố bên ngoài của các cơng ty

98

4.5 Mơ hình thể hiện ma trận các yếu tố bên trong của các công ty

100

vii


1 MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni chiếm vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp cũng như nền

kinh tế quốc dân nước ta. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu nói chung và
nhu cầu về thực phẩm nói riêng ngày càng lớn, thực tế này ñặt ra nhiều cơ hội

nhưng cũng là thách thức cho các nhà sản xuất cung cấp TĂCN. Trước sức ép
của nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp ñều ñứng trước thách thức vơ
cùng to lớn, đó là làm sao ñạt hiệu quả cao trong quá trình hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh với các ñối thủ. ðiều này ñòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần phải xác định đúng hướng trong q trình đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần có cái nhìn tổng thể về thị trường để khi
sản xuất kinh doanh có thể nâng cao ñược năng lực cạnh tranh nhằm giúp
doanh nghiệp phát triển bền vững và ổn ñịnh.
Cạnh tranh là một hiện tượng vốn có của nền kinh tế thị trường. Khi
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội song cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn.
Công ty TNHH Thương mại VIC Là một doanh nghiệp sản xuất thức
ăn chăn ni mới đi vào hoạt động, xâm nhập thị trường muộn khi mà các
công ty, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn lớn đã có thị trường tương đối ổn
định thì nhiệm vụ đặt ra cho cơng ty VIC lúc này là làm thế nào để nâng cao
thị phần và năng lực cạnh cho sản phẩm. ðặc biệt là khi mà công ty tiếp tục
mở rộng phát triển ñầu tư vào các vùng thị trường mới, vùng thị trường nhiều
tiềm năng ñối với thị trường TACN như Nghệ An - Hà Tĩnh và các vùng thị
trường khác.
- Vì vậy câu hỏi đặt ra cho ban lãnh ñạo công ty lúc này là:

1


+ Thực trạng sản xuất TACN của công ty như thế nào so với các doanh
nghiệp khác?
+ Thị phần và khả năng cạnh tranh của công ty và các doanh nghiệp
này ra sao?
+ Các yếu tố ảnh hưởng tích cực và những cản trở trong việc nâng cao

năng lực cạnh tranh và sản xuất TACN của công ty như thế nào?
+ Giải pháp nào ñể nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp?
ðể góp phần trả lời các câu hỏi này chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
mại VIC tại thị trường hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quan của ñề tài là nhằm đưa ra cách nhìn
tổng quan đầy đủ về sức cạnh tranh của cơng ty từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty VIC tại thị trường Nghệ An và Hà Tĩnh
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn về sản xuất
và cạnh tranh sản phẩm TACN.
- ðánh giá ñầy ñủ các nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh nói
chung và việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty VIC.
- ðánh giá thực trạng q trình cạnh tranh của cơng ty VIC và sản
phẩm của công ty tại thị trường Nghệ An và Hà Tĩnh.
- ðề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty VIC tại thị trường Nghệ An và Hà Tĩnh.
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng
- Ngành hàng: Sản xuất và kinh doanh TACN

2



- Tác nhân tham gia trong các khâu: Sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
- Các nhân tố chủ yếu có liên quan đến thị trường TACN: Cơ chế chính
sách, giá cả, mẫu mã, chủng loại hàng hố, cơng tác Marketing, mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm.
- ðối tượng nghiên cứu khác: Một số cơng ty TACN có mặt trên địa
bàn để so sánh với Công ty TNHH Thương mại VIC
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: ðề tài được nghiên cứu tại hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
- Thời gian nghiên cứu:
- ðối với số liệu thứ cấp là 3 năm: 2005 - 2006 - 2007
- Số liệu ñiều tra ñịa bàn nghiên cứu tập trung vào năm 2007
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 10/2007 ñến tháng 10/2008.

3


2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1

Một số khái niệm

2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trường, dù trường phái nào cũng ñều thừa
nhận rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi
mà cung - cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là
ñặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị
trường. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.

