Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm lân đến năng suất lạc l14 trên đất phù sa không được bồi tại xã hưng đông, thành phố vinh, tỉnh nghệ an luận văn thạc sỹ nông lâm ngư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.18 KB, 105 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------@&?-------

TRẦN VŨ TUẤN

TÊN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến
năng suất lạc L14 trên đất phù sa không được bồi tại
xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT

VINH - 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------@&?-------

TÊN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến
năng suất lạc L14 trên đất phù sa không được bồi tại
xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT
Mã số: 60-62-01
Người thực hiện:
TRẦN VŨ TUẤN
Hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ THU HÀ

VINH - 2011


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu ảnh hưởng của
liều lượng đạm:lân đến năng suất lạc L14 trên đất phù sa không được
bồi tại xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” chuyên ngành
trồng trọt là cơng trình nghiên cứu của tơi. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa hề được ai công bố trong bất kỳ một
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Trần Vũ Tuấn


4

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Sau đại học, khoa Nông Lâm Ngư,
trường Đại học Vinh, sự giúp đỡ của các bạn học trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Trần Thị Thu Hà
đã tận tình giúp đỡ, cho nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp Trung tâm giống
cây trồng Nghệ An, trạm giống cây trồng công nghệ cao Hưng Đông đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi về công việc cho tôi trong thời gian học tập
và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình hồn thành khóa học này.
Vinh, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Tác giả

Trần Vũ Tuấn


5

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN
ADP
ATP

Adenosine diphosphate
Adenosine triphosphate

AND


Acid deoxyribonucleic

ARN

Acid ribonucleic

ATP
CTTN
Cs
EU
FAO

Adenosine-5’-triphosphate
Cơng thức thí nghiệm
Cộng sự
Khối liên minh châu Âu
Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

Fe
HN
KHKT
K

Sắt
Hà Nội
Khoa học kỹ thuật
Kali


LSD
Mg
Ca
N
NSLT
NSTT
NXB NN
SL
STT
S

Least significant difference (Chênh lệch nhỏ nhất)
Magiê
Canxi
Đạm
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Nhà xuất bản Nông nghiệp
Sản lượng
Số thứ tự
Lưu huỳnh

MỤC LỤC
Trang 5
Lời cảm ơn......................................................................................i
Lời cam đoan...................................................................................ii
Danh mục những từ viết tắt.............................................................iii
Mục lục............................................................................................iv
Mở đầu...........................................................................................1



6

1. Lý do chọn đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................3
Chương 1: tổng quan các vấn đề nghiên cứu.................................5
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài.............................................................5
1.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc...............................................8
1.3 Khái niệm về bón phân cân đối và hợp lý.................................18
1.4 Tình hình bón phân cho lạc.......................................................23
1.5 Cơ sở thực tiễn của đề tài..........................................................32
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu........36
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................36
2.2 Nội dung nghiên cứu.................................................................37
2.3 Phương pháp nghiên cứu...........................................................37
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................43
3.1 Kết quả của ảnh hưởng đạm:lân đến chiều cao cây..................43
3.2 Ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến số lá trên thân chính..47
3.3 Ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến đặc tính ra hoa...........50
3.4 Ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến trọng lượng nốt sần...53
3.5 Ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến khả năng tích lũy
chất qua các thời kỳ...................................................................56
3.6 Ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến các yếu tố cấu
thành năng suất.........................................................................60
3.7 Ảnh hưởng của liều lượng đạm: lân đến chất lượng lạc...........66
3.8 Hiệu quả kinh tế của các cơng thức phân bón...........................68
3.9 Một số tính chất của đất sau thu hoạch.....................................72
Kết luận và đề nghị........................................................................76
1. Kết luận.......................................................................................76

2. Đề nghị .......................................................................................77
Tài liệu tham khảo...........................................................................78
Phụ lục.............................................................................................86

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lạc (Arachis hypogaea.L.) là cây trồng có vị trí quan trọng trong cơ cấu cây
trồng nơng nghiệp của tỉnh Nghệ An, với tổng diện tích 23800ha, chiếm gần
10% diện tích nơng nghiệp của tỉnh [80]. Trong những năm trước đây, các


7

giống lạc được gieo trồng chủ yếu là lạc Sen và một số giống địa phương
khác. Từ năm 2003 nhằm tăng nhanh sản lượng lạc, một số các giống lạc có
tiềm năng năng suất cao như L14, L23, Sán dầu... được đưa vào cơ cấu
giống lạc của nhiều vùng sản xuất lạc trên địa bàn tỉnh. Các giống lạc mới
đưa vào sản xuất được gieo trồng trên các loại đất trồng lạc chính của tỉnh
như đất phù sa được bồi, phù sa không được bồi, đất cát nội đồng, cát ven
biển, đất đỏ vàng v.v...
Nhờ có các giống lạc mới nên năng suất lạc trên địa bàn tỉnh tăng lên rõ rệt
từ 19,8 tạ/ha năm 2006 lên 22,3 tạ/ha năm 2009 [80].
Mặc dù có xu hướng tăng về năng suất nhưng cho đến nay, bình quân
năng suất của các giống lạc của Nghệ An vẫn ở mức thấp so với tiềm năng
của giống chỉ đạt 22,3 tạ/ha, so với tiềm năng năng suất của giống L14 thâm
canh là 60 tạ/ha [80].
Trong rất nhiều các yếu tố hạn chế năng suất lạc trên địa bàn tỉnh như
chất lượng giống, quản lý nước tưới, phịng trừ sâu bệnh hại thì sử dụng
phân bón được xem là yếu tố có vai trị rất quyết định.
Được biết, các nghiên cứu trước đây về phân bón cho lạc trên địa bàn

