Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

DAY THEM văn 8 (2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.97 KB, 73 trang )

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
Ngày soạn: .../..../2020
Ngày dạy: .../..../2020
Chuyên đề 1: CÁCH TRÌNH BÀY NỘI DUNG TRONG MỘT ĐOẠN VĂN
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- HS nêu được các cách trình bày đoạn văn.
- Biết cách trình bày đoạn văn có liên kết theo yêu cầu.
- Rèn kỹ năng thực hành viết đoạn văn nghị luận có sử dụng các phép liên kết.
B. CHUẨN BI:
- Các tài liệu tham khảo.
- Bảng phụ.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ởn định tở chức:
2. KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Ôn tập.
I. ĐOẠN VĂN- CÂU CHỦ ĐỀ CỦA ĐOẠN VĂN:
* Đoạn văn:
- Là một phần của văn bản được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Đoạn
văn thường diễn đạt tương đối hoàn chỉnh một ý hoặc một nội dung nào đó.
- Ý chính của đoạn văn là ý bao trùm, ý chung mà tất cả các câu trong đoạn đều tập trung thể hiện.
* Câu chủ đề:
- Câu chủ đề của đoạn văn là câu nêu lên ý chính, ý khái quát của cả đoạn. Câu chủ đề thường có cấu
tạo tương đối ngắn gọn, đầy đủ thành phần chứa nhiều từ ngữ có nội dung khái quát, có thể là câu khẳng
định, phủ định hoặc nghi vấn, câu chủ đề có thể đứng ở đầu, ở cuối hoặc cả hai vị trí này trong đoạn văn.
II. CÁCH TRÌNH BÀY NỘI DUNG TRONG ĐOẠN VĂN:
1. Diễn dịch:
- Là cách trình bày đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết cụ thể làm sáng tỏ ý chung, ý khái quát
đó. Câu mang ý chung, khái quát đứng ở đầu đoạn văn có tư cách là câu chốt của đoạn.
VD: “Có đọc văn thơ mới biết trăng là một cái gì đẹp và quý lắm. Trăng là cái liềm vàng giữa đồng
sao. Trăng là cái đĩa bạc như tấm thảm lưng da trời. Trăng toả sáng xuống trần gian. Trăng tuôn suối mát


để những hồn khao khát ngụp lặn” (Nam Cao)
VD: Đồng tiền cơ hồ đã trở thành thế lực vạn năng. Tài hoa, nhan sắc, tình nghĩa, nhân phẩm, cơng
lý đều khơng cịn có nghĩa gì trước thế lực của đồng tiền. Tài tình, hiếu hạnh như Kiều cũng chỉ cịn là
một món hàng, khơng hơn, không kém. Ngay Kiều nữa, cái việc dại hột nhất, tội lỗi nhất, trong suốt cuộc
đời nàng, cái việc nghe lời Hồ Tôn Hiến khuyên Từ Hải ra hàng, một phần cũng siêu lịng vì ngọc vàng
của Hồ Tơn Hiến.
(Hoài Thanh)
2. Quy nạp
- Là cách trình bày đi từ chi tiết, cụ thể đến khái quát. Câu mang ý chung, ý khái quát đứng ở cuối
đoạn văn và có tư cách là câu chốt của đoạn.
VD: “Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý, sai nha vì tiền mà tra tấn cha con vương ông, Tú Bà, Mã
Giám Sinh, Bạc Bà, Bạc Hạnh hvì tiền mà buôn thịt bán người; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm;
Quyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo tiền”
(Hoài Thanh)
VD: Bình Ngô Đại Cáo có bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc tiêu biểu. Giọng văn khi sâu lắng
nghĩ suy, khi sôi sục căm hờn, khi hào hùng sảng khoái, khi thiết tha xúc động hấp dẫn người đọc từ đầu
đến cuối. Tác phẩm đúng là “một áng thiên cổ hùng văn”.
3. Tổng – phân – hợp:
- Gồm 3 phần:
a) Mở đoạn: Nêu lên chủ đề của đoạn, chủ đề thường được kết tinh, cô đúc khái quát nội dung của
toàn đoạn.
b) Thân đoạn: Đi triển khai các khía cạnh, các mặt biểu hiện của chủ đề được nêu ra ở câu mở đoạn.
Cụ thể hoá và phát triển chủ đề đó bằng việc phân tích chứng minh, giải thích, minh hoạ,…
1


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
c) Kết đoạn: Thâu tóm tinh thần chung của nội dung cả đoạn và nâng cao chủ đề lên một bước khái
quát mới có thể mở ra một chủ đề khác có liên quan.
VD: Lòng yêu nước trong thơ Tố Hữu trước hết là lòng yêu những người lao động và chiến đấu của

đất nước. Hầu hết các nhân vật được biểu hiện lên trong tập thơ đều là những người nông dân lao động,
từ anh bộ đội nghỉ chân lưng đèo Nhe, anh pháo binh vác voi ra trận, bà mẹ trên nhà sàn Việt Bắc đến bà
Bủ làm ổ chuối khô, hay chị phụ nữ phá đường. Ngay từ đầu kháng chiến, trong khối toàn dân đoàn kết
giết giặc, Tố Hữu đã nhận rõ nhân dân là lực lượng trụ cột. Anh đem hết nhiệt tình biểu hiện, họ lên
thành những nhân vật chủ yếu của thơ anh.
- Hoàng Trung Thông 4. Song hành:
- Là cách trình bày các ý có vai trò bình đẳng nhau trong việc thể hiện nội dung chính của đoạn văn.
Khơng có hiện tượng ý này bao quát ý kia, ý này móc nối ý khác. Đây là đoạn văn không có câu chốt.
VD: “Mặt trời nhô lên cao dần, gió bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng giữ khoảng mênh mông
ầm ĩ, càng lan rộng mãi vào. Bãi Vẹt đã ngập lưng lưng. Biển cả như muốn nuốt tươi con đò mỏng manh
như con cá mập đớp con cá chim nhỏ bé”.
(Chu Văn)
VD: Nếu Thuý Vân có vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang thì trái lại Thuý Kiều lại mang một vẻ đẹp “sắc
sảo, mặn mà” . Nếu Thuý Vân có sắc đẹp kiều diễm với khn mặt đầy đặn như trăng trịn, miệng cười
tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc thì Thuý Kiều lại có sắc đẹp “nghiêng nước, nghiêng thành” với
đôi mắt trong như nước mùa thu, đôi lông mày đẹp như dáng núi mùa xn.
5. Móc xích:- Là cách trình bày ý nọ nối tiếp ý kia để bổ sung giải thích cho nhau theo lối ý sau móc
nối vào ý trước do có một bộ phận trùng lặp về nội dung. Tất cả các ý cùng hướng vào sự việc chung
hướng trong đoạn văn. Đây là đoạn văn có thể có câu chốt hoặc không.
VD: “Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều khi người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không.
Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải dễ mà hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu
đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết các bài thơ đã được viết ra lúc nào trong cuộc
đời chìm nổi của ông.
(Hoài Thanh)
VD: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia sản xuất tốt thì phải
có kỹ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kỹ thuật thì phải có văn hoá. Vậy việc bổ túc văn hoá là cực kỳ
cần thiết.
III. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN:
1. Liên kết câu:
- Là sự kết nối ý nghĩa giữa câu với câu, giữa câu với toàn văn bản. Các câu liên kết với nhau phải

có nội dung cùng hướng về những sự việc chung cần nói đến. Những từ, tổ hợp từ được dùng để thực
hiện liên kết câu được gọi là những phương tiện liên kết. Sử dụng phương tiện liên kết cùng loại để liên
kết câu gọi là các phép liên kết.
- Liên kết về nội dung: Là quan hệ giữa đề tài và quan hệ lô gic giữa câu với câu và giữa câu với
đoạn văn.
- Liên kết về mặt hình thức: là việc sử dụng các từ ngữ cụ thể có tác dụng liên kết giữa câu với câu,
câu với đoạn văn.
2. Các phép liên kết:
a) Phép nối:- Đó là cách liên kết câu bằng các từ và tổ hợp từ chỉ quan hệ
+ Phép nối sử dụng quan hệ từ: và, nhưng, thì, mà, vì, cho nên, nếu,…
VD: Chúng ta phải chống tất cả những thói rỗng tuếch. Nhưng trước hết phải chống thói đã rỗng lại
dài.
- Hồ Chí Minh + Phép nối sử dụng từ ngữ chuyển tiếp: Bởi vậy, nếu thế, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…
VD: Trải qua những năm dài chiến tranh ác liệt, thiếu súng đạn, thiếu quân trang, thiếu thuốc men,…
Người lính nếm trải bao gian khổ, hi sinh thử thách nặng nề: áo quần tả tơi, sốt run người, chân không
giày, miệng cười buốt giá,...Thế mà tình đồng chí, đồng đội của họ vẫn luôn keo sơn, gắn bó.
b) Phép lặp: Đó là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ để tạo ra tính liên kết giữa các câu
chứa yếu tố đó. Ngoài tác dụng liên kết phép lặp còn có các sắc thái tu từ khác như nhấn mạnh, nêu ấn
tượng.
VD: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh….
c) Phép thế:
- Là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau nhưng cùng chỉ một vật, một việc để thay thế cho
nhau qua đó tạo nên tính liên kết giữa các câu chứa chúng.
2


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
- Phép thế đại từ.
VD: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
- Phép thế đồng nghĩa: Dùng những từ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa hoặc những từ khác nhau để thay

thế cho nhau.
VD: Người nhà lý trưởng sấn sổ bước đến, giơ gậy trực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị Dậu nắm
ngay được gậy của hắn…Kết cục, anh chàng “hầu cận ông Lý” yếu hơn “chị chàng con mọn”, hắn bị chị
này túm tóc, lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.
d) Phép liên tưởng:
- Là cách dùng từ, tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu
chứa chúng.
+ Liên tưởng giữa vật với vật.
VD: “Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
+ Liên tưởng giữa việc với việc.
VD: “Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm cẩn trọng, rõ ràng như người ta cho nhau
cái gì chứ không phải là cái bắt tay”.
+ Liên tưởng theo quan hệ bao hàm.
VD: Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã nhìn thấy luỹ tre đỏ rụm mà bị giặc đốt cháy.
3. Liên kết đoạn văn:
- Là cách liên kết làm cho ý giữa đoạn văn với đoạn văn liền mạch với nhau. Có thể dùng tất cả các
phương tiện liên kết câu để liên kết đoạn văn. Ngoài ra còn có thể sử dụng một số phương tiện khác.
- Để liên kết đoạn văn thì các đoạn phải có nội dung phục vụ, hướng vào chủ đề chung của văn bản.
Các đoạn văn phải được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
* Một số PT để liên kết:
a) Dùng các từ ngữ chỉ trình tự, phương diện, sự bở sung: Trước hết, đầu tiên, thứ nhất; tiếp theo,
sau nữa, cuối cùng, một mặt, mặt khác, vả lại, hơn nữa.
Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu là phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó.
Khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đã bắt đầu thấy nó bay, nhưng chưa đủ.
b) Dùng các từ ngữ có ý nghĩa chỉ sự tởng kết, khái qt: Tóm lại, tổng kết lại, nhìn chung.
Bấy giờ khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo
cho mình sửa chữa.
Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.
c) Dùng từ ngữ chỉ ý đối lập, tương phản: Trái lại, tuy vậy, thế mà, nhưng.

