Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở huyện đức thọ tỉnh hà tĩnh giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.14 KB, 107 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

VĂN THỊ NGỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DỒN ðIỀN ðỔI THỬA ðẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN
Ở HUYỆN ðỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH GIAI ðOẠN 2005 – 2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào;
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Văn Thị Ngọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CÁM ƠN

Trong cả quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo q báu của các Thầy giáo, Cô giáo thuộc Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ðại học và các Khoa có liên quan đến nội dung
đào tạo - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
ðể có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận được sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời - Khoa Tài
ngun và Mơi trường để tơi thực hiện những định hướng của đề tài và hồn thiện luận văn
này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cán bộ
ðịa chính các xã, thị trấn thuộc huyện ðứcThọ, ñặc biệt là cán bộ ñịa chính của xã Yên
Hồ, xã ðức Long và xã ðức Thanh huyện ðức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh,
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện ðức Thọ, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê
huyện, các phịng ban khác có liên quan và cán bộ, nhân dân các xã Yên Hồ, ðức Long,
ðức Thanh thuộc huyện ðức Thọ, các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên,
tạo mọi ñiều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tơi xin chân thành cảm ơn các sự giúp đỡ q báu đó!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Văn Thị Ngọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình


viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài:

1

1.2

Ý nghĩa của ñề tài:

3

1.3

Mục ñích nghiên cứu:

3

2

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


4

2.1

Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp
Việt Nam

4

2.1.1

Chính sách đất nơng nghiệp trước thời kỳ đổi mới

4

2.1.2

Chính sách đất nơng nghiệp sau thời kỳ ñổi mới cho ñến nay

5

2.2

Tổng quan về dồn điển đổi thửa

8

2.2.1


Ruộng đất manh mún

8

2.2.2

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

11

2.2.3

Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam

14

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

20

2.3.1

Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

20

2.3.2


Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội

21

2.3.3

Nhóm các yếu tố tổ chức, kỹ thuật

22

3

PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii


3.2

Nội dung nghiên cứu:


3.2.1

ðiều tra, ñánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội có
liên quan ñến sử dụng ñất

3.2.2

23

Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử
dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu.

3.2.4

23

Nghiên cứu thực trạng và q trình tiến hành dồn điền đổi thửa ở
Huyện ðức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh

3.2.3

23

24

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sau khi thực hiện chính sách dồn
điền đổi thửa trên cơ sở các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội.

24


3.2.5

ðề xuất các giải pháp thực hiện.

24

3.3

Phương pháp nghiên cứu

24

3.3.1

Phương pháp thu thập thông tin

24

3.3.2

Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu bằng phần mềm EXCEL

25

3.3.3

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu.

25


3.3.4

Xác ñịnh hệ thống chỉ tiêu ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nơng nghiệp.

25

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

28

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ðức Thọ

28

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

28

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội


42

4.1.3

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

55

4.2

Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện ðức Thọ

57

4.3

Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa ở huyện ðức Thọ

61

4.3.1

Cơ sở pháp lý của cơng tác dồn điền đổi thửa

61

4.3.2

Các nội dung để tổ chức thực hiện cơng tác chuyển ñổi


63

4.3.3

Kết quả thực hiện dồn ñiền ñổi thửa ở huyện ðức Thọ

69

4.4

Ảnh hưởng của dồn ñiền ñổi thửa ñến hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

73

iv


4.4.1

Dồn ñiền ñổi thửa tạo ñiều kiện thuận lợi cho chuyển ñổi cơ cấu
sử dụng ñất ñai

4.4.2

Dồn ñiền ñổi thửa tạo ra lãnh thổ hợp lý cho quá trình tổ chức
sản xuất nơng nghiệp


4.4.3

74

Những tác động cơ bản của chính sách dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa
bàn huyện

4.5.1

74

Dồn ñiền ñổi thửa tạo tâm lý ổn định cho người nơng dân n
tâm đầu tư sản xuất

4.5

73

74

Dồn điền đổi thửa góp phần làm tăng hiệu lực trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai

74

4.5.2

Chính sách dồn điền đổi thửa làm thay ñổi hệ thống ñồng ruộng

75


4.5.3

ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất trước và sau khi thực hiện
chính sách chuyển đổi ruộng đất

84

4.6

Dồn điền đổi thửa góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội

90

4.7

Những khó khăn, tồn tại sau khi thực hiện cơng tác dồn điền đổi
thửa trên ñịa bàn huyện ðức Thọ.

