Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

THU TUC PHAN TICH BCTC DO AASC THUC HIEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.49 KB, 82 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

AASC

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BGĐ

Ban Giám đốc

CPQLDN

Chi phí quản lí doanh nghiệp

GLV

Giấy làm việc

HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

KTV

Kiểm toán viên

PGĐ


Phó giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản

2


DANH MỤC BẢNG

3



DANH MỤC BIỂU

4


MỞ ĐẦU

Hiện nay, nước ta đang trong bối cảnh gia nhập WTO, việc thu hút sự tham
gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước là một vấn đề cấp thiết. Muốn đạt
được điều này, hệ thống kế toán và kiểm toán là một trong những trọng điểm cần
được cải tiến không ngừng nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý
của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư. Chính vì
vậy, cùng với sự phát triển và xu hướng hội nhập quốc tế những năm gần đây, vai
trò của kiểm toán ngày càng thể hiện rõ nét hơn dẫn đến sự ra đời ngày càng
nhiều của công ty kiểm toán, tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh
vực kiểm toán. Điều đó u cầu các cơng ty kiểm toán không chỉ phải nỗ lực
nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của
khách hàng mà còn phải tìm ra các biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro kiểm
toán ở mức thấp nhất.
Một trong những công cụ giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán cũng
như đưa ra được các kết luận kiểm toán phù hợp giảm thiểu phần lớn rủi ro mà
các công ty kiểm toán hiện nay đang hướng đến trong cuộc kiểm toán BCTC là
thủ tục phân tích. Bên cạnh đó, với ưu thế thời gian thực hiện ít, chi phí thấp
nhưng vẫn đảm bảo tính đồng bộ, hợp lý chung cho toàn BCTC thì việc nâng cao
hiệu quả áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán được xem là một
trong những phương thức hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn mâu giữa chi phí và
chất lượng dịch vụ cung ứng.
Sau thời gian thực tập tại Hãng kiểm toán AASC, qua tìm hiểu thực tế và
nhận thấy tầm quan trọng của việc áp dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn
của kiểm toán BCTC, đặc biệt quy trình vận dụng thủ tục phân tích tại đơn vị còn

nhiều bất cập, tác giả đã chọn đề tài: "THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG HĨA CHẤT DO
CƠNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN"
Chuyên đề được thực hiện với mục đích tìm hiểu, đánh giá tởng quan về thủ
tục phân tích, và thủ tục phân tích được áp dụng như thế nào trong quy trình
kiểm toán BCTC tại Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC. Qua đó đưa ra
những đề xuất, kiến nghị để tăng thêm sự hiểu biết của KTV về khách hàng được
kiểm toán và giúp KTV xác định những rủi ro kiểm toán.

5


Trong phạm vi chuyên đề này, tác giả tổng hợp và phân tích các vấn đề liên
quan đến thủ tục phân tích tại cơng ty nhằm góp phần hoàn thiện cơng tác áp
dụng thủ tục phân tích từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, hạn chế những rủi ro
trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
Chương 2: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và các đề xuất hoàn thiện vận dụng thủ tục phân tích
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Hãng kiểm toán
AASC thực hiện.
Để hoàn thành chuyên đề này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của … Chun đề còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong q thầy
cơ góp ý, bở sung để tác giả hoàn thiện kiến thức, kĩ năng và rút kinh nghiệm.

6



CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN

1.1. Khái quát về thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài
chính do AASC thực hiện
1.1.1. Thủ tục phân tích và phân loại thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - VSA 520: “Thủ tục phân tích là
việc đánh giá thông tin tài chính, qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa
dữ liệu tài chính và phi tài chính”.
Theo Aren và Elder (2003), thủ tục phân là việc phân tích các chỉ số và xu
hướng đáng chú ý, bao gồm việc điều tra nguyên nhân của các biến động và các
mối quan hệ không thống nhất với các thông tin liên quan hoặc chênh lệch với
giá trị dự tính.
Như vậy, thủ tục phân tích được hiểu là quá trình đánh giá thơng tin tài
chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy
giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính… Thủ tục phân tích là một công cụ
hữu dụng để đưa ra các quyết định khi BCTC có chứa mối quan hệ cũng như các
khoản mục bất thường. Thủ tục phân tích có thể được tiến hành từ việc so sánh
một cách cơ bản các khoản mục đơn giản đến phức tạp các mối quan hệ. Thủ tục
phân tích được hiểu là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để
xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm mối
quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài
chính với thông tin phi tài chính. Kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung:
Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị của các chỉ tiêu, ty
suất hoặc xu hướng.
So sánh: là việc đối chiếu số dự đoán trên với số liệu trên báo cáo.
Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật
khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận các chênh lệnh khi so sánh.

Việc xây dựng các thủ tục phân tích bao hàm một số bước đặc thù như xác
định mục tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích kết quả và
đưa ra kết luận.
7


Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm ba loại: phân tích dự báo
(kiểm tra tính hợp lý), phân tích xu hướng và phân tích ty suất.
Phân tích dự báo (Kiểm tra tính hợp lý)
Phân tích dự báo là quá trình phân tích mà trong đó KTV xây dựng công
thức để đưa ra một ước tính về số dư một tài khoản hay số phát sinh một loại
nghiệp vụ, sau đó so sánh giá trị ước tính đó với số liệu thực tế của đơn vị để
kiểm tra sự hợp lý và giải thích các khác biệt bất thường.
KTV có thể ước tính số dư một tài khoản hay số phát sinh một loại hình
nghiệp vụ theo một trong hai cách sau:
Thứ nhất, ước tính trên cơ sở số liệu năm trước có điều chỉnh theo những
thay đởi của năm nay. Ví dụ ước tính chi phí lương năm nay dựa trên cơ sở chi
phí lương năm trước kết hợp với điều chỉnh theo những thay đổi về ty lệ tiền
lương, đơn giá tiền lương, số nhân viên và số giờ lao động.
Thứ hai, xây dựng mơ hình dự đoán với những biến số cần thiết. Ví dụ có
thể ước tính chi phí nhiên liệu của đội xe tải trong công ty trên cơ sở số lượng xe,
mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trên một km và số km xe chạy.
Để có được những ước tính chính xác cần phải đảm bảo các yêu cầu:
KTV phải có những hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa các tài khoản với
nhau, giữa các thông tin tài chính trong kỳ, giữa các thông tin tài chính với
những thông tin khơng có tính chất tài chính. KTV có thể dựa trên mối quan hệ
bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên BCTC để đánh giá mức độ hợp lý
của các số liệu.
Khi xây dựng một mơ hình, KTV nhất thiết phải tìm hiểu tất cả các nhân tố
có thể tác động đến các biến số được sử dụng trong mơ hình. Khi một biến số cụ

thể nào đó phải chịu một loạt những ảnh hưởng thì KTV cần đảm bảo rằng đã
đưa vào mơ hình của mình tất cả những ảnh hưởng này hoặc tối thiểu những ảnh
hưởng quan trọng nhất. Việc bỏ sót các biến số quan trọng đồng nghĩa với việc
không kết hợp với một vài ảnh hưởng lớn sẽ làm mất đi tính chính xác và hợp lý
của dự báo.
Số liệu ước tính luôn thể hiện một sự kết hợp những ảnh hưởng của khá
nhiều các mối liên hệ cũng như những sự kiện về tài chính và hoạt động kinh
doanh. Thủ tục phân tích được áp dụng càng chi tiết bao nhiêu thì những mối liên
8


hệ và những sự kiện này càng ít phức tạp hơn bấy nhiêu đồng thời càng có khả
năng cung cấp được những dự đoán chính xác.
Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là quá trình phân tích sự thay đởi của các số dư hoặc
các nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại với các kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau.
Trong quá trình phân tích, KTV phải hiểu được các yếu tố tạo ra xu hướng
của số dư tài khoản và nghiệp vụ của khách hàng. KTV thường vận dụng các
kiến thức và kinh nghiệm thu thập được về khách hàng trong những năm trước
như một điểm khởi đầu để lập kế hoạch cho cuộc điều tra của năm hiện hành.
Bằng cách sử dụng thủ tục phân tích mà qua đó các thơng tin chưa được kiểm
toán của năm hiện hành được so sánh với các thông tin đã được kiểm toán ở năm
trước, mọi biến động sẽ được phát hiện. Những biến động này có thể dự báo
những xu hướng hay hiện tượng đặc biệt có ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch
kiểm toán.
Việc xem xét xu hướng biến động của các số liệu theo thời gian giúp KTV
phát hiện ra xu hướng bất thường hoặc các biến động tăng giảm đột ngột mà
khơng có lý do rõ ràng. Các xu hướng biến động bất thường này luôn phải được
xem xét trong mối quan hệ với các số liệu khác.
Trong quá trình phân tích xu hướng, KTV có thể phải sử dụng nhiều

phương pháp tính toán khác nhau, đơn giản với một biến số đến phức tạp hơn với
nhiều biến số. Ngoài ra, KTV có thể dựa trên xu hướng của năm trước và sự hiểu
biết về các nghiệp vụ của khách hàng để tính toán được giá trị dự đoán của năm
hiện tại, sau đó so sánh dự đoán này với số liệu thực tế của đơn vị.
KTV phải luôn nhận thức rằng những xu hướng trước kia có thể khơng có
liên quan gì đến xu hướng hiện tại và trong thực tế chúng có thể đem đến những
nhận định sai lầm. Phân tích xu hướng chỉ được xem xét khi có đánh giá cho thấy
những xu hướng trước kia thật sự có liên quan đến hiện tại. Nói cách khác, chỉ có
thể phân tích xu hướng dưạ trên các số liệu có mối quan hệ giữa các kỳ là chặt
chẽ. Nếu không sự biến động của chúng sẽ khơng có ý nghĩa trong phân tích.
Phân tích xu hướng phân tích về những thay đổi ở số dư tài khoản, một
khoản mục hoặc một nhân tố nhất định trong suốt những thời kỳ kế toán đã qua
(theo năm hoặc theo tháng). Do đó, khi thực hiện phân tích xu hướng KTV phải

9


ln đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp vì chúng có thể chúng làm cho KTV
mắc sai lầm.
Phân tích tỷ suất tài chính
Phân tích ty suất bao gồm việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều
biến động của các khoản mục trên BCTC. Phân tích ty suất rất có hiệu quả bởi nó
phản ánh một cách khái quát những mối quan hệ giữa nhiều khoản mục trên
BCTC. Mặt khác, nó giúp KTV so sánh tình hình tài chính của khách hàng thơng
qua các ty số về tình hình tài chính của một công ty khác trong cùng lĩnh vực,
ngành nghề mà cơng ty này hoạt động có hiệu quả, hoặc so sánh với chỉ tiêu bình
quân ngành để đánh giá những thuận lợi cũng như khó khăn mà khách hàng đang
gặp phải.
Phân tích ty suất là một phương pháp tăng cường khả năng hiểu biết về tình
hình kinh doanh của khách hàng một cách hiệu quả và đánh giá tổng thể những