tỉnh mới chủ yếu được thực hiện đối với các giống lạc địa phương. Các
nghiên cứu về phân bón cho các giống lạc lai trên các loại đất trồng lạc
chính của tỉnh cịn rất hạn chế. Quy trình phân bón hiện đang được áp dụng
chủ yếu được xây dựng dựa vào kinh nghiệm sản xuất chứ chưa thực sự dựa
trên các kết quả nghiên cứu mang tính hệ thống.
Như vậy, để có thể góp phần tăng năng suất lạc trên địa bàn tỉnh, cùng
với việc thử nghiệm các giống lạc có tiềm năng năng suất và khả năng thích
nghi cao với điều kiện cụ thể của địa phương để đưa vào sản xuất, sử dụng
phân bón cân đối và hợp lý cho lạc được xem là một giải pháp kỹ thuật góp
phần tăng năng suất lạc một cách nhanh chóng và hữu hiệu.


8

Bón phân cân đối cho lạc cũng như cho các loại cây trồng nơng nghiệp
nói chung là biện pháp mang lại hiệu quả cả về khía cạnh kinh tế và mơi
trường. Thơng qua việc sử dụng phân bón một cách cân đối, hiệu quả riêng
lẻ của các nguyên tố dinh dưỡng cũng như hiệu quả tương tác giữa chúng
được tăng cường một cách đáng kể. Từ những căn cứ trên, chúng tôi chọn
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm:lân đến năng suất
lạc L14 trên đất phù sa không được bồi tại xã Hưng Đông, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An” nhằm góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng một chế
độ bón phân cân đối và hợp lý cho lạc trên đất phù sa của tỉnh để từng bước
nâng cao năng suất lạc và tăng thu nhập cho các hộ nơng dân, góp phần duy
trì và cải thiện độ phì đất.


9

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng thể
Xác định lượng đạm và lân phù hợp bón cho lạc, làm cơ sở cho việc
xây dựng quy trình phân bón cho lạc L14 trong điều kiện cụ thể về đất đai và
trình độ sản xuất của người dân xã Hưng Đông.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định ảnh hưởng của liều lượng đạm:lân đến sinh trưởng, phát
triển, khả năng cho năng suất và chất lượng của giống lạc L14 trên đất phù sa
không được bồi tại xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Xác định liều lượng N:P phù hợp để cây lạc sinh trưởng, phát triển
tốt, khai thác hiệu quả tiềm năng năng suất của giống.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón được áp dụng.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ ảnh hưởng của tương tác đạm:lân đến sinh trưởng,
phát triển và khả năng cho năng suất của giống lạc L14 trên đất phù sa không
được bồi.
- Góp phần làm rõ ảnh hưởng của tương tác đạm:lân đến chất lượng của
giống lạc L14.
- Khẳng định tác dụng của bón phân cân đối, hợp lý trong việc nâng
cao năng suất và phẩm chất nông sản.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần hồn thiện quy trình bón phân cho lạc L14 trên đất đất phù
sa không được bồi của xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Là cơ sở để xây dựng quy trình bón phân cho lạc ở các địa phương có
điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tương đồng trong các năm tiếp theo.


10

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Vai trò của cây lạc trong đời sống và trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Vai trị của cây lạc trong đời sống
Sản phẩm chính của lạc là hạt được sử dụng rộng rãi để làm thực phẩm
và nguyên liệu cho công nghiệp. Lạc cung cấp tỷ lệ đáng kể thành phần chất
béo và protein của khẩu phần ăn hàng ngày cho con người.
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của một số cây có dầu
Loại hạt
Lạc
Đậu tương
Vừng
Hướng
dương

Chất béo (%)

Chất đạm (%)

40,2 – 60,7
10,0 - 28,0
46,0 – 61,0
40,0 – 68,8

Chất khoáng

Đường bột

20,0 – 33,7
35,0 – 52,0

17,6 – 27,0

(%)
1,8 – 4,6
4,4 – 6,0
3,3 – 7,0

(%)
6,0 – 22,0
28,0
6,7 – 19,6

21,0 – 34,4

3,2 – 5,4

2,0 – 6,5

Nguồn: [23]
Bảng 1.1 cho thấy hàm lượng Lipid trong lạc từ 40,2-60,7%, tương
đương với Vừng và Hướng dương, cao hơn Đậu tương. Protein từ 20,033,7%, cao sau Hướng dương (35,0-52,0%), nhưng cao hơn Vừng (17,627,0%), tương đương với Hướng dương (21,0-34,4%).
Protein của hạt lạc có tới 13 axit amin quan trọng và cần thiết cho hoạt
động sống của con người [22], Đặc biệt trong hạt cịn có đủ 8 axit amin khơng
thể thay thế [40]. Chất khoáng trong hạt lạc ở mức thấp hơn so với đậu tương,
Vừng và Hướng dương; hàm lượng đường bột (gluxit) trong hạt lạc khá lớn (6
- 22%) cao hơn Vừng (6,7 - 19,6%) [45].
Nghiên cứu thành phần của hạt lạc cho thấy,lạc chứa protein, chất béo
và các amino acid cần thiết cho cơ thể như lecinthin, purin, alkaloid... Hàm



