Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng để góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 129 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

HOÀNG THỊ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
ðỂ GĨP PHẦN NÂNG CAO THU NHẬP CHO NƠNG DÂN
HUYỆN HIỆP HỒ - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ðỨC VIÊN

HÀ NỘI, 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Hồng Thị Phương

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần ðức
Viên, người đã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài, cũng như trong q trình hồn chỉnh luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau ðại
học; Khoa Nơng học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Hệ
thống nông nghiệp (Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội); Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phịng Nơng Nghiệp,
phịng Thống kê, Phịng Tài ngun Mơi trường, Trạm Khuyến
nơng huyện Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang; UBND các xã, thị trấn và
bà con nông dân huyện Hiệp Hồ (tỉnh Bắc Giang); các bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong thời gian thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Tác giả

Hoàng Thị Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii

1.

ðặt vấn đề

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, u cầu

2

1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

1.4

Giới hạn của ñề tài

3

2.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

2.1


Cơ sở khoa học

4

2.2

Cơ sở thực tiễn

26

3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

41

3.1

ðối tượng nghiên cứu

41

3.2

Nội dung nghiên cứu

41

3.3


Phương pháp nghiên cứu

42

3.4

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

44

3.5

ðịa điểm và thời gian thực hiện

45

4.

Kết quả nghiên cứu

46

4.1

Môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội chi phối cơ cấu cây trồng
huyện Hiệp Hoà

46

4.1.1


ðiều kiện tự nhiên

46

4.1.2

ðiều kiện kinh tế

53

4.1.3

ðiều kiện xã hội

60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.1.3. ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở huyện Hiệp Hoà

64

4.2

Thực trạng cơ cấu cây trồng huyện Hiệp Hoà

66


4.2.1

Cơ cấu cây trồng vụ xuân

66

4.2.2

Cơ cấu cây trồng vụ mùa

68

4.2.3

Cơ cấu cây trồng vụ đơng

70

4.2.4

Cơ cấu luân canh cây trồng

72

4.3

Kết quả các thí nghiệm, thử nghiệm

79


4.3.1

Kết quả thử nghiệm trồng một số giống khoai tây vụ ñông năm
2007

4.3.2

79

Kết quả thử nghiệm trồng giống lúa chất lượng HT1 vụ mùa năm
2007

85

4.3.3

Kết quả thử nghiệm trồng một số giống lạc vụ xuân năm 2008

88

4.4

Lựa chọn công thức luân canh cải tiến theo hướng sản xuất hàng hoá

95

4.4.1

Cơ sở lựa chọn


95

4.4.2

Lựa chọn một số công thức luân canh cải tiến theo hướng sản
xuất hàng hố

96

4.5

Một số giải pháp góp phần thực thi cơ cấu cây trồng mới

4.5.1

ðổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý nhà

101

nước ñể xây dựng nên một quan hệ sản xuất phù hợp

101

4.5.2

Khoa học kỹ thuật

102

4.5.3


Mở rộng và tìm kiếm thị trường

102

4.5.4

Tổ chức chỉ ñạo thực hiện

103

5.

Kết luận và kiến nghị

5.1

Kết luận

Error! Bookmark not defined.

5.2

ðề nghị

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

Tài liệu tham khảo


106

Phụ lục

113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTSX CN

:

Giá trị sản xuất công nghiệp

GTSX TM-DV :

Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ

GTSX

:

Giá trị sản xuất

GTSXNN

:


Giá trị sản xuất nông nghiệp

HQ

:

Hiệu quả

HQKT

:

Hiệu quả kinh tế

HQLð

:

Hiệu quả lao động

T.tr

:

Tăng trưởng

CPVC

:


Chi phí vật chất

Tr.đ

:

Triệu đồng

kg

:

kilogam

ha

:

hécta

NXB

:

Nhà xuất bản

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v



DANH MỤC CÁC BẢNG
4.1

Thêi tiÕt khÝ hËu hun HiƯp Hoµ trung bình từ năm 1997 - 2007

48

4.2

Phân loại thổ nhỡng của huyện Hiệp Hoà

50

4.3

Hiện trạng sử dụng đất năm 2006

51

4.4

Động thái tăng trởng kinh tế giai đoạn 2003-2007

53

4.5

Tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất và tỷ trọng của các ngành nông
nghiệp huyện Hiệp Hoà thời kỳ 2003-2007


4.6

55

Diện tích các loại cây trồng hàng năm của huyện Hiệp Hoà giai
đoạn 2003-2007

56

4.7

Phát triển chăn nuôi huyện Hiệp Hoà giai đoạn 2003-2006

58

4.8

Cơ cấu cây trồng vụ xuân năm 2007

66

4.9

Cơ cấu cây trồng vụ mùa năm 2007

69

4.10 Cơ cấu cây trồng vụ đông năm 2007

71


4.11 Cơ cấu các công thức luân canh trên đất trũng

73

4.12 Các công thức luân canh và thời vụ của các cây trồng trong công
thức luân canh

73

4.13 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên đất trũng

74

4.14 Cơ cấu diện tích và năng suất của các công thức luân canh trên đất vàn

75

4.15 Thời vụ của các công thức luân canh trên đất vàn

75

4.16 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên đất vàn

77

4.17 Cơ cấu diện tích và hiệu quả kinh tế của các cây trồng hàng năm
trên đất cao

78


4.18 Một số đặc điểm của 3 giống khoai tây trong thí nghiệm

80

4.19 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống khoai tây

82

4.20 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng vụ đông năm 2007

83

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


4.21 Hiệu quả của cây khoai tây Sorala so với một số cây trồng cùng
84

thời vụ

86

4.22 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
4.23 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả lao động và hiệu quả 1 đồng vốn của

87

các giống lúa
4.24 Một số đặc điểm hình thái của các giống lạc


89

4.25 Một số đặc điểm sinh trởng của các giống lạc

90

4.26 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc

91

4.27 Hiệu quả kinh tế của các giống lạc

94

4.28 Chuyển đổi cơ cấu công thức luân canh trên đất trũng

97

4.29 Giá trị thu nhập của cơ cấu công thức luân canh mới trên đất trũng

97

4.30 Chuyển đổi cơ cấu luân canh trên chân đất vàn

98

4.31 Diện tích, năng suất, sản lợng gieo trồng của cơ cấu cây trồng mới

99


4.32 Cơ cấu giống mới
5.1

Cơ cấu cây trồng mới đợc đề xuất

100
Error! Bookmark not defined.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MC CC HèNH
4.1

Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà, tØnh B¾c Giang

4.2

DiƠn biÕn mét sè u tè khÝ hËu từ năm 1997 - 2007 ở huyện Hiệp

47

Hoà, tỉnh Bắc Giang

49

4.3

Cơ cấu sử dụng đất huyện Hiệp Hoà năm 2006


52

4.4

Tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 2003-2007

54

4.5

Tốc độ tăng trởng GTSXNN huyện Hiệp Hoà giai đoạn
2003-2007

4.6

55

Diện tích trung bình các loại cây trồng hàng năm của huyện Hiệp
Hoà giai đoạn 2003-2007