VD: Văn thơ của Bác là một di sản tinh thần vô giá. Nhiều tác phẩm của Bác thực sự là những công
trình bậc thầy. Tuy vậy, chưa bao giờ Bác nghĩ là mình làm thơ.
d) Dùng câu nối để liên kết đoạn văn.
d.1) Câu nối liên kết với phần trước của văn bản
CT: Trên đây, ở trên, trên kia, trước tiên, trở nên, như vậy, như thế + chúng ta đã,…(tóm tắt nội dung
đã trình bày)
d.2) Câu nối liên kết với phần sau của văn bản
Tiếp theo, sau đây, dưới đây, nhưng + chúng ta sẽ,…
+ (ý tóm tắt nội dung sẽ trình bày)
d.3) Câu nối hướng cả về phần trước và phần sau của văn bản. Các từ liên kết với phần trước của
văn bản: + ý tóm tắt nội dung đã trình bày
+ từ liên kết với sau của văn bản.
+ ý tóm tắt nội dung sẽ trình bày.
* Mơ hình:
a) Trên đây, chúng ta đã,...., dưới đây, chúng ta sẽ
b) Ở trên mới chỉ…., phần tiếp theo chúng ta sẽ xét kỹ
c) Chúng ta đã dành một số….sau đây chúng ta sẽ xem như thế nào?
d) Ngược lên trên là tất cả những….còn phần sau đây sẽ đề cập tới…
BÀI TẬP VỀ NHÀ: Viết đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề: Trường học là ngôi nhà kỳ diệu.
Trong đoạn có sử dụng các phép liên kết. Chỉ rõ các từ liên kết.
3


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
Ngày soạn: .../..../2020
Ngày dạy: .../..../2020
CHUYÊN ĐỀ: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NGHỆ THUẠT
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Học sinh nhớ được khái niệm so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ; biết được cấu tạo của phép tu từ so

sánh; các kiểu so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ; tác dụng của các biện pháp tu từ.
- Học sinh hiểu khái niệm so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ; biết được cấu tạo của phép tu từ so
sánh; các kiểu so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ; tác dụng của các biện pháp tu từ.
- HS phân tích và vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ vào việc đọc - hiểu văn bản; khi nói và viết
văn miêu tả.
2. Kĩ năng
- HS nhận diện được các phép tu từ; chỉ ra được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh,
nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tác dụng của các biện pháp tu từ.
- HS xác định được các phép tu từ; phân tích được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh,
nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tác dụng của các biện pháp tu từ. Bước đầu biết đặt câu, viết đoạn văn có sử
dụng các phép tu từ.
- HS phân tích được giá trị của phép tu từ và vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ vào việc đọc hiểu văn bản; khi nói và viết trong văn miêu tả.
3. Thái độ
- HS có ý thức vận dụng các biện pháp tu từ vào việc đọc - hiểu văn bản; khi nói và viết.
B. CHUẨN BI:
- Các tài liệu tham khảo.
- Bảng phụ.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ởn định tổ chức:
2. KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Ôn tập.
I. Các biện pháp tu từ từ vựng
1/ SO SÁNH:
a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b/ Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ:
+ So sáng ngang bằng:
+ So sánh không ngang bằng:
- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại
+ So sánh khác loại:
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:
Bài tập
Bài 1. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
a) Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì?
b) Gải nghĩa từ bồi hổi bồi hồi
c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.
Gợi ý:
a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con người.

4


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
c) Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa,
ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính
chất phóng đại nên rất gợi cảm.
Bài 2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già như chuối và hương
Như xơi nếp một, như đường mía lau. (Ca dao)
Gợi ý: Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:
– Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ.
Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xơi nếp mật – đường mía lau
là nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ưu điểm đáng quý.
Bài 3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mơ hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa)
b) Quê hương là chùm khế ngot
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay. (Đỗ Trung Quân)
Gợi ý: Chú ý đến các so sánh
a) Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
b) Quê hương là chùm khế ngọt
Quê hương là đường đi học
2/ NHÂN HÓA:
a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,
tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên
sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
b/ Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật:
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
- Trò chuyện với vật như với người:
VD1: “Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu!”
Các từ “anh hùng”, “hi sinh” vốn chỉ dùng cho người, nay được dùng để ca ngợi cây tre. Đây là
phép nhân hoá, tác giả Thép Mới đã biến cây tre - vật vô tri vơ giác thành một vật mang tính cách giống
như con người, làm cho hình ảnh cây tre trở nên sinh động, gợi cảm.
Nhưng ở đây, thông qua hình ảnh cây tre tác giả muốn ca ngợi những phẩm chất cao quý của người
Việt Nam, thì đó lại là phép ẩn dụ. Đây chính là biện pháp ẩn dụ nhân hoá.
VD2: Bài cao dao:
“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây, trâu đấy, ai mà quản công
Bao giờ cây l cịn bơng
Thời cịn ngọn cỏ ngồi đồng trâu ăn. »

Ở bài ca dao này, nhờ có phép ẩn dụ nhân hoá mà người ta có thể tâm tình, trò chuyện, giãi bày tình
cảm với loài vật, với các vật vô tri, vô giác như là người bạn thân thiết, gần gũi. Ở đây con trâu đã được
nhân hoá thành một nhân vật trong bài ca dao, biết trò chuyện, biết nghe lời, biết suy nghĩ. Qua cách
xưng hô, qua cuộc trị chụn, ta thấy người nơng dân đã ngầm coi con trâu là người bạn để tâm tình,
chia sẻ.
VD3 : Tác phẩm « Dế mèn phiêu lưu ký” - tác giả Tô Hoài, phép nhân hoá đã làm cho một con vật
nhỏ bé, bình dị - con dế mèn - trở thành một « chú bé người » rất sinh động, có những thói quen sinh
hoạt, có nhiều trò dại dột, có những nếp nghĩ và tính cách như một cậu bé trai hiếu động, tinh nghịch.
Nhưng nhờ phép ẩn dụ mà nhân vật Dế Mèn trở nên có ý nghĩa hơn. Qua hình ảnh Dế Mèn, Tô Hoài
ngầm nói đến một lớp người trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ : tuổi trẻ thì nông nổi, mắc nhiều sai
lầm, nhưng khi trưởng thành thì đầy nhiệt huyết, mơ ước về một tương lai tốt đẹp, và quyết tâm phấn
đấu thực hiện ước mơ đó. Dế Mèn như một thanh niên đã giác ngộ lí tưởng sống : sống đẹp, sống có ích,
5


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
biết đấu tranh vì cuộc sống tốt đẹp của cả nhân loại. Tác phẩm còn phản ánh một thời kì lịch sử trước
những năm 40 của thế kỉ XX, khi phong trào đấu tranh dân chủ đòi hoà bình đang lên cao, những thanh
niên yêu nước tìm đến tổ chức Mặt trận dân chủ Đơng Dương để đấu tranh chống chủ nghĩa Phát-xit, địi
chấm dứt chiến tranh.
VD 4 : Trong « Nhớ Rừng” của Thế Lữ:
Gậm một khối hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua…
Với NT nhân hoá Thế Lữ đã biến con hổ thành một nhân vật trữ tình trong bài thơ, nhân vật đó có
những nét tính cách giống như con người. Con hổ bị giam cầm trong vườn bách thú, nó như một món đồ
chơi hàng ngày nằm dài trong cũi sắt để cho mọi người tới xem. Nó nằm đó nhưng không vô cảm như
người ta nghĩ , nó nắm đó mà gậm nhấm mối hờn căm. Con hổ u uất trong lòng vì nó đường đường là
một chúa sơn lâm đường hoàng, đĩnh đạc muôn vật nể phục, nay bị bắt, bị nhốt, bị coi là vật trưng bày.
Nó đau đáu nhớ về những ngày tự do, oai linh trong rừng thẳm. Tiếc nhớ, khao khát tự do mãnh liệt
nhưng bất lực trước hoàn cảnh, nó khơng cịn lối thoát.