11

lượng abumin trong lạc chiến gần 30% giá trị dinh dưỡng của lạc, tương
đương với sữa bò, trứng và thịt lợn nạc. Ngoài ra, các nguyên tố vi lượng như
can xi, sắt, lưu huỳnh, các vitamin A, B, E, K và các chất như xenlulơ, tinh
bột... cũng đều có trong hạt lạc. Chính vì vậy mà hạt lạc cung cấp chất béo và
bổ sung protein cho con người [32].
Nhờ công nghiệp thực phẩm phát triển, các sản phẩm từ lạc như dầu,
bơ lạc, chao, phomat lạc, sữa lạc…đã và đang được sử dụng nhiều trong đời
sống hàng ngày.
1.1.1.2 Vai trò của cây lạc trong nền kinh tế quốc dân
Bên cạnh giá trị về dinh dưỡng, lạc cũng là cây trồng có giá trị kinh tế
cao về nhiều mặt, bởi vì nó là cây họ đậu ngắn ngày có năng suất cao, các
chất dinh dưỡng trong hạt khá đầy đủ, các nguyên tố dinh dưỡng có hàm
lượng cao [32].
Lạc là cây trồng cho giá trị sản lượng trên 1 ha chỉ xếp sau cây lúa (so
sánh với 4 cây trồng chủ yếu trong vụ Xuân là lúa, ngô, lạc và đậu tương).
Nhưng hiệu quả (lợi nhuận) thu được trên 1 ha thì lạc là cây đạt cao nhất. Như
vậy, lạc là cây trồng vừa có khả năng để làm giàu, vừa phù hợp với những nơi
nghèo có vốn đầu tư ít.
Hiện nay ở nước ta, lạc là một trong số các mặt hàng nơng sản xuất
khẩu quan trọng, đóng góp khoảng 15% trong nguồn hàng nông sản xuất
khẩu. Hiện nay Việt Nam đứng vào hàng thứ 5 trong số 10 nước xuất khẩu lạc
lớn nhất thế giới, đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 100 triệu USD [58],
Những năm gần đây, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 70 - 80 ngàn tấn lạc
nhân qua các nước như: Đức, Pháp, Ý, Mỹ... cho nên lạc là cây đem lại nguồn
thu ngoại tệ quan trọng [45]. Tuy nhiên, chất lượng lạc xuất khẩu của Việt
Nam vẫn chưa thật sự đáp ứng thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu của một số nước.
Vì vậy nâng cao giá trị chất lượng nông sản phẩm để đạt được kim ngạch cao



12

và mở rộng thị trường xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng.
1.1.1.3. Vai trò của cây lạc trong việc cải tạo đất
Bảng 1.2. Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng
Chỉ tiêu
Nước (%)
N (%)
P2O5 (%)
K2O (%)

Thân lá lạc
4,0 – 7,0
0,8 – 1,33
0,19 – 0,38
0,08

Phân chuồng
3,0 – 5,0
0,35
0,15
0,50
Nguồn: [37]

Cây lạc có khả năng cố định đạm từ khí trời nhờ sự cộng sinh của vi
khuẩn Rhizobium Vigna trong nốt sần ở rễ cây lạc. Vì vậy, trồng lạc khơng
cần bón phân đạm nhiều như các cây trồng khác mà vẫn đảm bảo năng suất,
đồng thời nó cịn cung cấp trở lại cho đất một lượng đạm đáng kể (trung bình

từ 75 - 200 kg N/ha/năm) [20], Bên cạnh đó, thân lá lạc làm phân xanh rất tốt
vì trong thân lá lạc có chứa tỷ lệ hàm lượng một số chất dinh dưỡng khá cao.
Theo số liệu của tổ chức FAO thì khả năng cố định nitơ của vi khuẩn
nốt sần sống cộng sinh trên rễ cây lạc và một số cây họ đậu khác trên đồng
ruộng rất khác nhau.


13

Bảng 1.3. Khả năng cố định nitơ của cây lạc và một số cây họ đậu chính
Cây
Lạc
Đậu tương
Đậu Hà Lan

Lượng đạm cố định
(kg N/ha/năm)
72 – 124
60 – 168
52 – 77
Nguồn:[72]

So với phân chuồng tính theo chất khơ thì tỷ lệ lân và kali trong thân lá
lạc xấp xỉ phân chuồng, hàm lượng đạm cao gấp 2,5 lần. Hiện nay, hầu hết
các vùng trồng lạc đều sử dụng thân lá lạc làm phân bón cho lúa, màu. Mỗi ha
thân lá lạc đủ bón cho 2 - 3 ha lúa và năng suất tăng rõ rệt. Mặt khác, với bộ
tán lá dày, có khả năng che phủ tốt nên cây lạc có thể làm giảm mức độ xói
mịn của đất, góp phần bảo vệ, nâng cao độ phì nhiêu của đất, đặc biệt vào
mùa mưa. Vì vậy, người ta trồng lạc luân canh với cây trồng khác, xen canh
giữa các cây hàng rộng như chè, sắn, dâu, mía...[22].

1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc
1.1.2.1. Vai trò các yếu tố dinh dưỡng chính đối với lạc
* Vai trị của đạm:
Dinh dưỡng đạm đóng vai trị rất quan trọng trong q trình hình
thành hoa ở cây lạc. Q trình phân hóa mầm hoa bắt đầu từ khi lạc có 2 lá
bắc nổi lên ở nách lá. Khi lạc có 2 – 4 lá thật xịe ra thì hoa đầu tiên bắt đầu
phân hóa. Sau khi mọc 25 – 45 ngày hoa bắt đầu nở. Như vậy, thời kỳ đầu rễ
lạc còn non, bộ rễ phát triển chưa hồn thiện, sự hình thành nốt sần cịn chưa
nhiều nên thời kỳ này bón đạm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều
kiện cho sự sinh trưởng và phát triển thuận lợi của các bộ phận trên mặt đất.
Là cơ sở cho việc hình thành và phân hóa mầm hóa được thuận lợi.
Cây lạc chứa nhiều đạm trong lá và hạt. Nếu bị thiếu đạm cây sẽ mềm yếu,
cằn cỗi do sự sinh trưởng bị ngưng trệ khá sớm và do các lá non phát triển