Theo C.Mác: “Cạnh tranh là sự ganh ñua, sự ñấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”[4]. Ở ñây, Các Mác ñã ñề
cập ñến vấn ñề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa, mà ñặc trưng của
chế ñộ này là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Do vậy theo quan niệm
này thì cạnh tranh có nguồn gốc từ chế ñộ tư hữu. Cạnh tranh ñược xem là sự
lấn áp, chèn ép lẫn nhau ñể tồn tại. Do vậy cạnh tranh là sự ganh ñua, là cuộc
ñấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trên cùng
một thị trường hàng hố cụ thể nào đó nhằm chiếm lĩnh khách hàng và thị
trường, thơng qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hố và thu được lợi nhuận
cao.
Theo Từ ñiển Bách Khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt ñộng ganh ñua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm
giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.[25]
Theo nhà kinh tế học ở Mỹ P.A. Samuelson và W.D.Nordhaus: Cạnh
tranh (Competition) là sự kình ñịch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với

4


nhau ñể giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh
đồng nghĩa với cạnh tranh hồn hảo.[15]
Các tác giả Mỹ khác là D. Begg, S. Fischer và R. Dornbusch, cũng cho
cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: Một ngành cạnh tranh
hoàn hảo, là ngành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ khơng
gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người
mua. [8]
Các tác giả trong cuốn: Các vấn ñề pháp lý về thể chế và chính sách
cạnh tranh và kiểm sốt ñộc quyền kinh doanh thuộc dự án VIE/97/016 cho

rằng: Cạnh tranh có thể hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trường, ñể ñạt ñược một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như
lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một mơi trường như vậy
đồng nghĩa với ganh ñua. [5]
- PGS. Lê Hồng Tiệm: "Cạnh tranh là sự ñấu tranh giữa các chủ thể
sản xuất kinh doanh nhằm giành lấy những ñiều kiện thuận lợi nhất trong sản
xuất ra sản phẩm, trong tiêu thụ hàng hoá, trong hoạt ñộng dịch vụ ñể ñảm
bảo thực hiện lợi ích tốt nhất của mình" [23].
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan
hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong q
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. ðối với người sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận, ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. [6].
Các yếu tố qui ñịnh mức ñộ cạnh tranh trong một ngành hoặc trên một
thị trường ñược thể hiện qua sơ ñồ 1[12].

5


- Số lượng các đối thủ hiện có trong ngành
- Quyền lực thương lượng giữa người cung ứng
- Quyền lực thương lượng của phía người tiêu thụ
- Sự đe doạ của những người mới hoạc sẽ nhập cuộc
- Sự ñe doạ của những sản phẩm hoặc dịch vụ mới sẽ thay thế
Sự ñe dọa của những người
mới hoặc sẽ nhập cuộc


Error!

Quyền lực
thương lượng
của phía người
cung ứng

Cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện
tại trong ngành

Quyền lực
thương lượng
của phía người
tiêu thụ

Sự đe dọa của những sản
phẩm hoặc dịch vụ thay thế
Sơ ñồ 2.1 Yếu tố quyết ñịnh mức ñộ cạnh tranh trên thị trường
cho một số ngành
ðối với toàn nền kinh tế, cạnh tranh ñảm nhận một số chức năng quan
trọng:
- Cạnh tranh sẽ ñảm bảo việc ñiều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu
(Quyền tự chủ của người tiêu dùng).
- Cạnh tranh sẽ ñiều khiển quan hệ sao cho những nhân tố sản xuất
ñược sử dụng vào những nơi hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng giá thành sản
xuất của xã hội.
- Cạnh tranh là những tiền ñề thuận tiện nhất làm cho sản xuất thích
ứng linh hoạt với sự biến động của cầu và công nghệ sản xuất.