4.8

90

ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nơng nghiệp sau khi thực hiện chính sách chuyển đổi
ruộng đất

91

4.8.1


Giải pháp về chính sách

91

4.8.2

Giải pháp kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu sản xuất

92

4.8.3

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ñất ñai

92

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2


ðề nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

96

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BCð

Ban chỉ ñạo

BCH

Ban chấp hành

BððC


Bản đồ địa chính

BðHTSDð

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

BTV

Ban Thường vụ

CNH-HðH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

ðBSH

ðồng bằng sơng Hồng


HðND

Hội đồng nhân dân

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

QSD

Quyền sử dụng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT


Tài nguyên môi trường

TT

Thị trấn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

4.2
4.3

Tên bảng
Thọ - tỉnh Hà Tĩnh (GO giá 1994)

43

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2005 - 2010

44

Diện tích – năng suất – sản lượng một số loại cây trồng chính giai đoạn
2008 – 2010, huyện ðức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh

4.4

Trang

Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai ñoạn 2005 – 2010 huyện ðức

45

Hiện trạng diện tích và cơ cấu sử dụng đất năm 2010 của huyện ðức Thọ,
tỉnh Hà Tĩnh

57

4.5


Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010

59

4.6

Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010

60

4.7

Một số chỉ tiêu trước và sau DððT tại huyện ðức Thọ

70

4.8

Thực trạng ruộng ñất trước và sau CðRD tại các xã nghiên cứu đại diện

72

4.9

Diện tích đất cơng ích trước và sau DððT tại các xã nghiên cứu

76

4.10


Giá thầu đất cơng ích trước và sau DððT tại các xã nghiên cứu

77

4.11

Bình qn diện tích đất SXNN trên nhân khẩu trước và sau dồn điền đổi
thửa

78

4.12

Diện tích ñất trồng lúa bình quân trên khẩu trước và sau DððT

79

4.13

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng trước và sau chuyển đổi

82

4.14

Diện tích đất giao thơng, thuỷ lợi trước và sau DððT

83

4.15


Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của ba xã nghiên cứu
(Theo giá hiện hành)

4.16

86

Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trên một héc ta đất nơng nghiệp tại 3 xã ñiều
tra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

89

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu kinh tế huyện ðức thọ năm 2005 và năm 2010

44


4.2

Cơ cấu các nhóm đất chính của huyện ðức Thọ năm 2010

58

4.3

So sánh giá thầu ñất cơng ích bình qn trước và sau DððT

77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
ðất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, vừa là
tư liệu sản xuất, ñồng thời cũng là ñối tượng sản xuất. ðất ñai là thành phần
quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, cơ
sở kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phịng an ninh. ðất đai có vai trị vơ cùng
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước.
Trong cơng cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm
trước đây, ðảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt chính sách mới về đất đai
nhằm thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả
nước, điển hình là Luật đất đai năm 2003, Nghị ñịnh số 64/CP ngày
27/9/1993 của Thủ tướng chính phủ quy định việc giao đất nơng nghiệp cho

hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp. Với chính sách mới về quyền sử dụng đất như vậy đã làm thay đổi
hồn tồn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân ñã thực sự trở thành
người chủ mảnh ñất của riêng mình - đó là động lực cho sự phát triển vượt
bậc của nền nơng nghiệp nước ta sau giải phóng miền Nam. Sản xuất nông
nghiệp từ tự cung tự cấp sang đa dạng hàng hố, hướng mạnh ra xuất khẩu.
Một số hàng hố đã vươn lên cạnh tranh khá và có vị thế trên thị trường thế
giới, đem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân như gạo, cà phê, hạt điều,
thuỷ sản….
Vai trị to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nơng dân như đã nói
trên là không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên
đà phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, trong mơi trường hội
nhập kinh tế quốc tế, ngành nơng nghiệp khơng những có nhiệm vụ quan
trọng là ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà cịn phải đảm bảo tối đa
ngun liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1


Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nơng dân theo tình thần của Nghị
định 64/CP, chúng ta đã thực hiện phương châm công bằng xã hội, ruộng tốt
cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như ruộng gần ñược chia đều tính trên
một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán
manh mún khơng đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền nơng nghiệp trong
thời kỳ đổi mới.
Sự manh mún ruộng đất ñã dẫn ñến tình trạng chung là hiệu quả của
sản xuất thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Ngồi ra, tình trạng manh mún ruộng đất cịn gây nên

những khó khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài ngun đất.
ðể khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như đã nói trên, thì việc
dồn ñổi ruộng ñất nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh
là việc làm hết sức cần thiết, đáp ứng được địi hỏi của sự nghiệp đổi mới,
xây dựng một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào ñồng ruộng, ñáp ứng ñược nguyện vọng của nhân dân, tạo
ñiều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác đất nơng
nghiệp lâu dài, có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
Từ đó, ðảng và Nhà nước ta ñã ñưa ra chủ trương "Dồn ñiền ñổi thửa"
ñể việc sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Một số tỉnh đã thực hiện khá tốt cơng tác dồn điền đổi thửa dồn điền
đổi thửa như Hà Nam, Hà Tây, Hồ Bình, Bắc Ninh…… Tuy nhiên cũng có
những địa phương chưa thành cơng, mức độ thành cơng ở mỗi địa phương là
khác nhau: có nơi cơng việc chỉ chỉ diễn ra nhanh chóng trong một vài tháng
là xong, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức người và và tiền
của…Vậy nên cần phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá và tổng kết lại
các kinh nghiệm, những vấn ñề tồn tại của các ñịa phương ñã thực hiện việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2