14

không đầy đủ, không đẫy, những lá già đã mọc bình thường rồi thì cuống
cũng dài ra hơn bình thường, màu lá ban đầu thì sáng màu sau chuyển sang
màu xanh nhạt và cuống lá sau cũng chuyển màu, lá sẽ ngả sang vàng. Hiện
tượng chuyển màu tập trung ở giữa lá, các lá non cũng bị nhạt và chuyển màu
và cũng mọc dài ra [45], Vì vậy, nếu thiếu đạm cây lạc sinh trưởng kém, lá
vàng, chất khơ tích luỹ bị giảm, số quả và trọng lượng quả đều giảm. Đặc
biệt, thiếu đạm vào thời kỳ sinh trưởng cuối gây ảnh hưởng rất xấu, thiếu đạm
nghiêm trọng ở thời kỳ này dẫn đến việc cây ngừng phát triển quả và hạt [24].
Đạm là thành phần của nguyên sinh chất tế bào, axít amin, Axít
nucleic (AND và ARN), các enzim và diệp lục. Đạm là chất dinh dưỡng
chủ yếu của cây lạc. Đạm có vai trị làm tăng sinh trưởng và phát triển của
mô sống, quyết định phẩm chất của nông sản. Cây lạc chứa nhiều đạm
trong lá và hạt. Thiếu đạm cây sinh trưởng phát triển kém, lá mảnh, có màu

xanh nhạt, sự hình thành quả bị hạn chế [37]. Mặc dù lạc có thể tự thoả mãn
một phần nhu cầu đạm của mình nhờ hoạt động của vi sinh vật cố định đạm sống
cộng sinh ở rễ nhưng phải sau 3 tuần thì lạc mới phát triển đủ rễ và sau khi nở
hoa thì nốt sần mới phát triển mạnh. Vì vậy, bón đạm cho lạc ở thời kỳ đầu là rất
cần thiết để xúc tiến việc hình thành nốt sần và phân hoá mầm hoa. Tuy nhiên,
nếu bón q nhiều đạm sẽ ức chế sự hình thành và hoạt động của vi khuẩn nốt
sần làm cho cây vống lốp, số cành hữu hiệu giảm [4].
Tuy có nhu cầu đạm cao nhưng trong thực tế lượng đạm bón cho lạc bao giờ
cũng thấp hơn lân và kali. Bón nhiều đạm cho lạc sẽ làm cho sinh khối phát
triển mạnh [7], thời gian sinh trưởng bị kéo dài, ngăn cản sự hình thành nốt
sần ở rễ và khả năng cố định đạm của vi sinh vật nốt sần do sản phẩm quang
hợp chuyển hố nhanh thành protít, làm giảm việc cung cấp hydratcacbon cho
các vi sinh vật này [41].
Một số kết quả nghiên cứu cho rằng: lượng đạm cần bón cho lạc chỉ


15

khoảng 20 - 30 kg N/ha vào lúc gieo và thời kỳ 3 - 5 lá. Nếu bón nhiều quá
lạc chỉ tốt lá mà ít hoặc khơng có quả. Kết quả nghiên cứu của Viện Nơng
hố Thổ nhưỡng chỉ ra rằng: trên đất nhẹ chỉ nên bón khoảng 30 kg N/ha là
thích hợp, nếu tăng lên đến 40 kg N/ha thì sẽ làm giảm năng suất. Hiệu suất
của 1 kg N trên đất cát ven biển và bạc màu là từ 6 - 10 kg lạc vỏ [45].
* Vai trò của lân:
Lân là yếu tố quan trọng đối với cây lạc và cũng là một trong những
yếu tố hạn chế năng suất lạc trên các loại đất [37], Lân là thành phần của
axitnucleic, photphatit, protein, lipit, coenzim (NAD, NADP), ATP và nhiễm
sắc thể. Photpho cần thiết cho sự phân chia tế bào, mơ phân sinh, kích thích
sự phát triển của rễ, sự ra hoa, sự phát triển của hạt và quả [40], [51], Ngoài
việc xúc tiến rễ phát triển lân cịn có tác dụng đẩy mạnh sự hình thành và nâng

cao hoạt tính của nốt sần, làm tăng khả năng hút, giữ đạm khí trời, thúc đẩy lạc
tăng số cành hữu hiệu, hoa nở sớm và tập trung, nâng cao tỷ lệ đậu quả và quả
chắc. Quan trọng hơn là xúc tiến quá trình hình thành chất béo và protein, làm
tăng tỷ lệ dầu trong hạt. Đặc biệt, khi bón lân sẽ tăng cường hiệu lực hút phân
đạm nên tiết kiệm được một lượng đạm đáng kể [25], [40], lân là một yếu tố
quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng, nên lân có tác dụng làm
tăng tính chịu lạnh, chống nóng và chống hạn, làm cho cây chín sớm hơn,
bởi vậy người ta thường gọi lân là “chất của năng lượng” [52].
Lân thường được xem xét như một yếu tố dinh dưỡng hạn chế sinh
trưởng, phát triển và năng suất của các loại cây họ đậu ở các vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới [75] Thiếu lân làm giảm sự phát triển của lá và hình thành
số lá trên cây. Chiều dài cành ít chịu ảnh hưởng của sự thiếu hụt lân trong
cây, trong khi đó thiếu lân làm cho bộ rễ phát triển kém dẫn đến sự mất cân
đối trong tỷ lệ giữa thân lá và rễ. Lượng lân bón khơng thích hợp sẽ làm
giảm cường độ q trình đồng hố carbonhydrate, trong khi đó việc tổng