điều kiện tài chính cũng như lợi nhuận. Nó giúp cho KTV khái quát một cách
nhanh chóng về sự thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh cũng như đặc
điểm tài chính của khách hàng.
Bên cạnh đó, khuynh hướng biến động của ty suất có thể ảnh hưởng bởi
ước tính của các KTV về tài khoản đặc biệt hoặc loại hình nghiệp vụ. Hơn nữa,
phân tích ty suất sẽ giúp cho KTV hiểu rõ hơn về mối tương quan giữa các yếu tố
tài chính và phi tài chính.
Phân tích ty suất là một trong những phương pháp thơng dụng của thủ tục
phân tích. Vì vậy, trước khi áp dụng thủ tục phân tích ty suất cần phải xem xét
đến những điều kiện quan trọng và đảm bảo rằng:
Mối quan hệ luôn thay đổi theo các biến cấu thành nên tỷ suất. Nếu trong
các biến có một yếu tố tương đối ít biến động, ví dụ là lương nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý, thì ty suất giữa các yếu tố này so với doanh thu sẽ thay đổi
giữa các năm, thông thường các ty suất này đều tăng qua các năm (ty lệ với
doanh thu). Tuy nhiên, cần phải hiểu về giá trị tương đối của những yếu tố này và
những thay đổi trong mức ty suất dự đoán. Kết luận sẽ không đúng nếu ta chỉ
đơn giản cho rằng, giá vốn háng bán ty lệ với doanh thu. Vì trong thực tế, giá vốn
hàng bán bao gồm định phí và biến phí nên khi khối lượng hàng bán tăng lên thì
ty lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ giảm xuống (điều này sẽ ảnh hưởng bởi
kết cấu của từng mặt hàng).
10


Mới quan hệ này là mới quan hệ tún tính. Các yếu tố trên BCTC bao giờ
cũng có mối liên hệ với nhau, nếu một yếu tố này thay đổi thì yếu tố khác cũng
sẽ biến đởi theo. Vì thế giả định này là hợp lý với nhiều chi phí.
Mối quan hệ này phải được tính toán thơng nhất trên cùng một thời điểm
và phải cùng một phương pháp để thoả mãn điều kiện so sánh được.
1.1.2. Vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Theo McDaniel và Simmons (2007), mục đích của thủ tục phân tích là để

hỗ trợ KTV trong việc lập kế hoạch về nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác. Do đó, thủ tục phân tích được thực hiện nhằm các mục
tiêu:
Thứ nhất, giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán khác. Ngoài ra, trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán thủ tục
phân tích cũng giúp cho KTV xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán
và mở rộng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện khác hoặc những kiểm tra đặc
biệt cần thực hiện. Ví dụ như khi thu thập hiểu biết về nội dung BCTC và những
biến đổi quan trọng về kế toán cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng
vừa mới diễn ra lần trước, từ đó KTV có thể nhận diện khả năng tồn tại các sai
phạm tiềm tàng trên BCTC của doanh nghiệp. Hay sự sai khác đáng kể ngoài dự
kiến giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán của năm hiện thời và các số liệu
khác được sử dụng trong so sánh (số liệu kì trước, năm trước; các định mức, dự
toán...) thường được xem như là những biến động bất thường. Đó là những biến
động xảy ra khi sự chênh lệch đáng kể không được dự kiến nhưng lại xảy ra hay
khi sự chênh lệch đáng kể đã có trong dự kiến nhưng lại không xảy ra. Trong cả
hai trường hợp trên, nguyên nhân dẫn đến những biến động bất thường là do sự
hiện diện của các sai sót trong kế toán hoặc sự khơng tn thủ các quy tắc đã đề
ra. Vì vậy, nếu chênh lệch đáng kể thì KTV cần chú trọng vào việc kiểm tra chi
tiết các khoản mục có dấu hiệu bất thường để tìm ra các nguyên nhân.
Thứ hai, việc vận dụng thủ tục phân tích được xem như một thử nghiệm
cơ bản cung cấp bằng chứng về sự hợp lí của các khoản mục trên BCTC hay các
thông tin tài chính riêng biệt khác. Quy trình phân tích được đánh giá là có hiệu
quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến
cơ sở dẫn liệu BCTC. Khi thủ tục phân tích không phát hiện những biến động bất
thường thì có nghĩa là khả năng sai số hoặc sai nguyên tắc trọng yếu rất nhỏ và
việc tiến hành khảo sát chi tiết các tài khoản này được giảm bớt. Các thủ tục phân
11



tích thường không tốn kém như các cuộc khảo sát chi tiết. Do đó, hầu hết KTV
thay thế các khảo sát chi tiết bằng các thủ tục phân tích bất kỳ khi nào có thể làm
được. Mức độ mà các thủ tục phân tích có thể cung cấp bằng chứng chính thức,
hữu ích phụ thuộc vào tính đáng tin cậy của chúng trong các tình huống đó. Đối
với một số mục đích kiểm toán và trong một số trường hợp, chúng có thể là
những thủ tục hiệu quả nhất để vận dụng. Nhưng trong một số trường hợp thì thủ
tục phân tích được xem như sự quan tâm có tính định hướng và khơng được dựa
vào đó để thu thập bằng chứng chính thức.
Thứ ba, quy trình phân tích được thực hiện để kiểm tra toàn bộ BCTC
trong khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán
VSA 520: “Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích vào
giai đoạn gần kết thúc cuộc kiểm toán để giúp hình thành kết luận tởng thể về
việc liệu báo cáo tài chính có nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn
vị được kiểm toán hay khơng”. Do đó, trong giai đoạn này KTV cần vận dụng
khả năng phân tích để xem xét lại tổng quát lần cuối toàn bộ số liệu, thông tin đã
được kiểm toán nhằm củng cố thêm kết luận được đưa ra, hoặc đề xuất một số
vấn đề cần tiến hành thêm những thủ tục khách để có thể kết luận hợp lí.
1.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính do AASC thực
hiện
1.2.1. Áp dụng thủ tục phân tích trong chuẩn bị kiểm tốn
Vị trí và mục tiêu của thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
tại AASC
AASC đã xây dựng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán theo quy trình gồm:
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở.
Bước 3: Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Bước 4: Thực hiện thủ tục phân tích.
Bước 5: Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán.
Bước 6: Tìm hiểu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Bước 7: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương trình kiểm