6


- Sự bóc lột trên quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập
khơng tương ứng với năng suất sẽ bị cản trở bởi cạnh tranh, như vậy cạnh
tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối thu nhập.
- Sự thúc ñẩy mới ñược coi là một chức năng cạnh tranh năng ñộng
trong những thập kỷ gần đây [27].
Trong mơi trường cạnh tranh, sức cạnh tranh trên thị trường sản phẩm
ngày một khốc liệt bao gồm: Cạnh tranh của người bán ( Nhà sản xuất kinh
doanh ) với người mua ( khách hàng ): cạnh tranh giữa những người bán với
nhau: cạnh tranh giữa những người mua với nhau. Tham gia vào thị trường
cạnh tranh, các doanh nghiệp không chỉ tạo ra lợi thế so sánh lớn nhất của
mình mà cịn tạo ra được lực kéo hút tổng hợp khách hàng tiềm năng trên thị
trường lớn nhất. Vì vậy, cơ sở để xác lập một hệ thống chiến lược cạnh tranh
dựa trên nguyên lý bộ ba cạnh tranh.
- Nguyên lý bộ ba cạnh tranh:
Trong thiết kế bất cứ một mơ hình chiến lược nào đều có ba người
tham gia chủ yếu: bản thân công ty, khách hàng và ñối thủ cạnh tranh. Mỗi
một thành phần tham gia này là một cơ thể sống, có lợi ích riêng và mục tiêu
riêng. Tất cả chúng gộp lại ñược gọi chung là tam giác chiến lược hay mơ
hình ngun lý bộ ba cạnh tranh ñược biểu thị qua sơ ñồ 2.2.

7


Các khu vực thị
trường theo đuổi

Giá trị


Cơng ty

Các khu vực đa
thị trường

Khách hàng

Chi phí

Giá trị

Người cạnh tranh

Sơ đồ 2.2 Mơ hình nguyên lý bộ ba cạnh tranh [13].
Xuất phát từ nguyên lý thành công, các công ty phải thực hiện việc làm
hài lịng khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình. Các chiến lược
phải thích nghi ñược với yêu cầu của người tiêu thụ cũng như với chiến lược
của các ñối thủ cạnh tranh. Dựa trên tầm cỡ và vị trí trên thị trường, cơng ty
phải tìm ra chiến lược cho phép mình đạt được lợi thế cạnh tranh mạnh nhất.
2.1.2 Năng lực cạnh tranh
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh
tranh. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ñược nêu ra lần ñầu tiên ở Mỹ vào
ñầu những năm 1980 của Aldington Report “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
vượt trội và giá cả thấp hơn các ñối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñồng nghĩa với việc đạt được lợi ích
lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo ñảm thu nhập cho người lao ñộng
và chủ doanh nghiệp” [15].
Theo Từ ñiển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là

năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không
bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác ñánh bại về năng lực kinh

8


tế.
Theo Fafchamps cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi
trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào
có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của
doanh nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả năng
cạnh tranh cao [8].
Cịn Markasen (1992) lại ñưa ra một khái niệm: “Một nhà sản xuất là
cạnh tranh nếu như nó có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp
hơn chi phí do đơn vị của các nhà cạnh tranh quốc tế” [26].
- Theo Philip Lasser cho rằng: Năng lực cạnh tranh của một cơng ty
trong một lĩnh vực được xác định bằng những thế mạnh mà cơng ty có hoặc
huy động được để có thể cạnh tranh thắng lợi [10].
- Theo một số nhà nghiên cứu trong nước về cạnh tranh của doanh
nghiệp:
+ TS. Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm ñáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng
và ñạt ñược các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và quốc tế [13]. Quan niệm này cho thấy nếu doanh nghiệp có khả năng
duy trì và sáng tạo liên tục các lợi thế cạnh tranh của mình, doanh nghiệp sẽ
ln đi trước các ñối thủ và giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh để đạt
được mục đích duy trì và mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận.
+ Theo TS.Nguyễn Hữu Thắng (2006): "Năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững" [22]. Quan
niệm này ñã phần nào bao qt được mục đích và chiến lược trong q trình