dồn ñổi ruộng ñất ñể ñưa ra những kiến nghị hữu ích cho các địa phương khác
thực hiện việc dồn ñổi ruộng ñất ñược hiệu quả hơn.
Tại tỉnh Hà Tĩnh, từ những năm 2001, Ban chấp hành ðảng bộ Tỉnh ñã
có Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/6/2001 về việc vận ñộng dồn ñiền ñổi
thửa nông nghiệp và ngày 26/3/2009 Ban thường vụ Tỉnh uỷ đã có chỉ thị số
40-CT/TU về việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện cơng tác chuyển đổi sử

dụng đất nơng nghiệp, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong thời kỳ ñổi mới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Khắc Thời, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên

cứu ảnh hưởng của dồn ñiền ñổi thửa ñến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
của hộ nơng dân ở Huyện ðức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai ñoạn 2005 – 2010”
1.2 Ý nghĩa của đề tài:
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hồn thiện quy trình dồn điền đổi
thửa phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn;
Từ thực tiễn nghiên cứu đề tài đề xuất các phương pháp giúp hộ nơng
dân đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hố, đa
dạng hoá sản phẩm, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, thực hiện việc cơ giới
hố trong sản xuất nơng nghiệp, từng bước hình thành các trang trại trên cơ sở
tích tụ ruộng đất.
1.3 Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu ảnh hướng của dồn ñiền ñổi thửa ñến hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp của hộ nơng dân và đánh giá việc thực hiện dồn ñiền ñổi
thửa ở huyện ðức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- ðề xuất các giải pháp thực tế nhằm khuyến khích dồn đổi ruộng đất
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp Việt Nam
2.1.1. Chính sách đất nơng nghiệp trước thời kỳ ñổi mới

- Chính sách ruộng ñất của ðảng và Nhà nước sau cách mạng Tháng
Tám ñến trước năm 1981
Sau khi ñược thành lập, chính quyền cách mạng ñã ban hành nhiều sắc
luật về ruộng đất và chính sách đối với nông dân như Sắc lệnh số 78/SL giảm
25% tô (ngày 14.7.1949). Năm 1952, Chính phủ ban hành ðiều lệ về sử dụng
cơng điền, cơng thổ để cho cơng bằng và có lợi cho người nghèo. Chính phủ
cũng chia lại ruộng ñất cho nông dân. Ngày 4 tháng 12 năm 1953 Quốc hội
thơng qua Luật cải cách ruộng đất với mục tiêu để giải phóng sức sản xuất ở
nơng thơn, đẩy mạnh sản xuất nơng để cải thiện đời sống của nông dân, bồi
dưỡng lực lượng của nhân dân, lực lượng của kháng chiến, để đẩy mạnh
kháng chiến, hồn thành giải phịng dân tộc đồng thời đem những đồn điền ấp
trại tịch thu của thực dân Pháp và bọn phản ñộng chia cho nơng dân tá điền.
Ngày 14 tháng 12 năm 1956 Bộ tài chính đã có thong tư số 430 hướng dẫn
việc thi hành miễn giảm thuế nơng nghiệp để tạo điều kiện cho nơng dân
trong sản xuất nơng nghiệp. Mặc dù ñất nước chia cắt 2 miền, nhưng với sự
lãnh đạo của ðảng, các chính sách ruộng đất đã phát huy ñược nhiều hiệu quả
cả ở hai miền và ñã gặt hái ñược nhiều thành công, lần ñầu tiên dân nghèo ở
nơng thơn được làm chủ q nửa số diện tích đất canh tác. Năm 1960, miền
Bắc đã căn bản hoàn thành HTXNN bậc thấp, thu hút 2,4 triệu hộ nơng dân
(85,8%), 76% diện tích đất nơng nghiệp. ðến năm 1965 về cơ bản miền Bắc
đã đưa nơng dân vào con ñường làm ăn tập thể với 90,3% số hộ nông dân là
xã viên HTXNN. Thắng lợi cải cách ruộng đất và mơ hình HTXNN đã phần
nào tạo điều kiện cho ðảng ta vững tin bước vào công cuộc xây dựng nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