16

hợp hợp chất này thơng qua q trình quang hợp vẫn tiếp tục xảy ra và gây
ra hiện tượng tích luỹ carbonhydrate làm cho lá có màu xanh sẫm, trầm
trọng hơn sẽ có màu huyết dụ và có ảnh hưỏng bất lợi đối với quá trình
quang hợp và cuối cùng sẽ làm sụt giảm năng suất cây trồng rất rõ rệt [76]
Sự hình thành và phát triển của nốt sần ở rễ lạc và quá trình cố định đạm
chịu ảnh hưởng rất lớn của lượng lân trong đất trồng lạc cũng như lượng
lân được bón bổ sung từ các loại phân bón. Theo John.H và cs, thì mối liên
quan chặt chẽ giữa nguyên tố lân và quá trình cố định đạm ở cây họ đậu
được thể hiện như sau:
+ Nốt sần bắt đầu hình thành khi lơng hút của rễ bị lây nhiễm bởi vi
khuẩn Rhizobium và ở giai đoạn này, việc thiếu hụt lân làm cho rễ kém

phát triển sẽ ngăn cản sự hình thành nốt sần và giảm cường độ quá trình cố
định đạm cũng như sự thu hút nước và dinh dưỡng của cây.
+ Lân có vai trị tích cực trong việc vận chuyển các sản phẩm của quá
trình quang hợp từ lá về rễ và sự di chuyển của các hợp chất có đạm trong
nốt sần về các bộ phận khác của cây và làm tăng hàm lượng đạm trong thân
lá.
+ Quá trình cố định đạm đòi hỏi nguồn năng lượng lớn cho sinh
trưởng của vi khuẩn nốt sần và sự chuyển hoá N 2 thành NH3. Nguồn năng
lượng đó chủ yếu cũng được cung cấp từ lân ở dạng ATP [72].
Ngồi ra, bón lân có tác dụng kích thích sự phát triển của bộ rễ cây
trồng, nhờ đó mà cây có khả năng thu hút nhiều hơn các nguyên tố dinh
duỡng từ đất và từ phân bón.
Thiếu lân có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành nốt sần, khả năng tích
luỹ chất khơ và năng suất lạc. Bón lân có tác dụng kích thích sự phát triển của
bộ rễ vì vậy ở cây họ đậu nói chung và cây lạc nói riêng được bón đầy đủ lân


17

thường hình thành một số lượng lớn nốt sần hữu hiệu ở rễ, nốt sần thường lớn
và có màu hồng [4] vì vậy làm tăng khả năng tích luỹ đạm của cây [1] [57].
Kết quả nghiên cứu về lân cho lạc cho thấy rằng đất càng nghèo thì
hiệu lực của lân càng cao, trung bình hiệu suất của 1 kg P 2O5 là 4 - 6 kg lạc vỏ
và khuyến cáo trong điều kiện của ta có thể dùng cả 3 dạng lân
superphosphate, phosphorit và Ther-mophosphate đều có hiệu lực rõ trên các
loại đất nhẹ [12].
* Vai trò của kali
Đối với cây trồng, kali là một trong 3 nguyên tố khống thiết yếu nhất.
Nó là ngun tố đa lượng rất cần thiết đối với cây trồng. Kali giúp cho cây
trồng tăng thêm sức chống chịu với các điều kiện không thuận lợi của ngoại

cảnh, tăng năng suất và phẩm chất tốt của các nơng sản phẩm.
Vai trị quan trọng nhất của kali là xúc tiến quang hợp và sự phát triển
của cây và quả. Ngồi ra, kali cịn có tác dụng tăng cường mơ cơ giới, tăng
tính chống đổ của cây. Kali cũng có tác dụng làm tăng khả năng chịu hạn và
đặc biệt khả năng chống chịu sâu bệnh hại cho cây lạc [24]. Mặc dù không
trực tiếp tham gia vào cấu trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại có
vai trị quan trọng trong việc ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình
thành các cấu trúc giàu năng lượng như ATP trong q trình quang hợp và
phosphoril hóa. Kali ảnh hưởng trước tiên đến việc tăng cường hydrat hóa các
cấu trúc keo của huyết tương, nâng cao khả năng phân tán của chúng mà nhờ
đó giúp cây giữ nước tốt, tăng khả năng chống hạn, tăng cường tính chống rét
và tăng cường khả năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn [82].
Kali có tác dụng hoạt hóa các enzim liên quan đến q trình quang hợp,
chuyển hóa các gluxit và protein cũng như di chuyển và duy trì sự ổn định của
chúng. Kali giúp điều khiển quá trình sử dụng nước qua sự đóng mở khí
khổng, thúc đẩy q trình sử dụng dạng NH4+, cải thiện khả năng sử dụng ánh


18

sáng khi thời tiết âm u nên tăng hiệu suất quang hợp. Kali ảnh hưởng đến quá
trình hình thành màng tế bào nên tăng khả năng chống đổ, tăng khả năng
chống bệnh của cây trồng. Kali có tác dụng làm tăng phẩm chất nơng sản và
tăng kích thước hạt [35], [56].
Khác với lân, kali không tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành
nốt sần. Tuy nhiên, ảnh hưởng của kali đến chỉ tiêu này có thể thơng qua
việc tích luỹ và vận chuyển lân trong cây. Kali đảm nhận vận chuyển các
hydratcacbon vào rễ cây họ đậu, nơi hình thành và phát triển các nốt sần, vì
vậy tạo điều kiện để nốt sần có thể hình thành nhiều hơn [54]. Kết quả
nghiên cứu của Trần Văn Lài đã chỉ ra rằng: sự vận chuyển photpho và một