57

4.7

Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế

61

4.8


Cơ cấu cây trồng vụ xuân của huyện Hiệp Hoà năm 2007

68

4.9

Cơ cấu cây trồng vụ mùa của huyện Hiệp Hoà năm 2007

70

4.10 Cơ cấu cây trồng vụ đông của huyện Hiệp Hoà năm 2007

72

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp Hồ là một huyện nơng nghiệp thuộc vùng trung du Bắc Bộ, nằm
ở phía Tây nam tỉnh Bắc Giang; phía Bắc giáp huyện Phú Bình (Thái
Ngun), phía ðơng giáp huyện Tân Yên và Việt Yên (Bắc Giang), phía Nam
giáp huyện n Phong (Bắc Ninh), phía Tây giáp huyện Sóc Sơn (Hà Nội) và
huyện Phổ Yên (Thái Nguyên).
Nằm cách Hà Nội khoảng gần 60km theo ñường quốc lộ 1A và 40km
theo hướng cầu Vát, phần lớn các xã trong huyện ñều có trục đường giao
thơng, các tuyến quốc lộ chạy qua (1 tuyến quốc lộ, 3 tuyến tỉnh lộ). Ngoài ra
huyện cịn có tuyến giao thơng đường thuỷ sơng Cầu bao quanh khu vực phía
Tây và phía Nam, tạo cho huyện thơng thương với các trung tâm kinh tế lớn ở

đồng bằng Bắc bộ và các tỉnh miền núi phía Bắc.
Diện tích đất tự nhiên của Hiệp Hồ là 20.100,5 ha (diện tích đất nơng
nghiệp là 12.347 ha chiếm 61,43% tổng diện tích đất tự nhiên), dân số
219.229 người. Huyện Hiệp Hồ có địa hình đặc trưng là đồi thấp, xen kẽ các
đồng bằng lượn sóng thấp dần từ ðơng Bắc xuống Tây Nam. ðất đai của
huyện phần lớn có độ dốc dưới 80. Khí hậu huyện Hiệp Hồ ơn hồ, ít chịu
ảnh hưởng của gió bão. Khí hậu và đất ñai ở ñây thuận lợi cho phát triển các
cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, một số cây ăn quả nhiệt đới như
vải thiều, nhãn, na, bưởi…
Hệ thống sơng Cầu đóng vai trị quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp của huyện, cung cấp phần lớn lượng nước tưới tiêu cho cây trồng
trong huyện.
Cây trồng và hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng, phong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


phú từ các loại cây ăn quả lâu năm như: vải, nhãn, sấu, trám, bưởi, na… cho
ñến các loại cây trồng hàng năm như: lạc, đậu tương, ngơ, cà chua, khoai tây,
các loại rau, … và lúa nước vẫn là cây trồng chủ yếu. Mặc dù ñược sự quan
tâm ñầu tư của các cấp các ngành, có hệ thống khuyến nơng phát triển đến tận
thơn, xóm … thế nhưng sản xuất nơng nghiệp vẫn mang tính tự cung tự cấp,
năng suất và chất lượng ñều chưa tương xứng với tiềm năng của huyện.
ðể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần xố
đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân trong huyện cần phải có sự thay
ñổi trong cơ cấu cây trồng, xác ñịnh trồng cây gì, ni con gì để có hiệu quả
kinh tế cao, quy hoạch thành vùng ñể sản xuất theo hướng chun mơn hố
cao, và sản phẩm mang tính hàng hố.
Xuất phát từ những lý do trên, ñược sự ñồng ý của Bộ môn Hệ thống
nông nghiệp và dưới sự hướng dẫn của PGS,TS Trần ðức Viên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài:“Nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng để góp

phần nâng cao thu nhập cho nơng dân huyện Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục đích, u cầu
1.2.1 Mục đích
Thơng qua việc phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực
trạng hệ thống cây trồng nhằm tìm ra những lợi thế, những tồn tại ñể ñề xuất
cơ cấu cây trồng hợp lý theo hướng sản xuất hàng hố của huyện Hiệp Hồ
tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 u cầu
- ðánh giá được thực trạng sản xuất nơng nghiệp và cơ cấu cây trồng
của huyện Hiệp Hoà (về năng suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế, lao ñộng...);
những lợi thế, hạn chế trên quan điểm sản xuất nơng nghiệp hàng hố.
- Xác định hệ thống cây trồng nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


phẩm nơng nghiệp dễ tiêu thụ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của huyện Hiệp Hoà
- ðề xuất một số mơ hình mới nhằm nâng cao thu nhập cho người dân
trong huyện.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về
hệ thống nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, hiệu quả kinh tế... theo quan ñiểm
phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố.
- ðịnh hướng cho xây dựng mơ hình ln canh cây trồng theo hướng
hàng hóa phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện xã hội của huyện Hiệp
Hoà.
1.3.2 ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong

sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội, xố đói, giảm nghèo, nâng
cao mức sống của người dân trong huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
1.4 Giới hạn của ñề tài
ðề tài mới tập trung nghiên cứu cơ cấu cây trồng hàng năm hiện có
trong hệ thống nơng nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Hồ, chú trọng đến phát
triển các cây trồng có giá trị kinh tế cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Khái niệm về hệ thống cây trồng
Theo Zandstra và ctv, (1981)[67], HTCT là hoạt ñộng sản xuất cây
trồng trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ
hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần
này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng và quản lý.
HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP

HỆ THỐNG CHĂN NUÔI

HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT

HỆ THỐNG CHẾ BIẾN

HỆ THỐNG CÂY TRỒNG

CÂY TRỒNG

MÔI TRƯỜNG,

ðIỀU KIỆN, TỰ
NHIÊN, KINH TẾ
XÃ HỘI

đầu
vào

CƠNG THỨC
LN CANH

NĂNG SUẤT,

đầu
ra

CHẤT LƯỢNG,
GIÁ CẢ

(Nguồn: Zandstras, 1981)

Sơ đồ 1: Các thành phần của hệ thống nơng nghiệp
Theo ðào Thế Tuấn, (1984)[41], HTCT là thành phần các giống và lồi
cây được bố trí trong khơng gian và thời gian của hệ sinh thái nông nghiệp nhằm
tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội. Theo tác giả, cơ cấu
cây trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống cây trồng. Bố trí cây trồng hợp
lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né tránh thiên

tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo
sản lượng cao và tỷ lệ hàng hố lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành
kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư, phương tiện.
Theo Zandstra và ctv, (1981)[67], HTCT là các hình thức đa canh bao gồm:
trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn
hợp, Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây trồng
trên một mảnh ñất và các biện pháp canh tác dùng để sản xuất chúng.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995)[47], HTCT là một thể thống nhất trong
mối quan hệ tương tác giữa các lồi cây trồng, giống cây trồng được bố trí
hợp lý trong khơng gian và thời gian.
Do đặc tính sinh học của cây trồng và mơi trường ln biến đổi nên HTCT
mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xun để tìm ra xu thế phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển ñổi HTCT nhằm
mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu
quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào Thế Tuấn, 1984)[41].
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây
trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt
lại của hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động của hệ thống
cần được tác động sửa chữa, khai thơng để hệ thống hồn thiện hơn, có hiệu quả
kinh tế cao hơn (ðào Châu Thu, 2004)[55].
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng,
ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc
đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện đất đai, tạo cho hệ thống

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


có sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991)[52].

Nghiên cứu ñể xây dựng một hệ thống mới địi hỏi một trình độ cao
hơn, trong đó cần có sự tính tốn cân đối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho
mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm đúng vị trí trong mối quan hệ tương
tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của
hệ thống một cách tốt nhất (ðào Châu Thu, 2004)[55].
ðể có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một ñơn vị sản xuất, việc
ñầu tiên phải ñề cập ñến là loại cây, diện tích, loại giống, loại đất, số vụ trong
năm, để cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong ñiều kiện tự nhiên và
xã hội nhất ñịnh có trước (Phùng ðăng Chinh, Lý Nhạc, 1987)[27].
2.1.2 Khái niệm về cơ cấu cây trồng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và lồi cây trồng có trong
một vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nơng
nghiệp, nó phản ánh sự phân cơng lao động trong nội bộ ngành nơng nghiệp,
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào
Thế Tuấn,1984) [41]; (Cao Liêm, Trần ðức Viên, 1990) [22].
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống
biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế ñộ canh tác
bao gồm chế độ ln canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh và cỏ
dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nó quyết
định nội dung của các biện pháp khác (ðào Thế Tuấn, 1984) [42].
Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu
sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên bao gồm nhiều ngành sản
xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (ðào Thế Tuấn, 1978) [40].
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng cịn là nội dung phân vùng sản xuất nơng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải

xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với mỗi vùng. ðây là một cơng việc
khơng thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn (ðào Thế Tuấn, 1962) [46].
2.1.2.1 Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác
định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý
nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào
Thế Tuấn, 1978) [40].
Theo ðào Thế Tuấn (1989) [43], Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh và CTV
(1987) [27], cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tính
hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho
sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng
sản xuất thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hố và có hiệu quả kinh tế
cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành từ điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ
thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo
vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [52].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Dựa trên quan ñiểm sinh học ðào Thế Tuấn (1978) [40] cho rằng, bố trí

cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân
tạo, làm thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây
trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa
cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn ni,
tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngồi ra cịn phải ñảm bảo việc ñầu tư lao ñộng
và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu
cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định
chính sách xác ñịnh phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và ctv, 1996)
[49], (ðào Thế Tuấn,1984) [41], [42].
2.1.2.2 Khái niệm về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ % của diện tích
gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và
nó chịu sự tác động, thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Q trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng là q trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (ðào Thế Tuấn,1978) [40 ].
Nguyễn Duy Tính (1995) [47] cho rằng, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là
cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm
ñáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã
hội) nhằm thúc ñẩy cơ cấu cây trồng phát triển, ñáp ứng những mục tiêu của
xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong ñiều kiện mà ở đó
kinh tế thị trường có nhiều tác ñộng ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt

nói riêng và trong nơng nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng
mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại
cây trồng và ñiều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997) [53].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt đầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc ñiểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các ñiều kiện
ngoại cảnh, nhằm giảm tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện
thiên tai khắc nghiệt gây ra.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có hiệu
quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng mới.
Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị
trường, ñể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới nhằm ñem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Tốn, 1998) [39].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng,

xác ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và
định tính, dự báo được mơ hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những
cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới
tương lai ñể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và
ctv, 1995) [3], (Trương ðích, 1995) [13].
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm, (Nguyễn Duy Tính, 1995) [47].
2.1.2.3 Vai trị của cơ cấu cây trồng hợp lý và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hoá
Những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, ðào Thế Tuấn cùng các CTV ở Viện
Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về cơ cấu cây trồng
vùng ñồng bằng châu thổ sơng Hồng và đã đưa ra nhận ñịnh về những yêu
cầu cần ñạt ñược của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải:
Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm được
những tác hại của thiên tai ñối với cây trồng.
Khai thác tốt nhất các ñiều kiện ñất ñai, bảo vệ và bồi dưỡng độ phì của đất.
Khai thác tốt nhất các ñặc tính sinh học của cây trồng (khả năng cho năng
suất cao, phẩm chất tốt, ngắn ngày, thích ứng rộng, khả năng chống chịu cao)
nhằm ñạt ñược hiệu quả sản xuất cao nhất.
Tránh ñược tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học khác với
phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hố học.
ðảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hố cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
ðảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn ni, tận
dụng các nguồn lợi thiên nhiên (ðào Thế Tuấn, 1989) [43].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Cơ cấu cây trồng hợp lý có vai trị quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nơng nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng

hoá, tăng thu nhập của người dân bản ñịa. Do vậy, xác ñịnh cơ cấu cây trồng
phải dựa trên cơ sở:
Các yếu tố khí hậu như chế độ nhiệt, chế độ mưa, bão ...
Các yếu tố ñất ñai như thành phần cơ giới, thành phần hóa học và đặc điểm
địa hình của đất
Yếu tố cây trồng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng
tận dụng ñược tốt nhất các điều kiện khí hậu, đất đai và tài nguyên khác.
Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan hệ
giữa các sinh vật và cây trồng trong cộng sinh, ký sinh. Vì vậy, cải tiến cơ cấu cây
trồng tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả, phát triển bền vững
hệ sinh thái (Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên, 2000) [50].
Như vậy, nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng có ý nghĩa rất quan
trọng ñể xây dựng một nền nông nghiệp ña dạng, tạo nhiều nơng sản hàng hố
cũng như các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Chuyển đổi cơ cấu cây
trồng là giải quyết việc làm cho lao ñộng ở nông thôn.
2.1.3 Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng
* Khí hậu và cơ cấu cây trồng: Có thể nói trong các yếu tố ngoại cảnh
thì yếu tố khí hậu có tác động mạnh mẽ nhất ñến cây trồng và cơ cấu cây
trồng, ñặc biệt là yếu tố nhiệt ñộ và ñộ ẩm.
- Nhiệt ñộ và cơ cấu cây trồng: Từng loại cây trồng, bộ phận của cây
(rễ, thân, hoa, lá…), các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút
khoáng…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ thích hợp và chỉ an tồn ở một nhiệt độ
nhất định. Viện sĩ Nơng nghiệp ðào thế Tuấn đã nêu ra: cần phân biệt cây ưa
nóng và cây ưa lạnh và cần nắm được tình hình nhiệt độ các tháng trong năm;

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


thời gian nóng bố trí cây ưa nóng, thời gian lạnh bố trí cây ưa lạnh. Phân loại
cây trồng theo u cầu nhiệt độ có thể lấy mốc 20oC để phân biệt cây ưa nóng

và cây ưa lạnh. Cây ưa nóng là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả
tốt ở nhiệt ñộ trên 20oC như các cây lúa, lạc, mía…, cây ưa lạnh là những cây
sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20oC như khoai tây, su
hào, bắp cải…những cây trung gian là những cây sinh trưởng, ra hoa và kết
quả tốt ở nhiệt ñộ xung quanh 20oC (Lý Nhạc và ctv, 1987) [27].
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần đạt được tổng
tích ơn nhất định. Tổng tích ơn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và
yêu cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi cây.
- Lượng mưa, ẩm độ khơng khí và cơ cấu cây trồng: Nước cần cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây, nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây u cầu,
đặc biệt là ở những vùng khơng có hệ thống thuỷ lợi, nước mưa ảnh hưởng đến các
q trình canh tác như làm đất, thu hoạch. Vì vậy, khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng phải
chú ý ñến lượng nước mưa (Trần ðức Hạnh và ctv, 1997) [15]
Cần nắm ñược lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng, ñồng thời khả
năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng tháng của mưa ñể bố trí
cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý cần nắm được tình hình
diễn biến ẩm độ trong năm, vì ẩm độ khơng khí có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất cây trồng.
- Ánh sáng và cơ cấu cây trồng: Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá
trình tổng hợp chất hữu cơ của cây, ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng
ñến năng suất. Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu về cường ñộ chiếu sáng
và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong năm ñể bố trí cơ cấu cây
trồng cho phù hợp.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


thời kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh sáng
của từng loại cây trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm

né tránh được các điều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng suất của
cây (Trần ðức Hạnh và ctv, 1997) [15]
*ðất ñai và cơ cấu cây trồng
ðất ñai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây
trồng và con người, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt trong sản xuất nơng
nghiệp. ðất và khí hậu hợp thành phức hệ tác ñộng vào cây trồng. Do vậy cần
phải nắm ñược ñặc ñiểm mối quan hệ giữa cây trồng với đất thì mới xác định
được cơ cấu cây trồng hợp lý.
Về mặt cơ cấu cây trồng người ta ñề cập ñến tính thích ứng và tính biến
ñộng năng suất của cây trồng. Các tính thích ứng quyết định khả năng sống
của cây trồng ñối với các mức (ñộ mặn, độ chua, ngập nước hay ẩm…). Khi
cây đã có đủ điều kiện thích ứng thì năng suất được quyết ñịnh bởi chế ñộ
nước và hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất.
Tuỳ thuộc vào địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nước, tính chất lý
hố tính của đất để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý.
* Cây trồng và cơ cấu cây trồng
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có đặc điểm kinh tế, sinh học
và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các
vùng sinh thái khác nhau và ñiều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây
trồng phải mang tính khu vực hố, tính di truyền đồng nhất và không ngừng
thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [17]
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội
dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào ñể lợi
dụng ñược tốt nhất các điều kiện về khí hậu và đất đai. Mặt khác, cây trồng là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


những nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng
nguồn lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là dành cho chúng các ñiều

kiện ñất ñai và khí hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu
cầu của các loài và giống cây trồng ñối với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và
khả năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy ( Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh
và ctv (1987) [27] .
* Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng
Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngồi
thành phần sống chủ yếu là cây trồng, cịn có các thành phần khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, các vi sinh vật, các ñộng vật… các thành phần sống này cùng với
cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát
triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh (1987) [27] thì khi bố trí cơ
cấu cây trồng cần chú ý ñến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại ñối với cây
trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ ñạo của cơ cấu cây trồng có
những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
- Mật ñộ của quần thể do con người quy ñịnh trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà
chịu sự ñiều khiển của con người.
- Sự phân bố khơng gian tương đối đồng đều vì do con người ñiều khiển.
- ðộ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì có sự tác động của con người.
Trong cơ cấu cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng lồi hoặc khác
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


lồi. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn ñề cạnh tranh cùng loài rất
quan trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần
thể để giảm sự cạnh tranh trong lồi. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi

ta trồng xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác ñịnh cơ cấu cây
trồng cần chú ý các vấn ñề sau:
- Xác ñịnh thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với điều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu, bệnh,
Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra
nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất ñịnh của cây trồng. Do
vậy xác ñịnh thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh ñược tác hại của sâu bệnh.
* Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
Sau khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng cần tính tốn hiệu quả kinh tế. Cơ
cấu cây trồng mới cần phải ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
ðể ñạt hiệu quả kinh tế cao thì các loại cây trồng trong cơ cấu cây trồng ñều
phải ñạt năng suất cao.
ðặc ñiểm của sản xuất nơng nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây
trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung ñể tận dụng ñiều kiện tự nhiên, xã
hội của vùng và của cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần phải
ñạt ñược các yêu cầu sau ñây:
- Bảo ñảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
- ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn
nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
- ðảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo giá trị sử dụng và giá trị cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Việc ñánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


số chỉ tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi đã trừ
đi chi phí ñầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với ñầu tư). Khi ñánh giá trị
kinh tế của cơ cấu cây trồng cần dựa vào năng suất bình quân của cây trồng
và giá cả thu mua của thị trường. Tuy nhiên, cũng cần chú ý ñến những ñiều

kiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý và
các điều kiện xã hội khác (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh và ctv, 1987) [27]
* Nông hộ và cơ cấu cây trồng
Theo Viện sĩ ðào Thế Tuấn (1997) [45] nơng hộ là đơn vị kinh tế tự
chủ và đã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta
trong những năm qua. Tất cả những hoạt động nơng nghiệp và phi nơng
nghiệp ở nơng thơn chủ yếu được thực hiện thơng qua nơng hộ. Do vậy, q
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nơng
nghiệp ở các hộ nơng dân. Do đó nơng dân là ñối tượng nghiên cứu chủ yếu
của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ nông nghiệp sống ở nông thơn, bao
gồm cả thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hộ
nông dân là các hộ gia đình có tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất, sử dụng
chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông nghiệp, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng việc tham gia
hoạt ñộng trong thị trường với một trình độ ít hồn chỉnh. Hộ nơng dân có
những đặc ñiểm cơ bản sau:
- Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một ñơn vị sản xuất,
vừa là một ñơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình ñộ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn ñến sản xuất hàng hố hồn tồn. Trình độ này quyết
định ñến quan hệ giữa nông hộ với thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×