Con Hổ cịn là hình ảnh ẩn dụ , Thế Lữ đã mượn lời con hổ ở vườn bách thú để bộc lộ tâm tư, tình
cảm của mình. Đó là tâm trạng phẫn uất trước cuộc sống giả dối, tầm thường, bộc lộ niềm khao khát tự
do, lòng yêu nước sâu sắc của nhà thơ cũng như của những người dân mất nước.
3/ ẨN DỤ:
a. Khái niệm.
Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu
tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên. Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự
vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.
Câu thơ: gày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viễn Phương)
-> Mặt trời ở dịng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.
Hoặc : Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm)
Ca dao có câu: Thuyền về có nhớ bến chăng ?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
-> Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những
hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có
người có tấm lòng thuỷ chung.
- Ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ
vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.
b. Các kiểu ẩn dụ: Dựa vào bản chất sự vật hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ
thành:
+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác
quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là

lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
c. Tác dụng của ẩn dụ : Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức
mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác
nhau. (thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối
tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm
cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
VD: Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.
II. Bài tập
VD1: Để thể hiện hình tượng Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam, văn học có nhiều
cách nói ẩn dụ:
Người cha mái tóc bạc
6


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ - Đêm nay Bác không ngủ)
hoặc: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viễn Phương - Viếng lăng Bác)
Ở cách nói đầu, từ những quan sát về hành động, thái độ của Bác trong một đêm chiến dịch giữa rừng
Việt Bắc, nhà thơ Minh Huệ đã thốt lên những lời nói cảm động về người: “Người Cha mái tóc bạc”.
Cách nói này đã thể hiện được lịng biết ơn, lịng kính yêu sâu sắc của nhà thơ đối với Bác và hơn thế
nữa đã góp phần gợi tả một cách sinh động tình cảm, sự chăm sóc ân cần của Bác đối với các chiến sĩ.
Bác không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại, mà còn là một người cha già gần gũi, tận tuỵ lo lắng cho giấc ngủ đêm
đông của những đứa con. Từ “Người cha” đã xoá đi khoảng cách giữa một vị lãnh tụ với quần chúng
khiến hình ảnh Bác càng trở nên gần gũi hơn, thân thương hơn.
Ở cách nói sau, tác giả 2 lần nói đến từ “mặt trời”. nếu như từ “mặt trời” của câu thơ thứ nhất được
dùng với nghĩa gốc chỉ mặt trời thật đang toả sáng trên bầu trời, thì “mặt trời” ở câu thơ thứ hai là ẩn dụ
để biểu thị cho sự cao đẹp, vĩnh hằng, sự toả sáng từ con người Bác. Bác đang yên nghỉ trong lăng nhưng

Bác mãi mãi là ánh sáng kì diệu luôn toả sáng chói lọi và rực rỡ. Sự so sánh lí thú và độc đáo của nhà thơ
Viễn Phương xuất phát từ liên tưởng tương đồng về sự toả sáng của hai mặt trời: mặt trời tự nhiên và mặt
trời Bác.
VD2: Trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm có viết:
“Mặt trời của bắp thì nằm lưng đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng”
Tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã 2 lần sử dụng từ “mặt trời”. Nếu như “mặt trời ở câu thơ thứ nhất là
chỉ mặt trời của thiên nhiên đang toả rạng ánh nắng khắp núi rừng, đem lại sự sống cho muôn loài trên
trái đất, thì “mặt trời” ở câu thơ thứ hai là hình ảnh ẩn dụ để chỉ đứa con yêu dấu đang nằm trong địu trên
lưng mẹ. Cách nói ẩn dụ này cho thấy, đứa con có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người mẹ dân tộc
Tà Ôi, Đứa con trở thành niềm vui, niềm ạnh phúc, là cuộc sống của mẹ, là niềm động viên an ủi để
người mẹ vượt qua những khó khăn vất vả, lao động xây dựng cuộc sống ấm no, xây dựng bản làng.
4/ HOÁN DỤ:
a/ Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật,
hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b/ Có bốn kiểu hốn dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Lưu ý:
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
Bài tập. Tìm và phân tích các hoán dụ trong các ví dụ sau:
1. - Chồng ta áo rách ta thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người.(Ca dao)
- Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân (Nguyễn Du)
- Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá…(Chể Lan Viên)

Gợi ý:
a. “ áo rách” là hoán dụ lấy quần áo (áo rách) để thay cho con người (người nghèo khổ).
“áo gấm” cũng là hoán dụ lấy quần áo (áo gấm) để thay cho con người( người giàu sang, quyền quí).
b. “ Sen” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa sen) để chỉ mùa (mùa hạ).
Cúc” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa cúc) để chỉ mùa (mùa thu).
– Chỉ với hai câu thơ nhưng Nguyễn Du đã diễn đạt được bốn mùa chuyển tiếp trong một năm, mùa
hạ đi qua mùa thu lại đến rồi mùa thu kết thúc, đông bước sang, đông tàn, xuân lại ngự trị.
c. “Viên gạch hồng” là hoán dụ lấy đồ vật (viên gạch hồng) để biểu trưng cho nghị lực thép, ý chí
thép của con người. (Bác Hồ vĩ đại).
7


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
– “ Băng giá” là hoán dụ lấy hiện tượng tiêu biểu (cái lạnh ở Pa-ri) để gọi thay cho mùa (mùa đơng)
5) NĨI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
6) NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:
- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
7) ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:
- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt:
nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
- Điệp ngữ có nhiều dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng:
+ Điệp nối tiếp:
+ Điệp vòng tròn:
8) CHƠI CHỮ: Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí
dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
+ Dùng cách điệp âm
+ Dùng lối nói lái.
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ
trào phúng, trong câu đối, câu đố,….
9/ LIỆT KÊ: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn
những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
10/ TƯƠNG PHẢN: Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
Bài tập
1. Xác định và phân tích phép tu từ có trong các đoạn thơ sau:
A. Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm. (Nguyễn Du)
B. Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù (Nguyễn Duy)
C. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? (Chinh phụ ngâm khúc)
D. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm (Chính Hữu)
Gợi ý:
A. Nói quá: thể hiện nỗi đau đớn chia li khôn xiết giữa người đi và kẻ ở.
B. Nhân hoá – ẩn dụ: Phẩm chất siêng năng cần cù của tre như con người Việt Nam trong suốt chiều
dài lịch sử dân tộc.
C. Điệp ngữ: Nhấn mạnh không gian xa cách mênh mông bát ngát giưa người đi và kẻ ở. Từ đó tô
đậm nỗi sầu chia li, cô đơn của người chinh phụ.
D. Hoán dụ: bàn tay để chỉ con người.


8


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
2. Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật
của biện pháp tu từ đó:
a.
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;”
(Vội vàng – Xuân Diệu)
-> Trả lời: - Biện pháp tu từ được sử dụng là phép trùng điệp (điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu
trúc): Của…này đây…/ Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi
non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân qua tâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm mãnh
liệt của nhân vật trữ tình).
b.“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lịng người mẹ nghèo khở ấy cịn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ơi, người ta dựng vợ gả
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Cịn
mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dịng nước mắt... Biết rằng chúng nó có ni
nởi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng?” (Trích Vợ nhặt - Kim Lân)
Chỉ ra những thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.
-> Trả lời: - Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ
cái, ăn nên làm nổi. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen
thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó lời kể của người kể hòa
vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được
thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹ thương con thật được diễn tả thật chân thực).
c. Trăng bao nhiêu tuổi là trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non
-> Hai câu thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ Điệp ngữ và Chơi chữ. Điệp ngữ ” Bao nhiêu tuổi ”

được lặp lại 2 lần với ý muốn nói đến sự bất tận của trăng và núi. Trăng và núi không hề có tuổi tác.
trăng luốn sống mãi với núi, luôn xanh tươi. Ngoài ra biện pháp nghệ thuật Chơi chữ đã dùng cặp từ trái
ngữ là ” già” và “non ” chỉ sự vĩnh cửu của trăng và núi.
d. mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
-> Hai câu thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và so sánh. Biện pháp tu từ đã được sử dụng
trong câu thơ ” Mặt trời xuống biển như hòn lửa” ý muốn nói mặt trời trong lúc hoàng hôn buông xuống
có màu đỏ chìm vào sự tĩnh mịch của thủ pháp nhân hóa ” sóng đã cài then ” và ” đêm sập cửa”. khi mặt
trời xuống biển như hòn lửa thì đó là lúc muôn vật của biển gác mọi noạt động tạo nên khung cảnh yên
bình lãng mạn

9


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
Ngày soạn: .../.../2020
Ngày dạy: .../.../2020
Chuyên đề 3: CỤM VĂN BẢN TRUYỆN KÝ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
(TÔI ĐI HỌC, TRONG LÒNG MẸ)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- HS hiểu và cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu
trường đầu tiên trong đời qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh.
- Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng đồng thời cảm nhận
được tình thương yêu mãnh liệt của em dành cho mẹ mình.
- Hiểu được thể văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút thấm đượm chất trữ tình của hai
nhà văn.
- Rèn kỹ năng thực hành bài văn nghị luận kết hợp yếu tố tự sự và miêu tả.
B. CHUẨN BI:
- Các tài liệu tham khảo.
- Bảng phụ.

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ởn định tở chức:
2. KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Ôn tập.
Hoạt động
Tiết 1,2:
GV yêu cầu HS nhắc lại
những hiểu biết của mình
về tác giả và tác phẩm…

? Nêu nội dung chính của
văn bản “Tơi đi học”?
? Truyện ngắn “Tôi đi
học” có kết cấu như thế
nào?
? Trong truyện tác giả đã
kết hợp những phương
thức biểu đạt nào?
? Khi kể về kỉ niệm ngày
đầu tiên đi học, nhân vật
“tôi” đã kể theo những
trình tự không gian, thời
gian nào?

Nội dung
A. Kiến thức cơ bản:
I/ Văn bản: Tôi đi học – Thanh Tịnh.
1. Tác giả.
- Thanh Tịnh (1911- 1988) Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ơng
vừa dạy học, vừa làm thơ. Ơng có mặt ở trên nhiều lĩnh vực: Thơ, truyện dài, ca

dao, bút ký... nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn.
- Truyện ngắn của ông trong trẻo mà êm dịu. Văn của ông nhẹ nhàng mà
thấm sâu, mang dư vị man mác buồn thương, vừa ngọt ngào, vừa quyến
luyến
- Ông để lại sự nghiệp đáng quý.
+ Về thơ: Hận chiến trường, sức mồ hôi, đi giữa mùa sen. ..
+ Truyện: Ngậm ngải tìm trầm, Xuân và Sinh...
2. Tác phẩm: Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ (1941) thuộc thể
loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường.
* Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc, ngôn ngữ tinh
tế và sinh động, tác giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu
tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân
vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
* Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tơi”.
Dịng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa
thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lượt từng không gian, thời gian, từng con
người, cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ.
* Phương thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp các phương thức tự sự, miêu
tả và biểu cảm để thể hiện những hồi ức của mình.
3. Phân tích:
3. 1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tựu trường.
a. Trên đường tới trường:
- Là buổi sớm đầy sương thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng
và đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài
- Lòng chú tưng bừng, rộn rã khi được mẹ âu yếm nắm tay dắt di trên con
đường dài và hẹp
- Cậu bé cảm thấy mình xúc động, bỡ ngỡ, lạ lùng
- Chú suy nghĩ về sự thay đổi
10



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8

? Hình ảnh người mẹ hiện
lên qua những chi tiết nào
trong cảm xúc của tác
giả?