9


hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy, Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau
như năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm ñược phản ánh qua các tiêu chí: giá cả,
chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng cũng như sự ñộc ñáo, quen dùng, phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của dân chúng. Một hàng hóa, dịch vụ được coi là có sức
mạnh cạnh tranh cao khi chúng có chất lượng vượt trội so với các hàng hóa
cùng loại, cùng một mặt bằng giá hoặc có chất lượng vượt trội độc đáo riêng
có. Nói cách khác, bí quyết tạo nên chất lượng riêng của sản phẩm luôn tạo
cho sản phẩm, dịch vụ những khách hàng ưu chuộng riêng và do đó chiếm
được sự “độc quyền lành mạnh” ở một nước nhất ñịnh. Ngược lại tiêu chí giá
cả của hàng hóa ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu do chi
phí sản xuất quyết định. Nếu mặt bằng chất lượng như nhau thì chỉ có doanh
nghiệp quản lý tốt, sử dụng cơng nghệ tiên tiến, lao động có tay nghề và khả
năng sáng tạo cao,… mới có thể làm cho chi phí sản xuất trong đơn vị sản
phẩm thấp, từ đó kéo giá xuống làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh. Ngồi
ra, hình thức nhãn mác hấp dẫn, hợp thị hiếu, quy cách sản phẩm thuận tiện
cho tiêu dùng,… cũng làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, do
sự chi phối bởi lợi nhuận thu về từ sản xuất và bán hàng hóa, dịch vụ, nên chủ
hàng hóa có thể coi chất lượng và chi phí chỉ là phương tiện ñể họ ñạt tới giá
trị thặng dư, nên nếu không có sự kiểm tra, kiểm sốt của người tiêu dùng và

sự bảo hộ của Nhà nước cho các quyền sở hữu thành quả lao ñộng, cố gắng
hoặc tài năng dưới hình thức quyền sở hữu nhãn mác, bằng phát minh sáng
chế,.. thì trong thời đại khoa học tiên tiến như hiện nay, các chủ thể kinh tế có
thể cạnh tranh khơng chính đáng bằng ăn cắp cơng nghệ, sao chép “nhái”
mẫu mã của người khác, làm cho người làm ăn đàng hồng bị thiệt hoặc
khơng khuyến khịch họ đầu tư cho nghiên cứu, phát minh sáng chế. Như vậy,

10


ngày cả dười giác ñộ sức cạnh tranh của hàng hóa – có thể nói là cấp độ cạnh
tranh rõ ràng, minh bạch nhất – đã có thể dẫn tới xu hướng cạnh tranh phi
hiệu quả, hay nói cách khác, nghiên cứu sức cạnh tranh của hàng hóa phái đặt
trong môi trường vĩ mô.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ở cấp độ cao hơn, được phản
ánh khơng chỉ bằng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do nó
cung ứng, mà cịn bằng năng lực tài chính, năng lực quản lý (cả ñối nội và ñối
ngoại), vị thế của doanh nghiệp trên thị trường cũng như uy tín của chính
doanh nghiệp. Nhưng, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp cung cấp phản ánh tập trung và hội tụ các yếu tố khác quyết
định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ðể có hàng hóa, dịch vụ có chất
lượng cao, giá rẻ, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất và tiêu thụ hiệu quả sao
cho khơng lãng phí ở bất cứ khâu nào, sao cho công nghệ của doanh nghiệp
luôn ở thế hiện ñại nhất. ðồng thời, doanh nghiệp phải có khả năng tự đổi
mới, biết tìm và đưa ra các sản phẩm, cơng nghệ mới. Muốn vậy phải đàu tư
cho cơng nghệ, cho con người ñể họ lao ñộng sáng tạo và có năng suất cao.
Ngồi ra, doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính để đương đầu với các doanh
nghiệp cạnh tranh, phải có đủ thơng minh để dàn xếp quan hệ ñối tác và quan
hệ với nhà nước sao cho khơng chỉ sức mạnh kinh tế mà uy tín của doanh
nghiệp cũng không ngừng tăng lên. Môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng

rất lớn ñến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là
tổng hợp các yếu tố ñể xác lập vị thế so sánh tương ñối hay tuyệt ñối, tốc ñộ
tăng trưởng, phát triển bền vững, ổn ñịnh của doanh nghiệp trong mối quan hệ
so sánh với tập các ñối thủ cạnh tranh trên cùng một môi trường và thị trường
cạnh tranh xác ñịnh trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm nhất định.
Thoả mãn tốt nhất các địi hỏi của khách hàng để thu được lợi ích ngày càng
cao cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài.

11


Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược xác ñịnh trên cơ sở các
nhóm yếu tố chủ yếu được biểu thị qua sơ đồ 2.3.
Error!
Uy tín thương
hiệu sản phẩm

Chất lượng, khả
năng cung ứng
các ñầu vào

Năng lực
cạnh tranh của
doanh nghiệp

Nhu cầu của
khách hàng đối
với sản phẩm


Cơng nghệ và
dịch vụ trợ giúp
Sơ ñồ 2.3 Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp[1]
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực của một nền kinh tế ñạt ñược
tăng trưởng bền vững thu hút ñược ñầu tư, ñảm bảo kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống của người dân [26].
Nói tới khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế của một quốc gia phải
xem xét trên 3 mặt: khả năng cạnh tranh của từng ngành, từng mặt hàng và
loại hình dịch vụ; khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; khả năng cạnh
tranh của cả quốc gia. Ba mặt trên gắn bó mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau, không thể thiếu mặt nào. Về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
ñược thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ
khâu nắm bắt thơng tin đến khâu tổ chức sản xuất; từ ñổi mới công nghệ ñến
phương pháp quản lý, phục vụ; từ đổi mới mặt hàng các loại hình dịch vụ ñến

12


công việc tiếp thị quảng cáo,… Tất cả những yếu tố này có liên quan mật thiết
tới qui mơ của doanh nghiệp, khả năng tham gia và chấm dứt kinh doanh;
chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh là: ñánh giá thực tế năng lực cạnh
tranh của quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ đó thơng qua các tiêu chí
để có những nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm đưa doanh nghiệp có đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay ñổi
mối tương quan giữa thế và lực của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh [11].
2.1.3 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh trước hết là sự biểu hiện “tính trội” của mặt hàng đó
về chất lượng giá cả và cơ chế vận hành của nó trên thị trường tạo nên sự hấp

dẫn, thuận tiện cho khách hàng trong quá trình tiếp cận và sử dụng.
Lợi thế cạnh tranh cịn là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố ñầu vào
cũng như ñầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội và năng suất lao
ñộng cao, chất lượng sản phẩm tốt ñạt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu tiêu dùng
trên các thị trường cụ thể. Do vậy, lợi thế cạnh tranh xét theo tính chất thương
mại cịn là “nghệ thuật bn bán” được biểu hiện qua các nội dung mang tính
giải pháp về chiến lược và sách lược của một ngành hàng, một sản phẩm
trong quá trình sản xuất và trao ñổi thương mại, chiến lược cạnh tranh suy cho
cùng là “chinh phục cả thế giới khách hàng bằng uy tín, giá cả và chất lượng”
[27].
Lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện và đo được bằng các chỉ tiêu
vừa định tính vừa định lượng như chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghiệp
và thực phẩm cao hay thấp,… là các tiêu chuẩn về chất lượng và ñộ an tồn
trong sử dụng; Qui mơ, khối lượng và sự ổn ñịnh của sản phẩm; Kiểu dáng
mẫu mã của sản phẩm, phù hợp với thị hiếu và tập quán tiêu dùng trên các thị