toán.
12


Sau khi chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán, thu thập những thông tin cơ sở và
các thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng KTV sẽ tiến hành thực hiện các
thủ tục phân tích sơ bộ nhằm tạo cơ sở cho việc đánh giá tính trọng yếu, rủi ro
kiểm toán, giúp KTV nhận diện được những bất thường có thể dẫn đến sự khơng
hợp lí trên BCTC từ đó giúp KTV hình thành kế hoạch kiểm toán tởng thể một
cách có hiệu quả.
Thủ tục phân tích thực hiện trong giai đoạn này nhằm giúp các KTV đạt
được sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận biết khả năng
tồn tại các sai phạm tiềm tàng trên BCTC của doanh nghiệp thông qua sự khác
biệt giữa các số liệu dự kiến. Đồng thời, thủ tục phân tích sơ bộ cũng giúp KTV
đánh giá được khả năng tiếp tục hoạt động của công ty khách hàng, thấy được
những thay đổi trong chính sách kế toán của năm hiện hành so với năm trước.
Thủ tục phân tích vận dụng trong chuẩn bị kiểm toán:
Trong giai đoạn này, các KTV của AASC sẽ thực hiện các thủ tục phân tích
sơ bộ để tăng thêm hiểu biết về lĩnh vực, hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng như các nghiệp vụ, sự kiện đã xảy ra kể từ cuộc kiểm toán năm trước (nếu
có). Bên cạnh đó, các thủ tục phân tích cũng được áp dụng như một phương pháp
xác định rủi ro liên quan đến các khoản mục trong BCTC đòi hỏi KTV xác định
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục phân tích khác.
Theo hướng dẫn chung trong chương trình kiểm toán mẫu do AASC xây
dựng, thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được
tiến hành theo các bước:
Tìm hiểu về khách hàng và thu thập thơng tin khách hàng
Các thông tin KTV được yêu cầu thu thập bao gồm thông tin tài chính và
thông tin phi tài chính.
Trong đó, đối với thơng tin tài chính KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp

các sổ nhật ký chung, BCTC do doanh nghiệp lập (nếu có), nhật ký chứng từ, các
BCTC của các năm trước đó (tối thiểu là 2 năm trở lại đây),.. Ngoài ra, các KTV
cũng cần liên hệ với khách hàng để thu thập các thông tin phi tài chính: Thông tin
về nghĩa vụ pháp lý (như giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các hợp đồng và
cam kết quan trọng…); các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh (như các
báo cáo, các thay đổi trong thị trường, trong công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…);
các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (như điều lệ, quy chế hoạt động của
13


công ty, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, biên bản họp hội đồng quản trị và ban
giám đốc…); các chính sách tài chính của công ty (như chính sách thuế, chính
sách giá cả, chính sách tín dụng…). Mức độ thông tin phi tài chính cần thu thập
sẽ phụ thuộc vào đánh giá của trưởng nhóm kiểm toán đối với từng khách hàng
và loại hình doanh nghiệp cụ thể. Ví dụ như với những doanh nghiệp nhỏ vừa
thành lập thì AASC chỉ u cầu KTV thu thập thơng tin về giấy phép kinh doanh,
điều lệ, quy chế và các chính sách kế toán của công ty.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, so sánh thông tin và đánh giá
Trong bước này, KTV sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính đã
thu được để tiến hành so sánh, phân tích.
Phân tích tổng quát các thông tin tài chính thu được:
Trước hết, KTV tại AASC xem xét sự tuân thủ các quy định của pháp luật
về kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định khác có liên quan đến quy trình
lập, nội dung và hình thức của BCTC cũng như các ghi nhận kế toán trên nhật ký
chung thu được. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh thực trạng tình
hình tài chính trong kì kiểm toán của đơn vị.
Trình tự thực hiện phân tích tởng quát BCTC gồm:
Phân tích BCĐKT: KTV sẽ thu thập số liệu của ít nhất 2 năm liên tiếp sau
đó thực hiện tính toán chênh lệch tăng giảm về số tuyệt đối, ty trọng của các chỉ
tiêu về tài sản, nguồn vốn và phân tích biến động tởng hợp các khoản mục tởng

hợp từ đó xem xét mức biến động này so với năm trước và đưa ra một số đánh
giá dựa trên hiểu biết của mình. Từ những đánh giá đó KTV xác định khả năng
có hoặc không xảy ra sai phạm và định hướng cho cuộc kiểm toán.
Phân tích BCKQKD: Đối với BCKQHĐKD KTV cũng thực hiện phân tích
biến động như với BCĐKT. Tuy nhiên trong BCKQKD có một số chỉ tiêu KTV
có thể bỏ qua khi tính toán như: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận kế toán trước thuế,… nhằm giảm thiểu các thủ tục phải thực hiện do biến
động của các chỉ tiêu này có thể đánh giá thơng qua các chỉ tiêu như: doanh thu,
giá vốn,…
Ngoài ra, KTV tại AASC được khuyến khích thực hiện phân tích biến động
với cả các chỉ tiêu trên BCLCTT.