? Nêu những nét sơ lược
về nhà văn Nguyên
Hồng?

? Em hiểu thế nào về thể
văn hồi kí?

? Nêu những hiểu biết
của em về tập hồi ký
“Những ngày thơ ấu”?

- Chú bâng khuâng thấy mình đã lớn.
b. Tâm trạng của cậu bé khi đứng trước sân trường
- Ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì sân trường hôm nay thật khác lạ, đông vui quá Nhớ lại trước đâythấy ngôi trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
Nhưng lần này lại thấy ngôi trường vừa xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn
- Chú lo sợ vẩn vơ, sợ hãi khép nép bên người thân
- Chú cảm thấy trơ trọi, lúng túng, vụng về....
- Khi nghe ông đốc gọi tên, chú bé giật mình, lúng túng , tim như ngừng
đập ... oà khócnức nở
c. Tâm trạng của cậu bé khi dự buổi học đầu tiên.
- Khi vào lớp học, cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên man mác trong
lòng cậu. Cậu cảm thấy một mùi hương lạ bay lên. Thấy gì trong lớp cũng

lạ lạ hay hay rồi nhìn bàn ghế rồi lạm nhận đó là của mình.
3. 2. Hình ảnh người mẹ.
- Hình ảnh người mẹ là hình ảnh thân thương nhất của em bé trong buổi
tựu trường. Người mẹ đã in đậm trong những kỷ niệm mơn man của tuổ
thơ khiến cậu bé nhớ mãi. Hình ảnh người mẹ luôn sánh đôi cùng nhân vật
tôi trong buổi tựu trường. Khi thấy các bạn mang sách vở, tôi thèm thuồng
muồn thử sức mình thì người mẹ cúi đầu nhìn con, cặp mắt âu yếm, giọn
nói dịu dàng “thôi để mẹ cầm cho ” làm cậu bé vô cùng hạnh phúc. Bàn
tay mẹ là biểu tượng cho tình thương, sự săn sóc động viên khích lệ. Mẹ
ln đi sát bên con trai, lúc thì cầm tay, mẹ đẩy con lên phía trước, lúc bàn
tay mẹ nhẹ nhàng xoa mái tóc của con....
II. Văn bản: Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng.
1. Tác giả
- Nguyên Hồng ( 1918 – 1982 ) tên đầy đủ là Nguyễn Nguyên Hồng, quê
ở Nam Định, nhưng trước cách mạng, ông sống chủ yếu trong một xóm
lao động nghèo ở Hải Phòng.
- Thời thơ ấu với cuộc sống cay đắng, vất vả đã ảnh hưởng lớn đến sáng
tác của ông. Ngay từ tác phẩm đầu tay, ông đã viết về những người lao
động nghèo khổ gần gũi một cách chân thực và xúc động với một tình yêu
thương thắm thiết.
- Sau cách mạng tháng Tám 1945, nhà văn đi theo cách mạng và tiếp tục
sáng tác cho đến cuối đời.
- Ông đã để lại một sự nghiệp sáng tạo đồ sộ, có giá trị, với nhiều tác
phẩm nổi bật như: Bỉ vỏ ( tiểu thuyết, 1938), Những ngày thơ ấu (hồi kí,
1938), Trời xanh ( tập thơ, 1960), Cửa biển ( bộ tiểu thuyết gồm 4 tập,
1961 – 1976), Núi rừng Yên Thế ( bộ tiểu thuyết đang viết dở ),...
2. Hời kí “Những ngày thơ ấu”.
- Hồi kí là một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy
ra trong cuộc đời một con người cụ thể, thường là của chính người viết.
Hồi kí thường được những người nổi tiếng viết vào những năm tháng cuối

đời.
- “Những ngày thơ ấu” là một tập hồi kí gồm 9 chương viết về tuổi thơ
cay đắng của chính Nguyên Hồng, được đăng báo năm 1938 và xuất bản
lần đầu năm 1940.
- Nhân vật chính là cậu bé Hồng. Cậu bé lớn lên trong một gia đình sa sút.
Người cha sống u uất, thầm lặng, rồi chết trong nghèo túng, nghiện ngập.
Người mẹ có trái tim khao khát yêu thương phải vùi chôn tuổi xuân trong
một cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi chồng chết, người phụ nữ
đáng thương ấy vì quá cùng quẫn đành phải bỏ con đi kiếm ăn phương xa.
Chú bé Hồng đã mồ côi cha nay vắng mẹ, lại phải sống cô đơn giữa sự ghẻ
lạnh, cay nghiệt của những người họ hàng giàu có, trở thành đứa bé, đói
rách, lêu lổng, luôn thèm khát yêu thương của người thân.
11


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8

? Nêu xuất xứ của đoạn
trích “Trong lịng mẹ”?
? Nội dung của đoạn trích
“Trong lòng mẹ” kể về
điều gì?
? Văn bản “Trong lòng
mẹ” được kết cấu theo
trình tự nào?
? Đoạn trích được kể này
có những nhân vật nào?
? Nhân vật chính là ai?
? Những đặc điểm nổi bật
của bé Hồng?


? Bà cô có quan hệ như
thế nào với bé Hồng?
? Bà cô hiện lên với tính
cách gì? Lấy dẫn chứng
để chứng minh?

? Trong những lời lẽ của
người cô, theo em, chỗ
nào thể hiện sự “cay độc”
nhất? Vì sao?
? Hình ảnh mẹ bé Hồng
được kể qua những chi
tiết nào?

? Những chi tiết đó đã thể
hiện được điều gì về
người mẹ của bé Hồng?

- Từ cảnh ngộ và tâm sự của đứa bé côi cút, đau khổ, tác phẩm đã cho
người đọc thấy bộ mặt lạnh lùng của xã hội cũ, với những giả dối, độc ác,
đầy những thành kiến cổ hủ khiến tình máu mủ ruột thịt cũng có nguy cơ
khô héo và quyền sống của người phụ nữ và trẻ con bị bóp nghẹt.
3. Đoạn trích “Trong lòng mẹ”.
a. Khái quát:
* Xuất xứ: Đoạn trích thuộc chương IV của tập hồi kí “Những ngày thơ
ấu”.
* Nội dung chính: Kể lại quãng đời tuổi thơ cay đắng của bé Hồng khi
phải sống với bà cô cay nghiệt, nhưng dù trong cảnh ngộ xa mẹ, cậu bé ấy
vẫn có được sự tỉnh táo để hiểu mẹ, yêu thương mẹ vô bờ và có một niềm

khao khát cháy bỏng được sống trong tình mẹ.
* Kết cấu: Truyện được kết cấu theo diễn biến tâm lí nhân vật. Cụ thể:
- Những suy nghĩ của bé Hồng trong cuộc trị chụn với bà cơ.
- Cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ và được ngồi trong lòng mẹ.
b. Hệ thống nhân vật:
- Đoạn trích có 3 nhân vật: cậu bé Hồng, mẹ bé Hồng, bà cô bé Hồng.
- Nhân vật chính: bé Hồng.
* Nhân vật bé Hồng:
- Đó là một thân phận đau khổ nhưng có lòng thương yêu, sự kính trọng và
niềm tin mãnh liệt về người mẹ của mình.
- Đó là một đứa trẻ sống trong tủi cực và cô đơn, luôn khao khát tình
thương của người thân yêu.
- Đó là một con người nhỏ tuổi nhưng có một thế giới nội tâm phong phú,
sâu sắc, tinh tế trong cách nhìn đời, nhìn người, có một lí trí cần thiết để
nhận ra những hủ tục xã hội chà đạp đến hạnh phúc con người.
* Nhân vật bà cô Hồng:
- Là cô ruột của bé Hồng, là quan hệ ruột thịt.
- Tính cách: Hẹp hịi, cay độc đến tàn nhẫn.
-> Thể hiện trong cuộc đối thoại với bé Hồng:
+ Mày có muốn vào Thanh Hố chơi với mẹ mày không?
+ Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
+ Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may
vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
-> Những lời nói đó chứa đựng sự giả dối, mỉa mai thậm chí ác độc dành
cho người mẹ đã như một mũi khoan xoáy vào tâm hồn non nớt và yêu mẹ
của cậu bé Hồng.
- Chỗ thể hiện sự cay độc nhất trong lời người cô là “thăm em bé chứ”. Vì
khi nói điều này, người cô đã ám chỉ sự “xấu xa” của người mẹ khi bỏ con
để theo người khác, đánh thẳng vào lịng u q, kính trọng mẹ vốn có
trong lòng bé Hồng.