13


trường đến mức độ nào; Mơi trường thương mại, thể hiện mức ñộ và khả năng
giao dịch cũng như uy tín trên thị trường; Mơi trường kinh tế vĩ mơ và cơ chế
chính sách thương mại (thuế, tỷ giá…); Giá thành và giá cả sản phẩm, giá
thành của sản phẩm biểu hiện những chi phí của các yếu tố đầu vào, cịn giá
cả thường biểu hiện trong hoạt động lưu thơng và trao đổi [27].
2.1.4 Sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống: sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý
học, hố học, sinh học,... có thể quan sát được, dùng ñể thoả mãn những nhu
cầu cụ thể của sản xuất hoặc ñời sống.
Theo quan niệm marketing: sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý mua sắm và tiêu

dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản
[16]:
- Yếu tố vật chất: những đặc tính vật lý, hố học, hình học, kể cả những
đặc tính đó có tính chất của bao gói với chức năng bảo quản hàng hố.
- Yếu tố phi vật chất: tên gọi, nhãn hiệu, biểu trưng, cách thức sử dụng,
cách thức nhận biết, dịch vụ, những thông tin về tập quán, thị hiếu, thói quen
tiêu dùng của khách hàng mà các nỗ lực marketing phải hướng tới thoả mãn.
Theo quan ñiểm này, sản phẩm vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và tiếp tục
phát sinh” trong trạng thái biến đổi khơng ngừng của nhu cầu. Ngày nay,
người tiêu dùng hiện ñại khi mua một sản phẩm khơng chỉ chú ý đến các khía
cạnh vật chất, mà cịn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất, khía cạnh
hữu hình và cả các yếu tố vơ hình của sản phẩm.
- Giá trị của sản phẩm:
Khi khách hàng quyết ñịnh mua sắm một loại sản phẩm cụ thể, họ
thường kỳ vọng vào những lợi ích do tiêu dùng sản phẩm ấy mang lại, do vậy

14


khi quyết định mua, họ buộc phải có sự lựa chọn. ðiều này liên quan ñến giá
trị tiêu dùng của sản phẩm: giá trị tiêu dùng của sản phẩm là sự ñánh giá của
khách hàng về khả năng của sản phẩm trong việc thoả mãn nhu cầu của họ.
Sản phẩm ñược nhiều người ñánh giá, giá trị cao thì cơ hội thị trường của nó
càng lớn và ngược lại.
- ðịnh vị của sản phẩm:
ðịnh vị của sản phẩm có nghĩa là xác định vị trí của sản phẩm trên thị
trường so với sản phẩm cùng loại của ñối thủ cạnh tranh, ñể xác ñịnh họ thường dựa vào những ñánh giá, so sánh sẵn trong tâm trí về sản phẩm của doanh
nghiệp khác. Vị trí của một sản phẩm là một tập hợp những ấn tượng, quan
niệm, cảm quan của khách hàng về sản phẩm đó so với các sản phẩm cạnh
tranh cùng loại.

- Sản phẩm mới:
Sản phẩm mới là sản phẩm hồn tồn chưa có trên thị trường hoặc sản
phẩm đã có nhưng được hồn thiện hơn nhằm thoả mãn nhu cầu của người
tiêu dùng và thúc ñẩy bán hàng, tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm mới:
+ Tiến bộ khoa học công nghệ và sự phát triển sản xuất nâng cao mức
sống của dân cư làm cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm mới tăng, doanh nghiệp
không thể dựa vào sản phẩm hiện có mà phải coi trọng việc phát triển sản
phẩm mới.
+ Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học công nghệ làm nảy
sinh thêm những nhu cầu mới, sự địi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe, tình
trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn,...
2.1.5 Về marketing
Marketing là thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh nhằm hướng vào
dịng chuyển vận hàng hố và dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu thụ

15


hoặc người sử dụng.
Marketing như là một triết lý soi sáng cho tồn bộ tổ chức. Ý tưởng có
thể được mở rộng ñể xác ñịnh ý nghĩa của marketing như là một nhiệm vụ thu
hút và gìn giữ khách hàng, một nhiệm vụ địi hỏi sự tận tâm của tất cả mọi
người làm việc cho doanh nghiệp bởi nó là việc của mọi người là mối quan tâm
của mọi doanh nghiệp [19].