14


Sau đó KTV tiến hành so sánh đối với các số dư tài khoản trên BCTC thông
qua các ty lệ, ty trọng đã tính toán được. KTV sẽ so sánh những số liệu này với
dữ liệu công ty khách hàng tương tự của kỳ trước, dữ liệu ước tính do khách
hàng thực hiện hoặc dữ liệu ước tính của chính KTV thơng qua các liên hệ nó với
một vài tài khoản khác trên BCĐKT hoặc BCKQKD.
KTV đưa ra kết luận tổng quát ban đầu về BCTC của đơn vị về các vấn đề:
-

-

Đánh giá về sự tuân thủ pháp luật cũng như các chuẩn mực được nêu ra trong
việc trình bày về hình thức và nội dung báo cáo tài chính trong đơn vị khách
hàng do công ty thực hiện kiểm toán.
Đánh giá tổng quát về tính hợp lí của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính dựa trên
những số liệu, thông tin ban đầu thu được và thực trạng tài chính của đơn vị.

Nhận diện được các xu hướng, những sai lệch trọng yếu có thể có đối với các
khoản mục, phần hành, những biến động bất thường của các chỉ tiêu trên BCTC
của đơn vị.
Phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác:
Trong tài liệu hướng dẫn của AASC có nêu rõ: “Tùy theo mục tiêu, nội
dung cuộc kiểm toán, KTV có thể lựa chọn một số chỉ tiêu khác phản ánh những
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị hoặc các chỉ
tiêu kinh tế chủ yếu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài chính
để bổ sung thêm cho những nhận định tổng quát ban đầu về báo cáo tài chính, về
thực trạng tài chính và hoạt động kinh tế của đơn vị”.
Do đó, KTV sẽ dựa trên số liệu đã thu thập trên bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng để thực hiện tính toán
các ty suất tài chính. Sau khi tính toán được các ty suất và thu thập được các
thông tin về BCTC như trên, KTV tiến hành so sánh với ty suất chung của ngành,
dữ liệu tương tự của kỳ trước nhằm đưa ra những đưa ra những đánh giá chung
về khả năng hoạt động, tình hình tài chính của khách hàng
Dưới đây là một số ty suất tài chính thường dùng được AASC đề cập đến
trong tài liệu hướng dẫn các KTV trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:

15


Chỉ tiêu

Công thức

1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn
1.1. Cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/ Tổng tài sản
Tài sản lưu động / Tổng tài sản

1.2. Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
1.3. Ty trọng vốn vay ngắn hạn và dài hạn
Ty trọng nợ ngắn hạn
Ty trọng nợ dài hạn
1.4. Ty số nợ trên vốn cổ phần
2. Khả năng thanh toán
2.1. Ty lệ thanh toán tổng quát
2.2. Ty lệ thanh toán nợ ngắn hạn
2.3. Ty lệ thanh toán nhanh
2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Ty số đảm bảo nợ ngắn hạn
3. Ty suất sinh lời
3.1. Ty suất lợi nhuận trên doanh thu
4. Ty số hoạt động
4.1. Số vòng quay khoản phải thu khách hàng NH

16


Ngoài ra, KTV cần tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế xã hội hoặc
tình hình kinh tế - tài chính của đơn vị các kỳ trước liên quan đến những bất
thường trong hoạt động của đơn vị để định hướng cho những nhận định ban đầu
về những nguyên nhân tác động đến những bất thường đã được phát hiện. KTV
của AASC cũng được khuyến khích phân tích sử dụng các thước đo phi tài chính:
về thị phần, sự thoả mãn của khách hàng, thời gian đưa ra sản phẩm mới hay ty lệ
thành công của sản phẩm mới tùy từng ngành cụ thể.
Nếu qua thủ tục phân tích sơ bộ, KTV nhận thấy sự xuất hiện của những
biến động bất thường hay sự vắng mặt của những biến động dự kiến mà nguyên

nhân không được giải thích hợp lý, KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng
có thể xảy ra với các khoản mục hoặc nghiệp vụ này. Ngoài ra KTV có thể thực
hiện thủ tục phân tích ở mức độ cao hơn để làm rõ các biến động mà KTV chưa
thoả mãn.
Qua thủ tục phân tích sơ bộ, KTV tiến hành xác định rủi ro kiểm toán cho
từng khoản mục trên BCTC, từ đó, lựa chọn các khoản mục chứa đựng nhiều rủi
ro nhất để tập trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán.
1.2.2. Áp dụng thủ tục phân tích trong thực hiện kiểm tốn
Vị trí và mục tiêu của thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 520: “Quy trình phân tích được thực hiện
như một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với
việc kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn
liệu của BCTC”. Do đó, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, tại AASC các KTV
sẽ phải thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu rủi ro phát
hiện ở cấp cơ sở dẫn liệu của BCTC. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán phù hợp
KTV phải dựa theo xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán có thể thực hiện
được. Đặc biệt, toàn bộ các khoản mục được đánh giá là có khả năng xảy ra sai
sót trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cũng như các khoản mục liên quan đến
các biến động có tính bất thường đều được AASC yêu cầu các KTV tiến hành
thực hiện thủ tục phân tích.
Thực hiện thủ tục phân tích trong thực hiện kiểm toán được AASC đánh giá
là giúp cung cấp các bằng chứng có hiệu lực, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bên cạnh đó, Thủ tục phân tích cũng có thể cung cấp các bằng chứng có tính hiệu
17


lực cao hơn do chúng đánh giá toàn bộ số dư tài khoản và nhóm nghiệp vụ trong
khi đó vài kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư chỉ cung cấp bằng chứng về
một bộ phận nhất định của cơ sở dẫn liệu.