* Nhân vật mẹ bé Hồng: Được kể qua những chi tiết:
+ Mẹ tôi về một mình đem rất nhiều quà bánh cho tơi và em Quế tơi.
+ Mẹ tơi cầm nón vẫy tơi...vừa kéo tôi, xoa đầu tôi..., lấy vạt áo nâu thấm
nước mắt cho tơi.
+ Mẹ khơng cịn cịm cõi xơ xác...Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi
mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gị má. Hơi quần
áo mẹ tơi và những hơi thở ở khn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc
đó thơm tho lạ thường.
-> Qua cái nhìn, sự cảm nhận khứu giác và cảm xúc tràn đầy yêu thương
của người con, hình ảnh người mẹ hiện lên cụ thể, sinh động, gần gũi, tươi
tắn và đẹp vô cùng. Đấy là một người mẹ hoàn toàn khác với lời nói cay
độc của bà cô. Đấy là một người mẹ yêu con, đẹp đẽ, kiêu hãnh vượt lên
mọi lời mỉa mai cay độc của người đời.
12


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
Tiết 3:
B. Bài tập luyện tập:
Bài 1: Hãy chỉ ra 3 hình ảnh so sánh đặc sắc và phân tích hiệu quả nghệ thuật của 3 hình ảnh đó
trong truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh ?
Gợi ý:
+ Phải chỉ ra được 3 hình ảnh đặc sắc đó
+ Ba hình ảnh này xuất hiện trong 3 thời điểm khác nhau: (chỉ rõ 3 thời điểm)
+ Hiệu quả nghệ thuật:
- Các hình ảnh so sánh trên diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật tôi. (làm rõ ý này)
- Những hình ảnh so sánh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đến trường.
- Các hình ảnh thật tươi sáng, nhẹ nhàng tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm.
* Đánh giá: Hẳn phải có một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm Thanh Tịnh mới có thể
viết lên những hình sánh so sánh hay đến vậy

* Viết thành đoạn: Trong truyện ngắn '' Tôi đi học '' Thanh Tịnh đã sử dụng 3 hình ảnh so sánh rất
hay và đầy thú vị. Ba hình ảnh được xuất hiện ở ba thời điểm khác nhau. Khi nhớ về ngày đầu tiên đến
trường nhà văn đã so sánh '' những cảm giác trong sáng ấy ... bầu trời quang đãng''. Lúc cùng mẹ trên
đường tới trường, Thanh Tịnh lại so sánh '' Ý nghĩ ấy thoáng qua..... lướt ngang trên ngọn núi'' và khi
đứng trên sân trường tác giả lại so sánh '' Họ như con chim .... ngập ngừng e sợ''. Những hình ảnh này đã
diễn tả rất rõ sự vận động tâm trạng của tôi: từ nao nao nhớ về ngày đầu tiên đến trường đến nhớ những
cảm giác, ý nghĩ non nớt thơ ngây và cuối cùng là những tâm trạng rụt rè, e sợ của tơi và các cơ cậu học
trị khác. Các hình ảnh so sánh này đã giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của những em bé lần đầu tiên tới trường.
Những hình ảnh so sánh này thật tươi sáng, nhẹ nhàng làm tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. Hẳn
phải là một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm, Thanh Tịnh mới có thể viết lên những hình
ảnh so sánh hay đến vậy.
Bài 2: Đọc câu văn sau: “Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tơi là một vật như hịn đá hay cục thuỷ
tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thơi”.
a. Giải thích nghĩa của từ “cổ tục” trong câu văn trên?
b. Chỉ ra những biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên?
c. Thái độ của bé Hồng được bộc lộ trong câu văn trên là thái độ gì?
Gợi ý:
a. Cổ tục: những tục lệ xưa cũ.
b. Các biện pháp tu từ:
- So sánh: những cổ tục đã đày đoạ mẹ tơi là một vật như hịn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ.
- Liệt kê: hòn dá, cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ; cắn, nhai, nghiến.
- Điệp ngữ : mà.
c. Thái độ của bé Hồng: Thương mẹ, muốn phá bỏ những cổ tục đã đày đoạ mẹ.
Bài 3: Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương được thế hiện một
cách chân thực và sinh động như thế nào?
- Theo nhiều người, trái tim trẻ thơ bao giờ cũng hồn nhiên hướng vẻ lương tri và lẽ phải. Chú bé
Hồng ở đây cũng vậy. Trong tâm hồn chú vẫn còn nguyên vẹn hình ảnh người mẹ có vẻ mặt rầu rầu và
hiền từ. Với một tình cảm yêu thương thắm thiết, một niềm tin tưởng trọn vẹn. Cho dù người mẹ đã bỏ
nhà ra đi giữa sự ruồng rẫy khinh miệt của họ hàng nhà chồng. Cho dù gần một năm bà không gửi cho
chú một lá thư, một lời nhắn, một đồng quà. Tình cảm yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với

người mẹ đáng thương được thể hiện qua:
a) Tâm trạng của chú bé khi nói chụn với bà cơ
- Khi nói chụn với bà cô, hiểu được ý nghĩa chua cay, thâm độc trong giọng nói và trên nét mặt
“khi cười rất kịch" của bà ta, chú bé Hồng đã lẳng lặng “cúi đầu không đáp”.
- Nghe những lời lẽ cay độc ấy, trong lòng chú bé trào dâng niềm thương mẹ và căm ghét đến tột
cùng những cố tục đã đày đọa mẹ mình. Từ chỗ đè nén “im Lặng cúi đầu”, đến chỗ không nhẫn nhục
được nữa, chú đã bật lên tiếng khóc, cuối cùng, vừa yêu thương vừa căm tức khiến chú đã “cười dài
trong tiếng khóc”. Chú cười thực chất là cười mỉa mai, khinh bỉ sự thâm độc và những rắp tâm tanh bẩn
của bà cô.
- Tâm trạng đau đớn uất ức cực điểm của chú bé Hồng được thể hiện bằng các chi tiết đầy ấn tượng
với lời văn dồn dập, nhiều hình ảnh, nhiều động từ mạnh mẽ: “Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn
13


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu
mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”.
b) Tâm trạng của chú bé khi gặp lại người mẹ
- Vừa chợt thoáng thấy bóng người trên xe kéo giống mẹ, chú bé Hồng đã vội chạy đuối theo với các
cử chỉ bối rối, lập cập “thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi”.
- Vừa được lên xe ngồi cùng mẹ, chú bé đã òa lên khóc rồi cứ thể mà nức nở. Cũng những giọt nước
mắt, nhưng lần này những giọt nước mắt không nghẹn ứ đau đớn như khi trả lời cơ. Những giọt nước
mắt này vờ ịa, dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tười mà mãn nguyện biết bao!
- Những cảm giác “ấm áp” mơn man khắp da thịt của chú. Chú còn cảm nhận được cả mùi quần áo
quen thuộc cùa mẹ và “những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn phát ra... thơm tho lạ thường”. Niềm vui
sướng cực điểm của chú bé Hồng không chỉ thấm vào cả da thịt mà còn tràn ngập cả tâm hồn. Khoảnh
khắc ấy, chú bé không nghĩ gì, nhớ gì khác nữa. Tất cả tâm hồn chú dồn cho sự tận hướng tình mẹ. Đối
với chú lúc này, đó là niềm sung sướng và hạnh phúc nhất trên đời.
Câu 6: Phân tích những so sánh hay trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”.
So sánh 1: Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tơi là một vật như hịn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ,

tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn nát mới thôi.
- Là một câu văn biểu cảm dài, nhịp văn dồn dập với liên tiếp nhiều động từ mạnh.
- Thể hiện một ý nghĩa táo tợn, bất cần đầy phấn nộ đang trào sôi như một cơn dông tố trong lòng cậu
bé.
- Tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng. Các từ cắn, nhai, nghiến, nằm trong 1 trường nghĩa
đặc tả tâm trạng uất ức của nhân vật
- Càng căm giận bao nhiêu càng tin yêu, thương mẹ bấy nhiêu
- Đặc biệt tình yêu thương và niềm tin yêuvới mẹ đã khiến người con hiếu thảo ấy đã suy nghĩ sâu sắc
hơn. Từ cảnh ngộ bi thương của người mẹ, từ những lời nói kích động của người cô, bé Hồng nghĩ tới
những cổ tục, căm giận cái xã hội đầy đố kị và độc ác ấy với những người phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le.
Bé Hồng đã truyền tới người đọc những nội dung mang ý nghĩa xã hội bằng một câu văn giàu cảm xúc
và hình ảnh
- Chúng ta cảm thông với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm giận tột cùng của bé Hồng đồng thời rất trân
trọng một bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng rất mực yêu thương và tin tưởng mẹ. Vẻ ngoài thì nhẫn nhục
nhưng bên trong thì sôi sục một niềm căm giận muốn gồng lên chống trả lại mọi sự xúc phạm.
So sánh 2. Nếu người quay lại ấy là người khác .khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt
chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
- Bóng dáng người mẹ xuất hiện trước cặp mắt trông đợi mỏi mòn của đứa con giống như dòng suối
trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
- So sánh nhằm diễn tả nỗi khao khát gặp mẹ mãnh liệt và tột bậc. Nỗi khao khát tình mẹ đang cháy
sôi trong tâm hồn non nớt của đứa trẻ mồ côi . Cũng như người bộ hành kia, nếu đó không phải là mẹ thì
đứa con tội nghiệp ấy sẻ gục ngã, quị xuống kiệt sức trong nỗi khát thèm, trong sự tuyệt vọng đến tột cùng.
- Cái hay và hấp dẫn của hình ảnh so sánh là những giả thiết tác giả tự đặt ra nhằm cực tả nỗi xúc
động của tâm trạng trong tình huống cụ thể. Đây là một so sánh giả định, độc đáo, mới lạ và phù hợp với
việc bộc lộ tâm trạng từ hi vọng tột cùng đến tuyệt vọng tột cùng.

14


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8

Ngày soạn: .../.../2020
Ngày dạy: .../.../2020
Chuyên đề 4:
VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
BÀI 1: VĂN BẢN “TỨC NƯỚC VỠ BỜ”
(Trích tiểu thuyết 'Tắt đèn' của Ngơ Tất Tố)
A. Mục tiêu cần đạt
- Cảm nhận được bộ mặt tàn bạo của chế độ thực dân nửa phong kiến trước CMT8. Đồng thời thấy
được tình cảnh đáng thương, khốn cùng của người ND trong XH ấy. Thấy được sức sống tiềm tàng của
người phụ nữ ND nghèo trong XH cũ. Hiểu được tình cảm nhân đạo của nhà văn.
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của tác giả: nghệ thuật tả người, tả việc,
khắc hoạ tính cách nhân vật, tương phản, kết hợp TS-MT- BC.
B. Chuẩn bị:
GV: Bài soạn, TLTK.
HS: ơn bài.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị BTVN của HS.
3. Nội dung ôn tập
Phương pháp
Nội dung
Tiết 1:
I. Nội dung kiến thức cần nhớ:
? Nhắc lại những hiểu 1. Tác giả:
biết của em về nhà văn - Ngô Tất Tố sinh năm 1893 mất năm 1954.
Ngô Tất Tố?
- Quê huyện Từ Sơn - Bắc Ninh ( nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội).
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho gốc nông dân.
- Là nhà văn xuất sắc, nhà báo tiến bộ, đồng thời là một học giả có nhiều công
trình khảo cứu về triết học.