thơn theo mơ hình kinh tế XHCN. Tuy nhiên, do nóng vội nên mơ hình

HTXNN sử dụng đất kém hiệu quả, làm hao hụt hàng vạn héc ta ruộng ñất,
năng suất lúa giảm, thu nhập của xã viên càng giảm thấp. Từ đó địi hỏi ðảng
và Nhà nước ta phải cải cách các HTXNN, mà trước hết là chính sách ruộng
đất trong các HTXNN. Chính sách đất đai cũng bộc lộ nhiều mặt tiêu cực và
chưa thực sự thúc ñẩy nền sản xuất nông nghiệp phát triển. Cùng với mô hình
tập trung bao cấp đã đẩy nước ta vào cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội sâu sắc
vào cuối những năm 70 ñầu những năm 80. ðầu thập niên 1980 sản xuất
lương thực khơng đáp ứng được nhu cầu đời sống của nhân dân, hàng năm
vẫn phải nhập trên 1 triệu tấn lương thực.
- Chính sách ruộng đất của ðảng và Nhà nước từ năm 1981ñến năm 1986
Trên cơ sở ñánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua các thí ñiểm, ngày
13 tháng 01 năm 1981 Ban Bí thư Trung ương ðảng khóa V đã ra Chỉ thị số
100/CT-TƯ về cơng tác khốn sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động trong hợp tác xã nơng nghiệp (gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 ñã
hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc khốn sản phẩm đến hộ gia đình và
người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên khốn ruộng và
hưởng trọn phần vượt khốn. Chỉ thị 100 là khâu đột phá mở đầu sự đổi mới
đã có tác dụng ngăn chặn sự sa sút và tạo ñà ñi lên trong sản xuất nơng nghiệp
ở Việt Nam. Từ đó nền nơng nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản xuất nơng
nghiệp tăng trưởng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm
1986, bình quân mỗi năm tăng gần 70 vạn tấn, gấp 3 lần mức tăng trước đó.
Năng suất 5 tấn lúa/ha của Thái Bình đã có nhiều địa phương vượt qua vươn
tới mơ hình 10 tấn/ha [1].
2.1.2. Chính sách ñất nông nghiệp sau thời kỳ ñổi mới cho ñến nay
ðại hội ðảng VI, tháng 12 năm 1986 ñã ñánh dấu bước ngoặc phát
triển trong ñời sống kinh tế – xã hội ở Việt Nam. Sự ñổi mới trong tư duy
kinh tế góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


5


trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước,
con người Việt Nam hơm nay. Q trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường là tất yếu khách quan phù hợp với tình hình thực
tiễn trong và ngồi nước. Nó đáp ứng kịp thời tính thúc bách của hoàn cảnh
lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng cao, sản xuất đình đốn, lưu thơng
ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt… hầu hết các chỉ số vĩ mơ đều dưới
mức an tồn, đời sống kinh tế – xã hội khủng hoảng nghiêm trọng. Khởi đầu
cho cơng cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai
trong nơng nghiệp nơng thơn được đánh dấu từ Nghị quyết 10/NQ- TW ngày
05 tháng 4 năm 1988 về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp được ban hành
(hay cịn gọi “Khốn 10”): Nghị quyết 10 đề ra cơ chế khốn mới, xác định
hợp tác xã nơng nghiệp là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh
tế tự chủ nhận khốn với hợp tác xã. Như vậy, lần ñầu tiên kinh tế hộ gia đình
được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Nghị quyết 10 đã được giai cấp nơng
dân tiếp nhận với tinh thần phấn khởi thực hiện, ñưa lại nhiều chuyển biến rõ
rệt: sản xuất lương thực ñã có sự khởi sắc đáng kể, từ 19,5 triệu tấn năm 1988
lên 21,5 triệu tấn năm 1989, tức là tăng thêm 2 triệu tấn trong 1 năm, tốc ñộ
tăng trưởng trong nông nghiệp gần 10% là một kỷ lục chưa từng có. Sản
lượng lương thực tăng nhanh khơng những cung cấp ñủ nhu cầu cho nhân
dân; tháng 6 năm 1989, với 1,2 triệu tấn gạo ñầu tiên của Việt Nam ñã rời
cảng Sài Gòn xuất khẩu ra quốc tế, mở ñầu cho trang sử xuất khẩu lương thực
của Việt Nam. Tuy nhiên, “Khốn 10" chưa đề cập quyền sử dụng ruộng đất
cho hộ nơng dân và việc xây dựng hợp tác xã mới [21]. Về mặt pháp lý đất
nơng nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN. Cơ chế này làm cho hộ
nhận khốn khơng thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thịi, từ đó khơng thấy hấp
dẫn để đầu tư tăng năng suất. Từ đó ðảng và Nhà nước ta tiếp tục tìm kiếm
những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với

ruộng đất nhận khốn tạo động lực mới trong nơng nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


Luật ñất ñai 1993 ra ñời bước tiếp tục ñổi mới quan trọng trong hệ
thống các chính sách quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ
nơng dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển
nhượng, chuyển ñổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá
trị trong thời hạn giao ñất. Luật cũng quy ñịnh thời gian giao ñất ñược ổn ñịnh
trong 20 năm ñối với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm. Hết thời hạn
giao đất nơng dân có thể được gia hạn sử dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp
hành tốt các quy ñịnh quản lý ñất ñai khác của Nhà nước. Luật cũng quy ñịnh
hạn mức giao ñất tới 3ha áp dụng cho 16 tỉnh, thành phố, ở Miền Nam, hạn
mức 2 ha ñối với các tỉnh thành khác. ðiểm mới của Luật ñất ñai năm 1993 ñi
cùng với việc giao ñất ổn ñịnh ñã quy ñịnh cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ruộng đất của Nhà nước, để người nơng dân có quyền tự
chủ cá nhân trong việc canh tác trên mảnh ñất được giao, nhờ đó đã có tác
dụng khuyến khích nơng dân tìm phương thức sử dụng đất nơng nghiệp hiệu
quả hơn. Luật ñất ñai năm 1993 ñược tiếp tục sửa ñổi, bổ sung vào các năm
1998, năm 2001 năm 2003, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nơng nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử
dụng theo tinh thần: tất cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi
có quyền sử dụng ñất ñều ñược Nhà nước cấp giấy CNQSD ñất. Việc giao
ñất, cấp giấy CNQSD ñất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm
tạo điều kiện cho họ yên tâm ñầu tư thâm canh trên diện tích đã được giao, là
vật bảo đảm về mặt pháp lý ñể người sử dụng ñất thực hiện các quyền của họ

mà pháp luật đã quy định. ðó là sơ sở để thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp phát
triển [8].
Chủ trương “dồn ñiền ñổi thửa”
Luật ðất ñai năm 1993 cũng như các luật sửa ñổi sau này mới chú
trọng ñến vấn ñề giao ñất và tạo cơ sở pháp lý cho nơng dân sử dụng đất để