Thủ tục phân tích trong thực hiện kiểm toán
AASC xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết, về nội dung và cách thức
vận dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán với từng phần
hành. Trong đó, toàn bộ các khoản mục đều cần áp dụng thủ tục phân tích do
chương trình kiểm toán của AASC xây dựng dựa trên chương trình kiểm toán
mẫu của VACPA. Các thủ tục phân tích chi tiết được hướng dẫn trong một số
phần hành, khoản mục như sau:
Thủ tục phân tích với khoản mục tiền:
Số dư của khoản mục tiền chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ý định kinh doanh và
chính sách tài chính của đơn vị. Do đó thường thì rất ít hy vọng để tìm được mối
liên hệ bền vững và có thể dự đoán được với các số liệu khác nhau giữa năm hiện
tại với năm trước. Tuy nhiên trong một số trường hợp thủ tục phân tích vẫn hửu
ích khi kiểm toán đối với khoản mục này như: giúp kiểm toán viên tìm hiểu sự
biến động của tiền và nguyên nhân của sự biến động có phù hợp với chính sách
của đơn vị hay không. Các thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục tiền:
Biểu 1. 1. Trích hướng dẫn phân tích khoản mục tiền
Thủ tục phân tích

Mục tiêu KT

Phân tích biến động số dư tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi
ngân hàng trong kỳ và tại ngày 31/12, điều tra và giải
thích nguyên nhân mối quan hệ bất thường hoặc không
dự đoán trước trên cơ sở so sánh với giữa năm hiện tại
với năm trước, hoặc với số liệu kế hoạch. Xem xét
nguyên nhân nếu đơn vị tồn quỹ quá lớn
So sánh ty lệ giữa tiền trên tổng tài sản ngắn hạn giữa
năm nay với năm trước, tìm hiểu nguyên nhân và giải
thích thỏa đáng nếu có sự biến động lớn
Phân tích đối ứng các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng để xem xét nghiệp vụ có tính chất bất thường ảnh
hưởng đến số dư của tiền tại thời điểm 31/12.

Đầy đủ, Phát
sinh, chính
xác.

18

Đầy đủ, Phát
sinh, chính
xác.
Đầy đủ, Phát
sinh, chính
xác.

WP

KT
V


Thủ tục phân tích với khoản mục tài sản khác
Biểu 1. 2. Trích hướng dẫn phân tích khoản mục tài sản khác
Thủ tục phân tích

Mục tiêu KT

W
P


KT
V

So sánh số dư năm nay với năm trước về các khoản: Hiện hữu
Tạm ứng, Ký quỹ ký cược, chi phí trả trước, nếu có sự
bất thường cần điều tra nguyên nhân và tiến hành gửi
thư xác nhận.
Phân tích biến động tổng hợp trong kỳ - mối quan hệ Phát sinh, chính
với phân tích đối ứng của các tài khoản liên quan đến xác
tài sản khác có thể xuất hiện
Đánh giá ảnh hưởng của các kết quả từ thủ tục phân
tích đến các thủ tục khác
Thủ tục phân tích với khoản mục TSCĐ
Biểu 1. 3. Trích hướng dẫn phân tích khoản mục tài sản cố định
Thủ tục phân tích

Mục tiêu KT

Phân tích số dư, so sánh giữa năm nay và năm trước
và đơn vị cùng ngành đồng thời tìm hiểu nguyên nhân
sự biến động về các ty số: Ty trọng từng loại TSCĐ
trong tổng TSCĐ theo cơ cấu; Ty số giữa tổng TSCĐ
theo cơ cấu trên vốn chủ sở hữu;…
Phân tích biến động của TSCĐ về nguyên giá,
HMLK, giá trị còn lại, đối chiếu số dư với biên bản
kiểm kê và kiểm tra số phát sinh trong kỳ
Phân tích tăng, giảm và số dư cuối kỳ của
CPXDCBDD
Phân tích biến động tổng hợp trong kỳ - mối quan hệ

với phân tích đối ứng của các tài khoản liên quan đến
TSCĐ có thể xuất hiện
Phân tích xét đoán: xây dựng ước đoán về các số liệu
liên quan đến TSCĐ, các ty lệ tương ứng liên quan,..

Phát sinh, đầy đủ

19

Hiện hữu
Phát sinh, đầy đủ
Phát sinh, chính
xác
Phát sinh, chính
xác

WP

KT
V


Thủ tục phân tích với khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp
Biểu 1. 4. Trích hướng dẫn phân tích khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp
Thủ tục phân tích

Mục tiêu kiểm tốn WP

KT
V


So sánh chi phí quản lý DN năm nay với năm trước, Chính xác, phát sinh
kết hợp với hiểu biết về doanh thu và hoạt động của
DN, giải thích các biến động lớn
Phân tích chi phí quản lý DN theo tháng trên cơ sở Phát sinh, đầy đủ
kết hợp với thay đổi về quy mô hoạt động của DN và
giải thích các biến động lớn
Phân tích cơ cấu các khoản mục chi phí phát sinh Phát sinh, đầy đủ
trong năm và so sánh với năm trước, giải thích
Thủ tục phân tích với khoản mục doanh thu
Biểu 1. 5. Trích hướng dẫn phân tích khoản mục doanh thu
Thủ tục phân tích