ðịnh nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: marketing là một
dạng hoạt ñộng của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn
của họ thông qua trao đổi [16].
Tóm lại, có nhiều khái niệm về marketing, nhưng có thể hiểu marketing

là cách mà doanh nghiệp tuyên truyền hay sử dụng nghệ thuật kinh doanh ñể
ngày càng có nhiều người biết đến sản phẩm của mình và tiêu dùng nó ngày
càng nhiều hơn.
2.1.6 Về thị trường
Có nhiều khái niệm về thị trường nhưng theo Philip Kotler: thị trường
là tập hợp các cá nhân và tổ chức hiện đang có sức mua và có nhu cầu địi hỏi
cần ñược thoả mãn [16].
Theo quan niệm của những người làm tiếp thị, khi nói đến thị trường
phải nói đến: Những người trong cuộc (tức là những người trực tiếp hoặc gián
tiếp làm cho cung cầu gặp nhau).
- ðiều quan trọng là phải hiểu ñược nhu cầu và nắm bắt ñược thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, thực hiện dịch vụ của
các doanh nghiệp dịch vụ cũng như bán hàng của các doanh nghiệp thương
mại ñều diễn ra trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh lại địi
hỏi mọi doanh nghiệp đều phải ra sức cố gắng giành vị thế cao trong thị
trường, mỗi doanh nghiệp buộc phải tự tìm kiếm khách hàng cho mình, để đạt
được điều này doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau mà hai

16


biện pháp quan trọng nhất là chính sách giá cả và chính sách quảng cáo.
2.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật khách quan của
nền sản xuất hàng hoá, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường.
Sản xuất hàng hố càng phát triển, hàng hoá dịch vụ bán ra càng nhiều, số
lượng người cung cấp càng đơng thì cạnh tranh càng gay gắt. Nhưng cũng
chính nhờ sự cạnh tranh, mà nền kinh tế thị trường vận ñộng theo hướng ngày
càng nâng cao năng suất lao ñộng xã hội - yếu tố đảm bảo cho sự thành cơng
của mỗi quốc gia trong con ñường phát triển. Trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan

của riêng ai, nên cạnh tranh trở thành một quy luật quan trọng thúc ñẩy sự
phát triển. Mọi doanh nghiệp ñều phải tự mình vận ñộng ñể ñứng vững trong
cơ chế này. Cơ chế thị trường mở ñường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời
cơ, biết phát huy tối đa thế mạnh của mình và hạn chế ñược tối thiểu những
bất lợi ñể giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Hiện nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ñang mở ra cho các
nước khả năng tiếp nhận các nguồn ñầu tư, các nguồn lực từ bên ngồi để
phát triển nền kinh tế, ñồng thời tạo ra sự lệ thuộc chặt chẽ, và phụ thuộc lần
nhau. Các nền kinh tế trở nên cực kỳ nhạy cảm với những biến ñộng của thị
trường thế giới, và nếu mỗi quốc gia khơng xây dựng được đường lối hội
nhập chủ động, khơng tích lũy đủ khả năng kháng cự thì sẽ khó tránh khỏi
những tác động tiêu cực mà tồn cầu hóa mang lại. Trước tình thế đó, quốc
gia nào mạnh, doanh nghiệp nào nhiều sức ñề kháng thì sẽ tồn tại. Doanh
nghiệp nào yếu sẽ bị dịng xốy tồn cầu hóa cuốn đi. Do đó, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh là ñiều kiện tất yếu ñể các doanh nghiệp việt nam tồn tại
và phát triển.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, doanh nghiệp đang tham gia vào một sân

17


×