số nguyên tố khác trong các xylem trong cây bị giảm sút khi cây khơng
được cung cấp đầy đủ kali [37]. Bón đầy đủ kali góp phần đảm bảo cân
bằng lân trong cây, tạo điều kiện để hệ rễ phát triển mạnh và tăng nhanh số
lượng nốt sần xâm nhập [36]. Điều đáng chú ý là cây lạc hút lân dễ hơn các
loại cây khác, nhưng lại hút kali kém hơn, chính vì vậy bón kali cho cây lạc
là rất cần thiết. Tuy nhiên, các yếu tố dinh dưỡng trong đất lại có tác dụng
qua lại một cách chặt chẽ. Vì vậy, bón phân tất yếu phải nói đến sự tương
hỗ giữa các nguyên tố chủ yếu cần thiết đối với cây trồng, đó là cơ sở khoa
học cho sự phối hợp cân đối giữa các loại phân bón trong q trình sản
xuất [34].
Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất trong cây. Thiếu
vắng kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, làm phá hủy quá
trình trao đổi các hợp chất cacbon và protein trong cây, làm tăng chi phí
đường cho q trình hơ hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống
hạt giống dẫn đến ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng [82].
Thiếu kali thân cây lạc chuyển thành màu đỏ sẫm, còn lá chuyển màu xanh
nhạt. Tác hại lớn nhất của thiếu kali là làm cây bị lùn, khả năng quang hợp và


19

hấp thụ đạm giảm rõ rệt, tỷ lệ quả 1 hạt tăng, trọng lượng giảm và năng suất
lạc giảm rõ rệt [24]. Đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất và
chất lượng nông sản bị sụt giảm.
Khác với đạm và lân, kali không nằm trong thành phần của bất kỳ cơ
chất nào trong cây. Trong một cây đang phát triển thì ở bộ phận non và ở bộ
phận hoạt động mạnh tỷ lệ kali cao hơn ở các bộ phận già. Khi đất không
cung cấp đủ kali thì kali ở bộ phận già được vận chuyển vào các bộ phận non.
Do vậy, hiện tượng thiếu kali xuất hiện ở lá già trước. Lúc đầu lá vàng ra,
quanh gân lá có màu xanh lục, sau đó ở mép lá chuyển sang màu nâu, lá mềm

đi uốn cong như gợn sóng. Khi tỷ lệ kali trong cây giảm xuống đến 2 – 3 lần
so với lượng bình thường mới thấy triệu chứng kali biểu hiện trên lá. Cho nên,
khi hiện tượng thiếu kali thể hiện rõ trên lá thì việc thiếu kali đã có thể làm
giảm năng suất [56].
Lạc hút một lượng kali lớn, hàm lượng K 2O lên tới 4% trong cây ở thời
kỳ sinh trưởng là hiện tượng phổ biến. Hàm lượng K 2O trong cây 2,15% làm
cho cây ra hoa kết quả tối đa và khi hàm lượng K 2O là 0,75% thì cây xuất
hiện triệu chứng thiếu kali [57].
Trên các loại đất nhẹ trồng lạc của ta thường rất nghèo kali, đặc biệt là
trên đất bạc màu. Hiệu suất của 1 kg K 2O trên đất cát ven biển theo kết quả
nghiên cứu của Viện Nơng hố Thổ nhưỡng thì trung bình là 6 kg lạc vỏ, còn
trên đất bạc màu là từ 8 - 10 kg lạc vỏ [45].
Kali còn là yếu tố quan trọng trong cân đối dinh dưỡng của cây lạc. Bội
thu do bón kali cao hơn so với bón lân và đạt 3,5 tạ/ha. Bón cân đối đạm, lân,
kali làm tăng năng suất tới 6 tạ/ha. Tuy nhiên, dù kali có hiệu quả cao song
cũng nên cân đối ở mức 20 - 30 kg N, 60 - 90 kg K 2O. Bón kali cao hơn nữa
khơng tăng năng suất và giảm hiệu quả [18].
* Vai trò của canxi


20

Canxi là chất giải độc của cây trồng thông qua việc trung hịa các axít hữu cơ,
có tác dụng hoạt hóa các enzim, đặc biệt là ATP [8].
Đối với lạc, trước hết canxi là thức ăn cần thiết. Ngoài ra canxi cịn
giảm độ chua, tạo mơi trường thuận lợi cho vi khuẩn nốt sần hoạt động cố
định đạm nhiều hơn, canxi ngăn ngừa việc tích luỹ các chất độc hại và điều
chỉnh bốc hơi nước, làm tăng sức chịu hạn cho lạc.
Bón canxi cịn huy động được đạm cho cây dùng, quả thêm chắc và
tiết kiệm được bón đạm.

Lạc rất mẫn cảm với canxi và có yêu cầu cao với canxi, nhất là thời
kỳ kết quả. Canxi làm cho rễ phát triển, tia dài và cứng thuận lợi cho việc
hình thành quả.
Bộ rễ, tia và quả còn non trực tiếp hút được canxi. Bón canxi phối
hợp với kali thì sẽ kiện toàn cấu tạo bộ máy của tia, tăng tỷ lệ đậu quả,
giảm quả ép, tăng số quả 2 hạt, hạt trịn đẹp, quả ít eo. Canxi là yếu tố quan
trọng nhất để sản xuất lạc qủa to. Ngoài ra canxi cịn có tác dụng phịng
chống sâu bệnh, giảm kiến mối làm hại mầm.
Thiếu canxi từ gốc đến ngọn cây lạc bị chuyển màu, lá chuyển màu có
đốm trắng, lá già hơi vàng chết dần, thiếu nặng thì cây vàng úa, cuống lá dễ
gãy, ngọn héo. Ngoài ra khi thiếu canxi hoa rụng nhiều, ít đậu qủa, quả ốp
lép, vỏ quả giịn, kích thước hạt nhỏ [5].
* Các ngun tố vi lượng
Từ lâu người ta đã chứng minh được rằng cây hồn tồn khơng thể
phát triển bình thường nếu khơng có các nguyên tố vi lượng như bo,
mangan, kẽm, đồng, molipden... các nguyên tố này là tuyệt đối cần thiết
cho cây [51].
Các nghiên cứu về vai trò sinh học của từng nguyên tố vi lượng
riêng biệt đã chúng minh sự thiếu từng nguyên tố vi lượng và đa dạng