Mục tiêu kiểm WP
tốn
So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán Chính xác, phát
bị trả lại, ty lệ các khoản mục giảm trừ doanh thu sinh
trên tổng doanh thu giữa năm nay với năm trước,
giải thích những biến động bất thường và đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh Phát sinh, đầy đủ
thu theo từng loại hoạt động giữa năm nay với năm
trước, giải thích những biến động bất thường và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chính xác, phát
của từng nhóm sản phẩm/ngành hàng giữa kế sinh, đầy đủ
hoạch và thực hiện. Tìm hiểu và thu thập các giải
trình cho các chênh lệch
So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chính xác, phát
giữa các tháng (quý) trong năm/kỳ. Xem xét sự sinh, đầy đủ

biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo từng tháng (quý) so với tình hình kinh
doanh của đơn vị có phù hợp khơng (về tình hình
thị trường nói chung, các chính sách bán hàng, tình
hình kinh doanh của đơn vị nói riêng). Chú ý so
sánh doanh thu các tháng cuối năm với các tháng
đầu năm
Đối với doanh thu hợp đồng xây dựng, so sánh ty Chính xác, phát
lệ lãi gộp của từng hợp đồng xây dựng xem có phù sinh, đầy đủ
hợp với ty lệ trên dự toán cơng trình hoặc tình hình
kinh doanh thực tế không
20

KT
V


Ước tính doanh thu căn cứ vào mức giá bình quân
nhân với số lượng hàng bán, hay nhân với số lượng
hội viên, số lượng phòng cho thuê hoặc diện tích
đất cho th… (Nếu khơng tính được tởng thể thì
có thể chọn một số hợp đồng lớn). So sánh số ước
tính và số trên sở sách. Tìm hiểu và thu thập giải
thích cho các chênh lệch lớn
So sánh ty lệ lãi gộp trên doanh thu của kỳ này với
kỳ trước và giữa các tháng trong năm. Tìm hiểu và
thu thập giải thích cho các biến động bất thường.
Chú ý đến các yếu tố tác động đến sự thay đổi: về
giá cả, số lượng hàng bán và giá vốn hàng bán
Phân tích các chỉ số chính như: doanh thu/phải thu,

giảm giá hàng bán/doanh thu, hàng bán bị trả
lại/doanh thu, … năm nay và năm trước, giải thích
những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận

21

Chính xác, phát
sinh, đầy đủ

Chính xác, phát
sinh, đầy đủ

Chính xác, phát
sinh, đầy đủ


Các phần hành khác tại AASC cũng được hướng dẫn thực hiện thủ tục phân
tích tương tự bao gồm một số phân tích chủ yếu: phân tích biến động, phân tích
theo bản chất, phân tích đối ứng. Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV cần
nêu ra những phát hiện dựa trên so sánh có sự sai sót hoặc biến động bất thường.
Những phát hiện thu được bao gồm những sai sót trong tài khoản, những quan sát
về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin kế toán và những vấn đề khác
do đó bằng chứng thu được cần được đánh giá. Đồng thời mọi chênh lệch phát
hiện từ thủ tục phân tích cũng cần được điều tra tính chất, nguyên nhân về cơ sở
dẫn liệu, về mục tiêu kiểm toán và cả tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này, dựa trên kinh nghiệm và đánh giá rủi ro kiểm soát là
thấp hoặc trung bình thì KTV của AASC sẽ đưa ra thủ tục phân tích áp dụng cho
từng khoản mục áp dụng khác nhau. Đồng thời, KTV cũng dựa trên kết quả thu
được trong phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính ở giai đoạn lập kế hoạch để lựa

chọn những phần hành cần áp dụng các thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích trong
giai đoạn này nhằm giúp KTV đánh giá tính hợp lý chung của số liệu, có thể
giảm bớt thử nghiệm chi tiết.
KTV thường áp dụng kỹ thuật phân tích ngang và phân tích dọc với các chỉ
tiêu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh với mức độ phân
tích chi tiết hơn (theo tháng, theo sản phẩm, theo nội dung của khoản mục,...).
KTV cũng tự xây dựng các ước tính trong trường hợp các dữ liệu sử dụng để ước
tính có độ tin cậy cao. Loại phân tích này, có thể cung cấp bằng chứng thay thế
một số thử nghiệm kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản với một số
cơ sở dẫn liệu nhất định. Bên cạnh đó, KTV ở cơng ty có thể thực hiện kiểm tra
tính hợp lý của các số dư tài khoản bằng cách sử dụng các thông tin phi tài chính
để phân tích.
Tuy nhiên với tất cả các thủ tục phân tích của khoản mục, phần hành AASC
đều đưa ra yêu cầu với các kiểm toán viên của mình về trình bày giấy làm việc.
Mọi GLV được trình bày liên quan đến thủ tục phân tích đều phải:



Giải thích: Các biến động bất thường hoặc có khả năng sai phạm.
Kết luận: Định hướng cho phần kiểm tra chi tiết.