- Năm 1996 ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng HCM về Văn học
nghệ thuật.
- Tác phẩm chính : các tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940); các
phóng sự Tập án cái đình (1939), Việc làng (1940).
2. Tác phẩm: Ra đời 1939, trích trong chương 18 của tiểu thuyết Tắt đèn.
? Xuất xứ của văn bản? - Tắt đèn là tác phẩm có giá trị tiêu biểu trong sáng tác của ông.
- Tắt đèn là một bức tranh chân thực về cuộc sống cùng quẫn, thê thảm của
người nông dân bị áp bức bóc lột nặng nề; là một bản án đanh thép đối với xã
hội thực dân phong kiến đầy rẫy cái ác, cái xấu. Giá trị nhân đạo đặc sắc của
tác phẩm là khẳng định, ca ngợi phẩ chất đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân.
đặc sắc nghệ thuật Tắt đèn là đã xây dựng đựơc nhiều tính cách điển hình trong
hoàn cảnh điển hình.
- Tức nước vỡ bờ là đoạn trích trong chương XVIII của tiểu thuyết Tắt đèn, kể
lại việc chị Dậu chống trả quyết liệt tên cai lệ và ng/ười nhà lí trưởng để bảo vệ
chồng.
3. Giới thiệu tác phẩm '' Tắt đèn''.
3.1. Về nội dung tư tưởng:
- Tắt đèn giàu giá trị hiện thực. Tác giả đã tố cáo và lên án chế độ sưu thuế da man của thưc dân
Pháp, đã bần cùng hoá nhân dân ta; sưu thuế đánh vào cả người chết; có biết bao nhiêu người phải bán
vợ đợ con để trang trải '' món nợ Nhà nước''. Vụ thuế đến, xóm thôn, rùng rợn trong tiếng trống ngũ liên
thúc liên hồi suốt ngày đêm, bon cường hào bắt trói, đánh đập tàn nhẫn những kẻ thiếu sưu, thiếu thuế.
Cái sân đình xôi thịt đã trở thành trại giam hành hạ những ngưịi nơng dân nghèo khổ, hiền lành vô tội.
15


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
Có thể nói Tắt đèn là một bức tranh xã hội chân thực, một bản án đanh thép kết tội chế độ thực dân nửa
phong kiến đã áp bức bóc lột, đã bần cùng hoá nhân dân ta.
- Tắt đèn giàu giá trị nhân đạo. Tình vợ chồng, tình mẹ con, tình nghĩa xóm làng giữa những con
người cùng khổ được nói đến một cách chân thực. Số phận người phụ nữ, những em bé, những người

cùng đinh được tác giả nêu lên với bao xót thương nhức nhói và đau lòng.
- Tắt đèn đã xây dựng nhân vật chị Dậu - một hình tượng chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông
thôn Việt Nam. Chị Dậu có bao phẩm chất tốt đẹp: cần cù, tần tảo, giàu tình thương, nhẫn nhục và dũng
cảm chống cường hào, chống ap bức. Chị Dậu là hiện thân của người vợ, người mẹ vừa sắc sảo, vừa đôn
hậu, trong sạch.
3.2. Về nghệ thuật: Tắt đèn, một cuốn tiểu thuyết quy mô khiếm tốn, trên dưới 200 trang, những có
giá trị nghệ thuật đặc sắc.
- Về kết cấu chặt chẽ, tập trung. Các chi tiết, tình tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tượng làm nổi bật chủ
đề. Hầu như nhân vật chị Dậu đã xuất hiện trong tác phẩm từ đầu chí cuối. Tính xung đột, tính bi kịch
cuốn hút, hấp dẫn.
- Khắc hoạ thành cơng nhân vật. Các hạng người từ người càynghoè khổ đến địa chủ, từ bon cường
hào đến quan lại đều có những nét riêng rất chân thực, sống động.
- Ngôn ngữ trong Tắt đèn từ miêu tả, tự sự đến ngôn ngữ nhân vật đều nhuần nhuyễn, đậm đà. Câu
văn xuôi thanh thoát.
=> Tóm lại, Tắt đèn một thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng
văn có thể gọi là kiệt tác ( Vũ Trọng Phụng).
4. Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
Bố cục: 2 sự việc chính.
- P1: Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng - Từ đầu đến "ngon miệng hay không"
- P2: Cảnh chị Dậu đối mặt với bọn tay sai - Cịn lại.
Tiết 2, 3:
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Tình huống truyện hấp dẫn thể hiện mối xung đột cao độ giữa kẻ áp bức và người bị
áp bức.
- Giữa vụ sưu thuế căng thẳng, gia đình chị Dậu bị dồn đến bước đường cùng trong cơn khốn quẫn
nhất: chị Dậu đã phải dứt ruột bán đứa con gái đầu lòng mới trịn bảy tuổi cho Nghị Q́ bên thơn Đoài
để lấy tiền nộp sưu cho chồng, cứu chống đang ốm yếu bị đánh đập ngoài đình. Ngờ đâu anh Dậu còn
phải nộp thêm suất sưu cho người đã chết từ năm ngoái. Thật là vô lý! Và thế là, mặc cho những tiếng
kêu uất ức của chị Dậu vang lên thảm thiết giữa sân đình, anh Dậu vẫn bị trói. Chỉ đến khi anh rũ ra như
một cái xác, chúng mới trả anh về cho chị Dậu. Nhờ bà con láng giềng cứu giúp, anh mới tỉnh lại. Nhưng

vừa mới tỉnh lại, chưa kịp hớp một hớp cháo sau mấy ngày nhịn suông, bọn chúng đã ập đến với những
roi song, tay thước và dây thừng, tính mạng của anh Dậu bị đe dọa nghiêm trọng. Anh chưa kịp húp ít
cháo cho đỡ xót ruột như mong muốn của người vợ thương chồng thì bọn đầu trâu mặt ngựa đã ào ào
xông vào như một cơn lốc khiến anh Dậu hoảng hốt lăn đùng ra không nói được câu gì.
=> Như vậy, tình huống vừa mới mở ra mà xung đột đã nổi lên ngay, báo trước kịch tính rất cao để
dẫn tới cảnh “tức nước vỡ bờ” như là một quy luật không thể nào tránh khỏi.
Bài tập 2: Bộ mặt tàn ác bất nhân của bọ cai lệ và người nhà lý trưởng.
- Trong phần sau của văn bản xuất hiện các nhân vật đối lập với chị Dậu. Trong đó nổi bật là tên Cai
lệ. Cai lệ là viên cai chỉ huy một tốp lính lệ. Cai lệ là hình ảnh tiêu biểu của bọn tay sai đầu trâu mặt
ngựa hung hãn, với bản chất tàn ác và tư cách đê tiện, không chút tình người, một cơng cụ bằng sắt đắc
lực của chính quyền thực dân phong kiến. Hắn cùng với người nhà lí trưởng kéo đến nhà chị Dậu để tróc
thuế sưu, thứ thuế nộp bằng tiền mà người đàn ông là dân thường từ 18 đến 60 tuổi (gọi là dân đinh)
hàng năm phải nộp cho nhà nước phong kiến thực dân; sưu là công việc lao động nặng nhọc mà dân đinh
phải làm cho nhà nước đó. Gia đình chị Dậu phải đóng cả suất thuế sưu cho người em chồng đã mất từ
năm ngoái, cho thấy thực trạng xã hội thời đó thật bất công, tàn nhẫn và không có luật lệ.
- Theo dõi nhân vật Cai lệ, ta thấy ngòi bút hiện thực NTT đã khắc họa hình ảnh nhân vật này bằng
những chi tiết điển hình thật sắc sảo. Trong bộ máy thống trị của xã hội thực dân đương thời, hắn chỉ là
16


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
một tên tay sai mạt hạng. Nhưng dưới ngịi bút của Ngơ Tất Tố, hắn là hình ảnh tượng trưng và tiêu biểu
của chính quyền thực dân phong kiến, hung dữ, sẵn sàng gây tội ác mà không hề chùn tay.
- Hắn sầm sập tiến vào nhà kẻ thiếu sưu đang ốm nặng với bộ mặt hằm hằm, với roi song, tay thước
và dây thừng. Bất chấp tình trạng anh Dậu vừa thoát khỏi bàn tay tử thần, còn đang ốm lè bè lệt bệt, bỏ
ngoài tai mọi lời van xin tha thiết của chị Dậu, hắn cứ xông vào để trói anh Dậu. Trong tiềm thức của
hắn, hình như hắn chỉ nghĩ đến việc ra tay đánh trói kẻ thiếu sưu. Hắn đáp lại lời van xin tha thiết của chị
Dậu bằng những tiếng chửi rủa “Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở
mồm xin khất!. Nếu khơng có tiền nộp sưu cho ơng bây giờ, thì ơng sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi
à!”; và những hành động tàn bạo vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến

để trói anh Dậu, cai lệ tát vào mặt chị Dậu một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu…
-> Ngòi bút NTT thật sắc sảo, tinh tế khi ông không dùng một chi tiết nào để miêu tả suy nghĩ của tên
cai lệ trong cảnh này. Bời vì lũ đầu trâu mặt ngựa xem việc đánh người, trói người như là việc tự nhiên
hàng ngày, chẳng bao giờ thấy động lòng trắc ẩn thì làm gì chúng còn biết suy nghĩ? Nhà văn đã kết hợp
các chi tiết điển hình về bộ dạng, lời nói, hành động đề khắc họa nhân vật. Từ đó ta thấy tàn bạo, khơng
chút tính người, là bản chất và tính cách của tên cai lệ! Tính cách ấy được Ngô Tất Tố thể hiện rất rõ nét
trong đoạn trích. Cai lệ là một nhân vật phụ trong tác phẩm, nhưng lại là hình tượng điển hình cho bộ
mặt và tội ác của chế độ thực dân phong kiến. Thông qua việc xây dựng nhân vật cai lệ và vạch trần bản
chất xấu xa, độc ác, bỉ ổi của hắn, Ngô Tất Tố đã viết một bản cáo trạng đanh thép cái xã hội thực dân
phong kiến tàn bạo, bất nhân ấy. Dường như bao nhiêu sự căm giận của ơng đều trào ra ngịi bút thành
những trang văn bất hủ.
Bài tập 3: Hình ảnh đẹp đẽ của người nông dân lao động nghèo khổ.
Truyện “Tắt đèn” của NTT đã tạo dựng được hình ảnh chân thực về người phụ nữ nông dân bị áp bức
đến cùng quẫn trong XHPK nhưng vẫn giữ được bản chất tốt đẹp của người lao động, đó là chị Dậu.
* Trước hết là tấm lòng của người vợ đối với người chồng đang đau ốm được diễn tả chân thật và
xúc động từ lời nói đến hành động.
- Chị Dậu chăm sóc chồng trong hoàn cảnh: giữa vụ sưu thuế căng thẳng, nhà nghèo, phải bán chó,
bán con mà vẫn không đủ lo tiền sưu. Còn anh Dậu thì bị tra tấn, đánh đập và bị ném về nhà như một cái xác rũ rượi.
-> Trước hoàn cảnh khốn khó, chị Dậu đã chịu đựng rất dẻo dai, không gục ngã trước hoàn cảnh.
- Trong cơn nguy biến chị đã tìm mọi cách cứu chữa cho chồng: Cháo chín, chị Dậu mang ra giữa
nhà, ngả mâm bát múc la liệt. Rồi chị lấy quạt quạt cho chóng nguội. Chị rón rén bưng một bát đến chỗ
chồng nằm: Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. Rồi chị đón lấy cái Tỉu và ngồi xuống
đó như có ý chờ xem chồng ăn có ngon miệng khơng.
=> Đó là những cử chỉ yêu thương đằm thắm, dịu dàng của một người vợ yêu chồng. Tình cảm ấy
như hơi ấm dịu dàng thức tỉnh sự sống cho anh Dậu. Tác giả miêu tả thật tỉ mỉ, kĩ lưỡng từng hành động,
cử chỉ, từng dấu hiệu chuyển biến của chồng; “Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng”... Dường như mỗi
cử chỉ, hành động của anh Dậu đều có ánh mắt thấp thỏm, lo lắng của chị Dậu dõi theo. Cứ tưởng rằng
đây là một phút giây ngắn ngủi trong cả cuộc đời đau khổ của chị Dậu để chị có thể vui sướng tràn trề
khi anh Dậu hoàn toàn sống lại. Nhưng dường như chị Dậu sinh ra là để khổ đau và bất hạnh nên dù chị
có khao khát một giây phút hạnh phúc ngắn ngủi mà nào có được. Bọn Cai l;ệ và người nhà lí trưởng đẫ

sầm sập tiến vào như cơn lốc dữ dập tắt ngọn lửa sống đang nhen nhóm trong anh Dậu. Nỗi cay đắng
trong chị Dậu không biết lớn đến mức nào. Nhưng giờ đây chị sẽ phải xử sự ra sao để cứu được chồng
thoát khỏi địn roi.
* Khơng chỉ là một người vợ yêu thương chồng con hết mực, chị Dậu còn là một người phụ nữ
cứng cỏi đã dũng cảm chống lại bọn cường hào để bảo vệ chồng.
- Ban đầu chị nhẫn nhục chịu đựng. Chị cố van xin thiết tha bằng giọng run run cầu khẩn: “Hai ông
làm phúc nói với ông Lý cho cháu khất”. => Cách cư xử và xưng hô của chị Dậu thể hiện thái độ nhẫn
nhục chịu đựng. Chị có thái độ như vậy là vì chị biết thân phận bé mọn của mình, người nông dân thấp
cổ bé họng, biết cái tình thế khó khăn, ngặt nghèo của gia đình mình (anh Dậu là kẻ có tội thiếu suất sưu
của người em đã chết, lại đang ốm nặng). Trong hoàn cảnh này, chị Dậu chỉ mong chúng tha cho chồng,
không đánh trói, hành hạ anh nữa.
- Khi tên cai lệ chạy sầm sập đến trói anh Dậu, tính mạng người chồng bị đe dọa, chị Dậu “xám mặt”
vội vàng chạy đến đỡ lấy tay hắn, nhưng vẫn cố van xin thảm thiết: “Cháu van ông! nhà cháu vừa mới
tỉnh được một lúc, ông tha cho”. (“Xám mặt” tức là chị đã rất tức giận, bất bình trước sự vô lương tâm
17


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
của lũ tay sai). Mặc dù vậy, lời nói của chị vẫn nhũn nhặn, chị đã nhẫn nhục hạ mình xuống – chứng tỏ
sức chịu đựng của chị rất lớn. Tất cả chỉ là để cứu chồng qua cơn hoạn nạn.
- Nhưng chị Dậu không thuộc loại người yếu đuối chỉ biết nhẫn nhục van xin mà còn tiềm tàng một
khả năng phản kháng mãnh liệt.
- Khi tên cai lệ mỗi lúc lại hung tợn hơn, “bịch vào ngực chị mấy bịch” rồi “tát đánh bốp” vào mặt
chị, thậm chí nhảy vào chỗ anh Dậu để định đánh trói anh... tức là hắn đã hành động một cách dã man
như con dã thú thì mọi sự nhẫn nhục đều có giới hạn. Chị Dậu đã kiên quyết cự lại. Sự cự lại của chị
cũng có quá trình gồm 2 bước:
+ Thoạt đầu, chị cự lại bằng lí lẽ: “Chồng tơi đau ốm ơng khơng được phép hành hạ”. Lời nói của chị
đanh thép như một lời cảnh cáo. Thực ra chị không viện đến pháp luật mà chỉ nói cái lí đương nhiên, cái
lí tối thiểu của con người. Lúc này chị đã đổi cách xưng hô ngang hàng nhìn vào mặt đối thủ. Với thái độ
quyết liệt ấy, một chị Dậu dịu dàng trở nên mạnh mẽ, đáo để.

+ Đến khi tên cai lệ dã thú ấy vẫn khơng thèm trả lời, cịn tát vào mặt chị một cái đánh bốp rồi cứ
nhảy vào cạnh anh Dậu thì chị đã vụt đứng dậy với niềm căm giận ngùn ngụt: Chị Dậu nghiến hai hàm
răng “mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem !”. Một cách xưng hô hết sức đanh đá của người phụ
nữ bình dân thể hiện tư thế “đứng trên đầu thù” sẵn sàng đè bẹp đối phương. Rồi chị “túm cố tên cai lệ
ấn dúi ra cửa”, “lẳng tên người nhà lí trưởng ngã nhào ra thềm”. Chị Dậu vẫn chưa nguôi giận. Với chị,
nhà tù thực dân cũng chẳng thể làm cho chị run sợ nên trước sự can ngăn của chồng, chị trả lời: “thà ngồi
tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tơi khơng chịu được”.
Câu hỏi: Em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
-> Chi tiết chị Dậu quật ngã bọn tay sai hung ác trong tư thế ngang hàng, bất khuất với sức mạnh kỳ
lạ. Vừa ra tay, chị đã nhanh chóng biến tên tay sai hung hãn, vũ khí đầy mình thành những kẻ thảm bại
xấu xí, tơi tả. Sức mạnh kỳ diệu của chị là sức mạnh của lịng căm hờn, uất hận bị dồn nén đến mức
khơng thể chịu nổi. Đó còn là sức mạnh của lòng yêu thương chồng con vô bờ bến. Hành động dã man
của tên cai lệ là nguyên nhân trực tiếp làm cho sức chịu đựng của chị lên quá mức. Giọng văn của NTT
trở nên hả hê. Dưới ngòi bút của ông, hình ảnh chị Dậu hiện lên khỏe khoắn, quyết liệt bao nhiêu thì hình
ảnh bọn tay sai hung ác trở nên nhỏ bé, hèn hạ bấy nhiêu. Và chúng ta khi đọc đến những dòng này cũng
sung sướng, hả hệ như NTT. Ông đã chỉ ra một qui luật tất yếu trong xã hội “có áp bức, có đấu tranh”,
“con giun xéo lắm cũng quằn”, chị Dậu bị áp bức dã man đã vùng lên đánh trả một cách dũng cảm.
Bài tập 4: Nội dung và nghệ thuật đặc sắc của văn bản “Tức nước vỡ bờ”.
- Với ngòi bút hiện thực sinh động, NTT đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân
phong kiến đương thời đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vơ cùng cực khổ. Nhà văn cịn ca ngợi một
phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ nông dân nghèo khổ: giàu tình thương yêu và có sức sống tiềm tàng
mạnh mẽ.
- Đây là một văn bản tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. Tình huống truyện hấp dẫn thể hiện nổi bật
xung đột. Khắc họa nhân vật bằng kết hợp các chi tiết điển hình về cử chỉ, lời nói và hành động. Thể hiện
chính xác quá trình tâm lí nhân vật. Có thái độ rõ ràng đối với nhân vật. Ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả
của tác giả và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật rất đặc sắc.
Bài tập 5: Giải thích nhan đề văn bản.
- “ Tức nước vỡ bờ” là một đoạn trích trong cuốn tiểu thút “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố – Ông là một
cây bút ký tiêu biểu của nền văn học Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Kinh nghiệm của dân gian
được đúc kết trong câu tục ngữ “tức nước vỡ bờ” đã bắt gặp sự khám phá chân lí đời sống của cây bút

hiện thực NTT, được ông thể hiện thật sinh động, đầy sức thuyết phục.
- Đoạn trích chẳng những làm toát lên cái lơ gic hiện thực “tức nước bỡ bờ”, “có áp bức, có đấu
tranh” mà còn toát lên cái chân lý: con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu
tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác. Vì vậy mà tuy tác giả “Tắt đèn” khi đó chưa giác
ngộ các mạng, tác phẩm kết thúc rất bế tắc nhưng nhà văn Nguyễn Tuân đã nói rằng NTT với “tắt đèn”
đã xui người nông dân nổi loạn. NTT chưa nhận thức được chân lí cách mạng nên chỉ đưa ra được con
đường đấu tranh tất yếu của quần chúng bị áp bức, nhưng với cảm quan hiện thực mạnh mẽ, nha văn đã
cảm nhận được xu thế “tức nước vỡ bờ” và sức mạnh to lớn khôn lường của sự “vỡ bờ” đó. Và không
quá lời nếu nói rằng cảnh “tức nước vỡ bờ” trong đoạn trích đã dự báo cơn bão táp quần chúng nông dân
nổi dậy sau này.
18