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


kinh doanh nơng nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức ñến việc tập trung ñất
cho sản xuất nông nghiệp theo quy mơ hiệu quả. Do diện tích đất nơng nghiệp
nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình qn, có tốt, có xấu, có gần, có
xa dẫn đến tình trạng đất nơng nghiệp được phân chia rất manh mún, mỗi hộ
có trên 10 thửa ruộng nhỏ nằm rải rác trên nhiều xứ đồng khác nhau. Tình
trạng này rất phổ biến, nhất là ở Miền Bắc. Các quy ñịnh của Luật ðất ñai về
chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, ñấu thầu ñất là cơ sở pháp lý quan
trọng, tạo ñiều kiện từng bước cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa ñủ ñể khắc
phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do ñó “dồn ñiền ñổi thửa” ñược coi là một
trong những việc cần thiết của chính sách đất nơng nghiệp của Nhà nước ta
trong một số năm gần ñây.
Những thay ñổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981
đến nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và
phát triển khu vực nông thôn. ðưa Việt Nam từ nước nhập khẩu gạo trở thành
nước xuất khẩu gạo. An toàn lương thực quốc gia khơng cịn là vấn đề
nghiêm trọng nữa và nghèo đói ñang từng bước ñược ñẩy lùi [2].
2.2. Tổng quan về dồn ñiển ñổi thửa
2.2.1. Ruộng ñất manh mún
2.2.1.1. Khái niệm

Manh mún đất đai, nghĩa là một hộ nơng dân có nhiều thửa ruộng, là
một trong những ñặc ñiểm quan trọng của nhiều nước, nhất là các nước ñang
phát triển. Ở Việt Nam manh mún ñất ñai rất phổ biến, ñặc biệt ở miền Bắc.
Theo con số ước tính, tồn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao
cho 9259 hộ gia đình, cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nơng dân có
khoảng 7-8 mảnh. Manh mún đất ñai ñược coi là một trong những rào cản của
phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, làm cản trở q
trình dịch chuyển từ nền nơng nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa
cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


trung đất đai, ví dụ như Kenya, Tanzania, Rwanda, Albania, Bulgaria. Việt
Nam cũng ñang thực hiện chủ trương này trong những năm gần ñây. Dưới
quan ñiểm kinh tế nếu manh mún ñất ñai làm cho lao ñộng và các nguồn lực
khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức ñộ manh mún ñất ñai sẽ tạo
ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ
manh mún ñất ñai. Tuy nhiên, mức ñộ manh mún ñất đai cũng mang lại một
số lợi ích cho nơng dân. Do đó ở nhiều nơi nơng dân muốn duy trì một mức
độ nào đó của tình trạng này [16].
Manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh:
Một là, sự manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất
(thường là nơng hộ) có q nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị
phân tán ở nhiều xứ ñồng.
Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mơ đất đai của các đơn vị sản
xuất, số lượng ruộng đất q nhỏ khơng tương thích với số lượng lao ñộng và

các yếu tố sản xuất khác [16].
2.2.1.2. Ngun nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún ruộng ñất do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Mơt là, sự phức tạp của đia hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do
địa hình bị chia cắt nên ñất ñai ở ña số các địa phương hầu như đều có 3 dạng
địa hình: đất cao, ñất vàn và ñất thấp trũng. ðây là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng manh mún ruộng đất;
Hai là, chế ñộ thừa kế chia ñều ruộng ñất cho con cái. Ở Việt Nam ruộng
ñất của cha mẹ thường ñược chia ñều cho tất cả con cái sau khi tách hộ. Vì thế
tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ;
Bà là, tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ
lẻ, các hộ nông dân ngại thay ñổi, nhất là thay ñổi liên quan ñến ruộng đất;
Bốn là, phương pháp chia ruộng bình qn theo ngun tắc có tốt, có