1.2.3. Áp dụng thủ tục phân tích trong kết thúc kiểm tốn
Vị trí và mục tiêu của thủ tục phân tích
Trong giai đoạn này, KTV tại AASC sẽ thơng qua quá trình soát xét của
trưởng phòng và PGĐ và được yêu cầu áp dụng thủ tục phân tích để có những kết
22


luận tổng quát về sự phù hợp của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu thơng qua
hiểu biết của mình với tình hình kinh doanh của đơn vị. Quy trình phân tích giúp

KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài
khoản hoặc các khoản mục trên BCTC từ đó đưa ra kết luận chung về tính trung
thực, hợp lí của toàn bộ BCTC. Bên cạnh đó, quy trình phân tích cũng có thể chỉ
ra những điểm yêu cầu KTV phải thực hiện kiểm toán bở sung.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích thực hiện trong giai đoạn này là phân tích soát xét lần
cuối và đánh giá khả năng hoạt động liên tục tại khách hàng. Do đó, kiểm toán
viên sẽ thực hiện tính toán so sánh phân tích sơ bộ và các ty suất tài chính như
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Tuy nhiên khác với thủ tục phân tích sơ bộ ở
thủ tục phân tích soát xét KTV sử dụng BCTC cũng như các số liệu đã được điều
chỉnh thơng qua quá trình thực hiện kiểm toán ở giai đoạn trên để tiến hành phân
tích, so sánh. Ví dụ như trong trường hợp KTV có điều chỉnh số liệu của khoản
mục tiền thì khi thực hiện phân tích soát xét kiểm toán viên phải dùng số liệu đã
điều chỉnh của Tiền và các khoản tương đương tiền để tiến hành phân tích.
Bên cạnh đó, khi thực hiện soát xét các KTV có thể phát hiện ra những số
dư, mối liên hệ, khoản mục bất thường vẫn chưa được lí giải hoặc tìm ra, khi đó
KTV phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung trước khi đưa ra ý kiến
kiểm toán.
KTV của AASC cũng được yêu cầu cần quan tâm đến khả năng tiếp tục
hoạt động của đơn vị khách hàng. Trong chương trình do công ty xây dựng cho
giai đoạn kết thúc kiểm toán có nêu rõ một số dấu hiệu mà các KTV tại AASC
cho là khi đặt riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về
khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Dấu hiệu tài chính: Các ty suất thanh toán yếu, các ty suất khả năng sinh lời
kém, ty suất nợ lớn hơn 1, các luồng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mang dấu âm, tính thanh khoản thấp hoặc không nhận được các
khoản thanh toán từ công ty mẹ…
Dấu hiệu về hoạt động: Thị trường kinh doanh của doanh nghiệp bị mất thể
hiện qua doanh thu khu vực sụt giảm; nhà cung cấp lớn của doanh nghiệp mất do
khoản phải trả sụt giảm,…


23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN

2.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong chuẩn bị kiểm tốn do AASC thực hiện
Để hiểu rõ hơn về thủ tục phân tích được thực hiện trong kiểm toán BCTC
tại AASC, ta tìm hiểu về khách hàng mà công ty đã cung cấp dịch vụ kiểm toán
năm 2020 là công ty A.
Giới thiệu khách hàng A:
• Trụ sở chính: Khu Cơng nghiệp Tằng Loỏng, Thị trấn Tằng Loỏng, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
• Loại hình doanh nghiệp: Là cơng ty cở phần
• Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và bn bán hóa chất.
• Tởng số vốn đăng kí kinh doanh: xxx
• Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng chế độ kế toán theo thông tư
200/2014/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
• Cơ cấu tổ chức: Gồm Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giảm đốc, Ban Giảm
đốc, các phòng nghiệp vụ và các tổ sản xuất.
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán cho nên thủ
tục phân tích trong giai đoạn này gắn liền với công tác xác định trọng yếu và rủi
ro của cuộc kiểm toán. Đặc biệt, do là năm đầu tiên kiểm toán nên việc khảo sát
thông tin ban đầu được các thành viên Ban Giám đốc hoặc trưởng phòng kiểm
toán trực tiếp làm việc với khách hàng để thu thập các thông tin cơ bản về ngành
nghề kinh doanh, quy mô hoạt động, quy mô lao động, vốn,… đồng thời yêu cầu
khách hàng cung cấp báo cáo tài chính để xác định quy mơ khách hàng, đánh giá
sơ bộ các rủi ro có thể có, những khoản mục cần quan tâm.. từ đó ước tính sơ bộ

thời gian thực hiện; phạm vi kiểm toán và xác định giá phí dựa trên kinh nghiệm
của KTV từ những khách hàng tương tự trước đó.
AASC đã khảo sát khách hàng và chấp nhận kí kết hợp đồng với Công ty A
nên các KTV ở AASC tiến hành kiểm toán.

24


Đây là năm đầu tiên AASC kiểm toán BCTC cho Công ty A. Việc vận
dụng thủ tục phân tích được áp dụng trong giai đoạn này nhằm mục tiêu đạt được
hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng, xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động
liên tục của khách hàng đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên BCTC
từ đó phát hiện ra các rủi ro, các sai sót trọng yếu.
Ở đây khách hàng A hiện tại chưa niêm yết trên sàn chứng khoán thuộc
nhóm khách hàng hàng kém nhạy cảm của công ty nhưng năm trước không do
AASC kiểm toán nên quá trình thực hiện phân tích sơ bộ đầy đủ và chi tiết hơn
dưới sự rà soát của Phó Giám đốc và trưởng phòng kiểm toán. Các bước thực
hiện thủ tục phân tích như sau:
Bước 1: Thu thập thơng tin tài chính và phi tài chính
Tại AASC các thông tin chung về khách hàng sẽ được KTV cập nhật và
lưu vào hồ sơ kiểm toán gồm những thông tin như: hoạt động sản xuất chính, chế
độ kế toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ… Trong các cuộc kiểm toán hàng
năm trong giai đoạn lập kế hoạch, việc đánh giá về khách hàng sẽ được thực hiện
bởi KTV có năng lực và kinh nghiệm. Cơng việc này sẽ được tiến hành trên giấy
làm việc như sau:

25



×