21

riêng biệt trong đất đã gây ra các chứng bệnh cho thực vật, động vật và
con người [51].
+ Vai trò của Bo
Bo có ảnh hưởng đến hoạt động của một số enzim. Tăng khả năng
thấm của màng tế bào, do vậy tăng quá trình vận chuyển hydrat cac bon.
Là nguyên tố cần thiết đối với quá trình tổng hợp protein, ảnh hưởng
đến sự phân chia tế bào và sử dụng kali, tối ưu hóa tỷ lệ K/Ca trong cây.

Bo đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành phấn hoa. Thiếu
Bo phấn hoa khơng thể hình thành được, hoa rụng không thể tạo hạt
được, hoặc hạt bị lép, chất lượng để giống kém. Bo tăng cường sự tổng
hợp và vận chuyển hydrat cac bon, các chất sinh trưởng và a xit ascobic
từ lá đến cơ quan tạo quả.
Khi thiếu Bo sự trao đổi hydratcacbon và protein giảm, đường và
tinh bột tích lũy ở lá, đỉnh sinh trưởng bị chết. Lượng Bo do mùa màng
lấy đi từ đất của các loại cây trồng khác nhau trong mỗi vụ thu hoạch
dao động rất lớn, khoảngh 30-270g / ha [20].
+ Vai trò của molipden (Mo)
Mo là thành phần của enzim khử nitrat, thúc đẩy q trình sử dụng
N và có định N của vi khuẩn nốt sần. Mo tác động đến quá trình khử
nitrat và sinh tổ hợp axit amin tham gia và trao đổi hydratcacbon, vào
quá trình tổng hợp vitamin và chất diệp lục. Hàm lượng Mo của cây rất
nhỏ, khoảng 0,1- 0.93 mg / kg chất khơ.
+ Vai trị của kẽm (Zn)
Kẽm có vai trị quan trọng trong q trình ơxy hóa khử N, tham
gia vào thành phần của nhiều men, tham gia vào q trình trao đổi chất
prơtein,hydratcacbon, trao đổi P vào quá trình tổng hợp vitamin và các
chất điều hòa sinh trưởng- các auxin.
Thiếu kẽm sẽ phá vỡ quá trình trao đổi hyddratcacbon, kìm hãm sự
tạo đường saccaro, tinh bột và các chất diệp lục. Kẽm rất cần thiết cho
cây lấy hạt, thiếu kẽm hạt khơng hình thành được [20].


22

Ngồi ra kẽm cịn giúp cho việc sử dụng lân và đạm trong cây tốt
hơn, kẽm là thành phần thiết yêú của một số enzim, đặc biệt là
cacbonhydraza xúc tiến quá trình phân ly H 2CO 3 thành CO 2 và H 2O, Kẽm

cịn thúc đẩy q trình thụ phấn và phát triển của phơi[65].
+ Vai trị của Đồng (Cu)
Ngun tố đồng có vai trị đặc biệt trong đời sống thực vật, nó
khơng thể thay thế bằng một hoặc tập hợp một sô nguyên tố nào khác.
Đồng tham gia vào q trình ơxy hóa, tăng cường cường độ các chất hô
hấp cũng như trao đổi các chất hydratcacbon và protein. Cu tham gia vào
quá trình trao đổi N. Thiếu đồng làm chậm lại quá trình tổng hợp protein
[20].
Đồng xúc tiến quá trình hình thành vitamin A trong cây, thúc đẩy
quá trình quang hợp, làm tăng khả năng chống các bệnh về nấm và vi
khuẩn.
1.1.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc
Lạc là cây họ đậu, có nhu cầu dinh dưỡng khơng cao và có khả năng
sử dụng được đạm từ khơng khí nhờ vi khuẩn nốt sần. Nhu cầu dinh dưỡng
của cây lạc thay đổi, phụ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng phát triển
của cây và tính chất đất. Theo Nguyễn Văn Bộ và cs để thu được 1 tấn lạc
vỏ (kèm với thân lá) cây lấy đi 64 kg N, 16 kg P 2O5, 26,4 kg K2O, 26,4 kg
CaO, và 11,9 kg MgO [7].
Để đạt 4.5 tấn/ha người ta lót 3.75 tấn phân hữu cơ, 30 kg P 2O5 và
75kg K2O [42].

Bảng 1.4. Lượng dinh dưỡng khoáng cây lạc hấp thu
Năng suất

Lượng dinh dưỡng hấp thu (kg)


23

Địa

điểm
TN
Senegal
Trung
Quốc
Ấn Độ
Nigeria

quả khô
(kg/ha)
1835
2250
2400
4000
1000
100

N

P2O5

K2O

CaO

MgO

82,6
152,0
150,0

262,0
63,0
8,6

6,8
30,0
29,0
50,0
11,0
1,4

25,1
85,5
98,0
151,0
46,0
5,3

15,24
27,0
2,6

13,2
14,0
20,0
Nguồn[5]