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


xấu, có xa, có gần khi thực Nghị định 64/CP.
Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự cơng bằng giữa các hộ đã tác
động khơng nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng ñất. Quan ñiểm muốn
bảo vệ sự cơng bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau
ñây khiến các ñịa phương chia nhỏ ruộng đất cho nơng dân, đó là:
- Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vật
mới thể hiện tính cơng bằng;
- ðộ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia ñều cho các hộ;
- Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải
chia đều ruộng đất cho các hộ;
- Có những chân đất thường khơng an tồn do các vấn đề như úng, hạn,

chua, mặn....Do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng
trong khi chia ruộng [16].
2.2.1.3. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất
nơng nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương.
Tình trạng manh mún ruộng đất đã gây nhiều khó khăn cho người nơng
dân và các nhà quản lý. ðã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác ñộng tiêu
cực của sự manh mún ruộng ñất, cụ thể như sau:
- Manh mún ruộng ñất, dẫn ñến giảm ñất sản xuất nông nghiệp do bờ
ngăn, bờ thửa (theo tính tốn có thể làm giảm từ 2,4-4% diện tích đất nơng
nghiệp);
- Manh mún ruộng đất làm tăng chi phí sản xuất cao hơn do chi phí lao
động cao bởi nông dân phải tốn nhiều thời gian hơn ñể ñi từ mảnh ruộng này
ñến mảnh ruộng khác hoặc thực hiện tưới tiêu cho nhiều mảnh nhỏ hoặc do
chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra cao hơn;
- Manh mún ruộng ñất làm hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hố
nơng nghiệp, hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


- Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho cơng tác quản lý đất đai, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, manh mún ruộng đất dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất thấp,
chất lượng sản phẩm thấp, thiếu khả năng cạnh tranh, khơng đáp ứng được
việc xây dựng nền nơng nghiệp hàng hóa, gây cản trở cho q trình CNH HðH nơng nghiệp nơng thơn. Vì thế ðảng và Nhà nước ta chủ trương cần
phải dồn ñiền ñổi thửa, dồn ñiền ñổi thửa từ ô thửa nhỏ thành ô thửa.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

Tích tụ và tập trung ruộng ñất là một yêu cầu ñặt ra trong q trình
CNH, HðH nơng nghiệp, nơng thơn của các nước. Tập trung ruộng đất của
các trang trại quy mơ nhỏ thành những trang trại quy mơ lớn, tạo điều kiện ñể
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất
sinh học, năng suất lao ñộng, tăng khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa,
giảm chi phí sản xuất và giá thành nơng sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng đất
trong q trình cơng nghiệp hóa hầu như đã trở thành quy luật, diễn ra ở nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên, chủ trương, biện pháp và mức độ tích tụ ruộng
đất ở mỗi quốc gia khơng giống nhau.
2.2.2.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước Âu, Mỹ
Ở các nước Âu, Mỹ bình qn ruộng đất trên đầu người khá cao, tốc độ
đơ thị hóa nhanh, nhu cầu lao động cho cơng nghiệp nhiều, chính quyền
khuyến khích việc đẩy nhanh tốc độ tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mơ trang
trại bằng các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh
doanh của các trang trại lớn. Tuy nhiên, ñể tránh tích tụ ruộng ñất vượt hạn
mức trong từng ñịa phương, một số nước như Anh, Pháp có biện pháp quản lý
thơng qua Hội đồng quy hoạch đất đai của từng tỉnh, huyện, với Hội ñồng
quản trị gồm những ñại diện nông dân ñịa phương, những chuyên viên ruộng
ñất và hai ủy viên của Chính phủ (thuộc Bộ Nơng nghiệp và Bộ Tài chính).
Hội đồng này mua đất trên thị trường tạo ra quỹ ñất dự trữ và bán lại công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11


khai cho các hộ nông dân theo giá thị trường.
Ở Pháp, tuy khơng đề ra các hạn mức cụ thể, nhưng để đề phịng tích tụ
ruộng đất q mức, Nhà nước đã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng
đất, thơng qua Hội đồng quy hoạch ruộng đất địa phương để mua bán đất của

nơng dân, lập quỹ đất dự trữ, ñiều tiết thị trường bất ñộng sản [16].
2.2.2.2. Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á
Các nước thuộc Châu Á bình qn ruộng đất thấp, quy mơ trang trại nhỏ
nên việc tích tụ ruộng đất khơng dễ dàng như các nước Âu, Mỹ. Ngay ở Nhật
Bản là một nước có trình độ cơng nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nơng nghiệp
cũng có tình trạng như vậy.
Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng ñất năm 1950, chủ trương hạn chế việc
bán ruộng ñất ñã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng đất. Về sau đã thay ñổi
chủ trương này nhưng việc tích tụ ruộng ñất cũng chậm chạp. Tuy nhiên, họ
có kinh nghiệm đáng quan tâm là hạn chế việc chia nhỏ quy mơ ruộng đất của
các hộ nơng dân. Một hộ có nhiều con, theo tập quán chỉ có người con trai
trưởng mới có nhiệm vụ tiếp tục ở nông thôn làm ruộng và chăm sóc cha mẹ,
cịn các con khác phải đi làm nghề khác, không chia ruộng cho tất cả các con.
Ở ðài Loan, sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục địa
ra. Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất theo
nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nơng dân. Ruộng ñất ñã ñược
trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nơng
dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mơ nhỏ. Năm 1953, ở ðài
Loan đã có đến 679.000 trang trại với quy mơ bình qn là 1,29 ha/trang trại;
ñến năm 1991 số trang trại ñã lên đến 823.256 với quy mơ bình qn chỉ cịn
1,08 ha/trang trại. Tuy nhiên, q trình cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng
thơn sau này địi hỏi phải mở rộng quy mơ của các trang trại gia đình nhằm
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm,… nhưng do người ðài Loan coi ruộng ñất là tiêu chí ñánh giá vị trí của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12



họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn khơng được
tích tụ (có nhiều người tuy là chủ ñất nhưng ñã chuyển sang làm những nghề
phi NN). ðể giải quyết tình trạng này, năm 1983 ðài Loan cơng bố Luật Phát
triển nơng nghiệp, trong đó công nhận phương thức sản xuất ủy thác của các
hộ nơng dân, có nghĩa là nhà nước cơng nhận việc chuyển quyền sở hữu đất
đai. Ước tính đã có trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này ñể mở
rộng quy mơ ruộng đất sản xuất. Ngồi ra để mở rộng quy mơ, các trang trại
trong cùng thơn xóm cịn tiến hành các hoạt động hợp tác như làm ñất, mua
bán chung một số vật tư, sản phẩm nông nghiệp, nhưng khơng chấp nhận
phương thức tập trung ruộng đất, lao ñộng ñể sản xuất [16].
Năm 2007, Trung Quốc ñã chi 2.6 tỷ USD cho việc cải tạo cơ sở hạ tầng
nơng nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh cơng tác dồn ñiền ñổi thửa. Việc thúc ñẩy
nhanh công tác dồn ñiền ñổi thửa là nhằm biến những mảnh ñất phân tán, rải
rác thành những vùng canh tác rộng lớn, thống nhất hơn với một hệ thống hỗ
trợ nông nghiệp như thuỷ lợi, ñê ñiều ñược tốt hơn, mang lại năng suất nơng
nghiệp cao hơn cho người dân.
Vấn đề hạn điền ở một số nước ñược ñặt ra chủ yếu là trong thời kỳ cải
cách ruộng ñất, quy ñịnh hạn mức ruộng ñất của những người có nhiều ruộng
ñược giữ lại, vượt quá hạn mức Nhà nước sẽ trưng mua ñể bán lại cho nơng
dân thiếu đất như ở Nhật Bản và ðài Loan. ðến thời kỳ cơng nghiệp hóa phát
triển thì vấn đề hạn điền thường khơng cần đặt ra.
Theo Macheal Lipton, 2002, nền nơng nghiệp của các nước đang phát
triển ở Châu Á ñược ñặc trưng bởi các yếu tố sau đây:
- Tỷ lệ lao động nơng nghiệp, nơng thơn khá lớn và dư thừa;
- Nền nông nghiệp thâm canh sản xuất lương thực, ñặc biệt là trồng lúa
nước chủ yếu dựa vào đầu tư lao động của nơng hộ với quy mô nhỏ;
- Sự tăng tưởng của khu vực nơng nghiệp có tính chất quyết định đến
tăng trưởng kinh tế nông thôn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


13


Vì vậy, để xóa đói giảm nghèo cần tạo thêm cơng ăn việc làm cho lực
lượng lao động nơng thơn. Thành quả của những cuộc cải cách ruộng ñất thời
gian qua đã mang lại cơng ăn việc làm và tạo ñiều kiện cho các nông hộ phát
triển kinh tế. Nếu việc tập trung ruộng ñất, phát triển trang trại quy mơ lớn
khơng hợp lý thì có nguy cơ làm tăng thất nghiệp trong nơng thơn. Do đó, tích
tụ ruộng đất phải đi đơi với giải quyết việc làm cho lực lượng nơng dân đã
cho th hoặc bán ruộng đất cho người khác. Việc làm ở đây bao gồm các
cơng việc ngay trong lĩnh vực nông nghiệp như làm thuê cho các trang trại
lớn (có thể làm th cho chính người mình cho th hay bán ruộng đất). Tuy
nhiên chủ yếu vẫn là tạo ra các việc làm ngồi nơng nghiệp để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam
2.2.3.1. Khái niệm về dồn ñiền ñổi thửa và nguyên nhân của việc tiến hành dồn
ñiền ñổi thửa
Khái niệm dồn ñiền ñổi thửa (Regrouping of lands, trong tiếng Anh,
hay Remenbrement, trong tiếng Pháp) là việc tập hợp, dồn ñổi các thửa ruộng
nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành
các mảnh ruộng nhỏ. Có 2 cơ chế chủ yếu ñể thực hiên dồn ñiền ñổi thửa:
Một là ñể cho thị trường ruộng ñất, và các nhân tố phi tập trung tham
gia vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế nay vận hành tốt hơn;
Hai là thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia
lại ruộng ñất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa
phương đều xác định là dồn điền đổi thửa sẽ khơng làm thay đổi các quyền
của nơng hộ đối với ruộng đất ñã ñược quy ñịnh trong pháp luật. Tuy nhiên,
việc thực hiện q trình này có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất
của các nhóm nơng dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến thay đổi bình qn

ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14


Từ những hạn chế của vấn ñề manh mún ruộng ñất cho thấy chủ trương
và việc tiến hành dồn ñiền ñổi thửa là rất cần thiết cho sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa.
2.2.3.2.Cơ sở thực tiễn của việc dồn ñiền ñổi thửa
Nước ta bắt ñầu con ñường ñổi mới kinh tế của mình kể từ ðại hội VI
của ðăng vào năm 1986. Mục tiêu của chính sách ñổi mới là chuyển nền kinh
tế Việt Nam từ mô hình kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN. Trong lĩnh vực nơng nghiệp, Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị năm 1988 là bước ngoặt cơ bản. Nội dung chính của chính sách này
là cơng nhận hộ nơng dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự do hố thị trường
đầu vào và ñầu ra của sản xuất cũng như các tư liệu sản xuất khác (ngoại trừ
ñất ñai) và giao ñất sử dụng ổn định, lâu dài cho người dân. Chính sách mới
này đã dẫn đến xố bỏ hợp tác hố trong nơng nghiệp. Cũng theo chính sách
này, nơng dân được giao ñất nông nghiệp trong 15 năm và ký hợp ñồng sử
dụng các ñầu vào, sử dụng lao ñộng và sản phẩm mà họ sản xuất ra. Các chỉ
tiêu trong hợp ñồng ñược ổn ñịnh trong 5 năm. Hơn nữa, hầu hết các tư liệu
sản xuất (máy móc, trâu bị và các cơng cụ khác) được coi là sở hữu tư nhân.
Từ đó, nơng nghiệp Việt Nam bước vào một giai ñoạn mới tương ñối ổn ñịnh.
Tuy nhiên, thời gian giao ñất còn quá ngắn và một số quyền sử dụng ñất khác
chưa ñược luật pháp hoá. ðiều này dẫn ñến nơng dân có thể ít có động cơ đầu
tư dài hạn trên ñất.
Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời ñã giải quyết được những vấn đề nêu
trên. Theo đó nơng dân ñược giao ñất ổn ñịnh và lâu dài. Họ ñược giao 5

quyền sử dụng ñất bao gồm: quyền chuyển nhượng, trao ñổi, cho thuê, thừa
kế và thế chấp bằng QSD ñất.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong việc giao ñất là duy trì sự cơng bằng.
Thơng thường ở nhiều nơi trên miền Bắc, đất đai được chia bình qn theo
định suất (hoặc bình quân theo nhân khẩu). Những tiêu chuẩn khác cũng được

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15


xem xét khi giao đất là các chính sách xã hội, chất lượng đất, tình hình thuỷ
lợi, khoảng cách đến thửa ruộng và khả năng luân canh cây trồng. ðất cây
hàng năm ở Việt Nam ñược chia thành 6 hạng. Do đó, để duy trì ngun tắc
cơng bằng mỗi hộ thường ñược giao nhiều thửa với nhiều hạng ñất khác nhau,
ở các cánh ñồng khác nhau với chất lượng ñất khác nhau. ðây là một trong
những nguyên nhân cơ bản tạo ra tình trạng manh mún đất đai ở Việt Nam.
Nguyên nhân của manh mún ñất ñai do giao ñất nơng nghiệp cơng bằng đã
được nhiều cơ quan và các nhà nghiên cứu thảo luận và phân tích những năm
gần ñây. Manh mún có nhiều mức ñộ khác nhau, ở một số vùng tình trạng
manh mún có thể nghiêm trọng hơn ở những nơi hoặc vùng khác. Theo số
liệu của Tổng cục ðịa chính năm 1998, bình qn 1 hộ vùng ðồng bằng sơng
Hồng có khoảng 7 - 8 thửa trong khi ở vùng núi phía Bắc con số này cịn cao
hơn từ 10 – 20 thửa. Số liệu điều tra từ 42.167 nông hộ ở tỉnh Hưng Yên cho
thấy sau khi giao đất năm 1993, trung bình một hộ có 7,6 thửa. Vào năm
1998, Chính phủ đã đề ra chính sách khuyến khích nơng dân đổi ruộng cho
nhau để tạo thành những thửa có diện tích lớn hơn. Từ ñó, các tỉnh miền Bắc,
ñặc biệt là vùng ðBSH ñã thành lập các hội đồng thực hiện thí điểm cơng tác
dồn điền, đổi thửa. Theo báo cáo, trên tồn quốc có khoảng trên 700 xã ở 18
tỉnh đã và đang thực hiện dồn điền, đổi thửa, tuy nhiên tiến trình vẫn còn rất

chậm. Trên thực tế ở những vùng này ñất ñai ñược chia lại cho các hộ nông
dân với mục tiêu là giảm số thửa ruộng. Ví dụ: Ở tỉnh Thanh Hố số thửa
ruộng đã giảm 51% trong 3 năm thực hiện chính sách này (1998 – 2001).
Trung bình số thửa ruộng của một hộ ñã giảm từ 7,8 thửa xuống cịn 3,8 thửa.
Trong các báo cáo gửi Chính phủ, khi rút kinh nghiệm cơng tác dồn điền, đổi
thửa, các địa phương đều đưa ra kết luận cơng tác dồn ñiền, ñổi thửa nên áp
dụng ở những vùng mà manh mún ñất ñai ñang là vấn ñề lớn và khơng có
mâu thuẫn về đất đai. ðiều đó có nghĩa dồn điền, đổi thửa khơng nên dẫn đến
những mâu thuẫn mới liên quan ñến ñất ñai. Nguyên tắc quan trọng nhất trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

16


×