SO3
1,7


Theo Duan Shufen để thu được 100 kg lạc quả cần bón 5kg N;2kg P 2O5
và 2.5kg K2O / ha. Mức đạm bón cho lạc trên đất có độ phì trung bình và cao cần
phải giảm đi 50% trong khi đó lượng lân cần bón gấp 2 lần [65].
Khi nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng của cây lạc, các nhà khoa học thuộc
Viện nghiên cứu dầu nam Xenegan cho thấy, để có năng suất 1.000kg/ha thì cây
lạc đã lấy đi từ đất một lượng nguyên tố khoáng như sau: 45-52kg N; 2,2 -3,8kg
P; 11,8 -13,7kg K; 5,9 - 8,3kg Ca; 3,8 - 7,2kg Mg. Như vậy cây lạc tích lũy đạm
với lượng lớn nhất sau đó đến kali [5].
Theo Bùi Huy Hiền và cs, bón phân khống để góp phần làm tăng
nhanh năng suất lạc. Tuy so với những cây trồng khác thì cây lạc chỉ lấy từ
đất một lượng nhỏ các chất dinh dưỡng, nhưng cũng có ảnh hưởng khá lớn tới
đất. Điều này quan trọng vì lạc thường được trồng ở loại đất nhẹ, những loại
đất này trước hết có dự trữ dinh dưỡng tương đối thấp. Một vụ lạc có năng
suất quả 1500 kg/ha cần những số lượng dinh dưỡng (kg/ha) như sau: 105 kg
N + 15 kg P2O5 + 42 kg K2O + 27 kg Ca và 18 kg Mg [30].
Ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, cây lạc cũng yêu cầu lượng dinh
dưỡng khác nhau.
Bảng 1.5. Dinh dưỡng cây lạc hút ở các thời kỳ
Thời kỳ

Dinh dưỡng cây hút (%)


24

Đạm
Cây con
Ra hoa

10

42

Quả chín

48

Lân

Kali

Canxi

Magiê

10

19

11

10

39

28

48

53


51

53

41

37

Nguồn: [4 ]
1.1.3. Khái niệm về bón phân cân đối và hợp lý
1.1.3.1. Khái niệm về bón phân cân đối và hợp lý
Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật được thực hiện phổ
biến, thường mang lại hiệu quả lớn, nhưng cũng chiếm phần khá cao trong chi
phí sản xuất nơng nghiệp .
"Bón phân cân đối được hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các
chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý
cho từng đối tượng cây trồng, đất, mùa vụ cụ thể, đảm bảo năng suất" [83].
Các tác giả Nguyễn Văn Bộ [7], Bùi Đình Dinh [20], Võ Minh Kha
[34], Vũ Hữu Yêm [56] cho biết: Khái niệm bón phân cân đối là một khái
niệm cụ thể và ln biến động. Đó là cân đối về nhu cầu và lượng hút của cây
trồng, cân đối giữa các chất dinh dưỡng tại các thời kỳ sinh trưởng khác nhau,
cân đối giữa các điều kiện tự nhiên liên quan đến hiệu lực phân bón như nước,
ánh sáng v.v... cũng như cân đối trong mối quan hệ với từng loại cây trồng
trong một hệ thống luân canh. Do vậy, để có các cơng thức khuyến cáo phân
bón ngày càng gắn với điều kiện cụ thể thì một hệ thống nghiên cứu hiệu lực
phân bón theo vùng sinh thái cần được thiết lập ổn định.
Phân bón là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến
sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng hình thành năng suất của tất cả
các cây trồng nông nghiệp [69]. Tuy nhiên, tác dụng tích cực của phân bón
đến năng suất và phẩm chất của cây trồng cũng như môi trường đất và

nước chỉ thể hiện khi được sử dụng một cách cân đối và hợp lý [59], [62].


25

Kết quả tổng kết của FAO trên phạm vi toàn thế giới cho thấy bón
phân khơng cân đối có thể làm giảm năng suất tới 20 - 50 % [66].
Xuất phát từ lý do nêu trên, để có một nền nông nghiệp phát triển
bền vững, bắt buộc phải chuyển từ nông nghiệp truyền thống chủ yếu dựa
và đất, sang một nền nơng nghiệp thâm canh “dựa vào phân bón” với giống
mới, năng suất và chất lượng cao kết hợp với phòng trừ dịch bệnh cho cây
trồng [6].
Theo Bùi Huy Hiền thì trong 20 năm qua việc sử dụng phân bón trong
thâm canh cây trồng ở nước ta diễn ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa N, P
và K. Tỷ lệ sử dụng kali thấp hơn nhiều so với đạm và lân. Cũng theo tác giả
này thì việc sử dụng phân bón khơng cân đối đã hạn chế đáng kể năng suất
cây trồng, giảm hiệu lực sử dụng phân bón và gây lãng phí. Ngun nhân là
bón phân khơng cân đối làm cho lượng dinh dưỡng trong đất biến động mất
cân đối dẫn đến giảm năng suất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh
phát triển của một số loại bệnh hại [30].
1.1.3.2. Vai trị của việc bón phân cân đối và hợp lý
Cây trồng có yêu cầu đối với các chất dinh dưỡng ở những lượng nhất
định với những tỷ lệ nhất định giữa các chất. Thiếu một chất dinh dưỡng nào
đó, cây sinh trưởng và phát triển kém, ngay cả những khi có các chất dinh
dưỡng khác ở mức thừa thãi.
Các nguyên tố dinh dưỡng không chỉ tác động trực tiếp lên cây mà cịn
có ảnh hưởng qua lại trong việc phát huy hoặc hạn chế tác dụng của nhau.
Đối với mỗi loại cây trồng có những tỷ lệ khác nhau trong mức cân đối
các yếu tố dinh dưỡng. Tỷ lệ cân đối này cũng thay đổi tuỳ thuộc vào lượng
phân bón được sử dụng. Tỷ lệ cân đối giữa các nguyên tố dinh dưỡng cũng

khác nhau ở các loại đất khác nhau. Điều cần lưu ý là khơng được bón phân
một chiều, chỉ sử dụng một loại phân mà không chú ý đến việc sử dụng các loại


×