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
- Tác phẩm “Tắt đèn” cũng như đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” đã mang đến sự thành công trong sự
nghiệp văn học cho nhà văn Ngô Tất Tố và nó cũng ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình xã hội đương thời.
Đồng thời cũng gợi cho người đọc cảm nhận sâu sắc, sự đồng cảm xót thương cho thân phận người nông
dân đang sống dưới ách thống trị của chế độ nửa thực dân nửa phong kiến.
BÀI TẬP VỀ NHÀ:
1. Nhân vật cai lệ và người nhà lí trưởng: Cho câu chủ đề: “Nhà văn Ngơ Tất Tố đã miêu tả thật
chính xác bản chất ác thú, khơng cịn tính người của những tên tay sai mạt hạng trong cái guồng
máy tàn bạo của bọn quan lại lúc bấy giờ.” Hãy triển khai thành một đoạn văn diễn dịch hoặc quy
nạp có độ dài khoảng 8 câu. Trong đoạn có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh. (chỉ rõ)
- Cai lệ và người nhà lí trưởng xuất hiện bất ngờ, đột ngột trong tình cảnh bối rối của gia đình chị
Dậu. Anh Dậu vừa tỉnh lại run rẩy cất bát cháo kề vào miệng định cố ăn, như cố níu kéo chút hơi tàn của
cuộc sống thì cai lệ, người nhà lí trưởng sầm sập tiến vào với roi song, tay thước dây thừng. Chúng hệt
như những con quỷ dữ từ âm phủ hiện về.
- Vừa vào tới nhà, hắn đã quát mắng, chửi bới, đe doạ chị Dậu. Lời lẽ, cách xưng hơ của cai lệ thật
thơ tục: “Thằng kia! Ơng tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à...” . Hắn doạ “dỡ nhà”, doạ “trói cổ”
anh Dậu điệu ra đình.

- Hành động của hắn còn tàn bạo hơn. Hắn “giật phắt cái thừng trong tay người nhà lí trưởng, sầm
sập đến chỗ anh Dậu”. Trắng trợn, tàn bạo hơn nữa, tên ác quỷ ấy đã đánh chị Dậu: hắn bịch vào ngực
chị Dậu mấy bịch, rồi “tát vào mặt chị một cái đánh bốp”. Hắn hung hăng chẳng khác nào một con thú
dữ, hắn khơng cịn lắng nghe, thấu hiểu được lời nói tha thiết của chị Dậu, người phụ nữ đáng thương ấy nữa.
- Thảm hại thay cho kết cục của kẻ cậy thế, cậy quyền, mượn uy danh lũ thống trị ức hiếp người dân
song thực chất chỉ là một lũ yếu hèn xấu xa : tên cai lệ bị chị Dậu “đẩy ngã chỏng quèo trên mặt đất”
cịn tên người nhà lí trưởng bị chi “ấn dúi ra ngoài cửa”
→ Cai lệ và người nhà lí trưởng chính là những tên tay sai mạt hạng, là bọn đầu trâu mặt ngựa, là
công cụ bỉ ổi của XH tàn bạo lúc bấy giờ.
2. Nhân vật chị Dậu : Cho câu chủ đề “Đoạn văn Tức nước vỡ bờ” (Trích tiểu thuyết Tắt đèn của
Ngơ Tất Tố) đã nêu cao vẻ đẹp tâm hồn của chị Dậu, dẫu trong tình cảnh khốn cùng, người phụ nữ
nơng dân ấy vẫn giàu tình u thương và có một sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Hãy viết thành một
đoạn văn diễn dịch khoảng 15 câu để chứng minh.
Chị Dậu không thuộc loại người yếu đuối chỉ biết nhẫn nhục van xin mà còn tiềm tàng một khả năng
phản kháng mãnh liệt. Thật vậy, khi bị đẩy tới đường cùng, chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt, thể hiện
một thái độ thật bất khuất. Lúc cai lệ và người nhà lí trưởng sầm sập tiến vào, chị Dậu vẫn dịu dàng, bình
tĩnh, nhẫn nhịn van xin: “Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa nên mới lôi thôi như
thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu. Hai ông làm phúc nói với ơng lí”. Người nơng
dân khốn khổ ấy đã cố kìm nén, cố chịu đựng mọi nỗi đau kể cả bị sỉ nhục, bị chửi bới. Nhưng “cây
muốn lặng mà gió chẳng đừng”, chị Dậu càng nín nhịn thì cai lệ càng lấn tới. Hắn hết “bịch vào ngực chị
Dậu mấy bịch”, lại sấn tới để trói anh Dậu, nên buộc chị phải liều mạng cự lại: “Chồng tôi đau ốm ông
không được phép hành hạ”. Chị đã thay đổi cách xưng hơ, đã cứng cỏi đấu lí với cai lệ. Cai lệ chẳng
những khơng nghe cịn “tát vào mặt chị một cái đánh bốp rồi cứ nhảy vào cạnh anh Dậu”. Lúc này ngọt
lửa căm hận đã khiến chị Dậu đứng thẳng, nghiến hai hàm răng và thách thức kẻ thù: “Mày trói ngay
chồng bà đi, bà cho mày xem!”. Tư thế của chị Dậu đã có một bước nhảy vọt. Một lần nữa chị thay đổi
cách xưng hô “bà” – “mày”. Chị Dậu đã đứng trên đầu bọn tay sai, vô lại hạ uy thế của bọn chúng. Chị
Dậu đã vùng lên nhanh nhẹn, táo tợn, ngang tàng chỉ trong chốc lát đã quật ngã cả 2 tên đầu trâu mặt
ngựa. Tên cai lệ bị chị “túm lấy cổ, ấn dúi ra cửa” rồi bị chị đẩy “ngã chỏng quèo trên mặt đất. Cịn tên
người nhà lí truởng bị chị “túm tóc, lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm!”. Trước sự can ngăn của chồng,
chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận: “Thà ngồi tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu

được”. Nhà văn đã nêu ra một qui luật tất yêu “Có áp bức, có đấu tranh”. Vừa ra tay, chị Dậu đã nhanh
chóng biến hai tên tay sai hung hãn vũ khí đầy mình thành những kẻ thảm bại xấu xí, tả tơi. Lúc mới
xơng vào, chúng hùng hổ, dữ tợn bao nhiêu thì giờ đây, chúng hài hước, thảm bại bấy nhiêu. Đoạn văn
đặc biệt sống động và toát lên một khơng khí háo hứng rất thú vị “làm cho độc giả hả hê một chút sau khi
đọc những trang rất buồn thảm”.

19


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8

Ngày soạn: .../... /2020
Ngày dạy: .../ ... /2020
Chuyên đề 4:
VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 (tiếp)
Bài 2: VĂN BẢN “LÃO HẠC”
(Nam Cao)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức về nhà văn Nam Cao và truyện ngắn “Lão Hạc”.
- Rèn các kỹ năng: nhận diện yêu cầu các dạng đề bài, lập dàn ý, viết đoạn và viết bài NL hoàn chỉnh.
B. Chuẩn bị:
GV: Bài soạn, TLTK. HS: ơn bài.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị BTVN của HS.
3. Nội dung ôn tập
Phương pháp
Nội dung
Tiết 1:
I. Nội dung kiến thức cần nhớ:

1. Tác giả:
? Nêu hiểu biết của - Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri (1915 – 1951) tại làng Đại Hoàng, phủ Lí
em về tác giả?
Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Là nhà văn xuất sắc của trào lưu văn học hiện thực phê phán 1930 – 1945. Sáng
tác của ông trước CM tập trung vào 2 đề tài chủ ́u: người nơng dân và người trí
thức tiểu tư sản.
- Nam Cao không chỉ là nhà văn hiện thực xuất sắc mà ơng cịn là một nhà nhân
đạo chủ nghĩa lớn. ông luôn đau xót và bất bình trước tình cảnh những con người
lương thiện bị đầy đoạ trong cái đói, cái khổ, bị lăng nhục, bắt hủi một cách tàn
nhẫn và bất công, ông đã đứng ra bênh vực họ, minh oan và chiêu tuyết cho họ.
- Sáng tác của Nam Cao chứa đựng những yếu tố cách tân quan trọng, đánh dấu
một bước tiến mới của văn xuôi VN: từ cách nhìn mới, xây dựng cốt truyện, tổ
chức kết cấu, phương thức miêu tả nhân vật, đến giọng điệu, lời văn, đặc biệt là
nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
- Tác phẩm chính của Nam Cao: viết về đề tài nơng dân (Chí Phèo; Một bữa no;
Mị sâm banh...) viết về đề tài trí thức (tiểu thuyết Sống mòn; truyện ngắn Đời
thừa; ) Sau CM ông viết Nhật kí ở rừng; Đôi mắt….
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác, chủ đề câu chuyện:
? Xuất xứ của tác - Truyện ngắn “Lão Hạc” xuất hiện lần đầu tiên trên tuần báo Tiểu thuyết thứ
phẩm?
bảy số 434 ra ngày 23/ 10/ 1943 là một trong những truyện ngắn xuất sắc của
Nam Cao viết về người nông dân.
- Qua hình ảnh lão Hạc một người nông dân có vẻ ngoài gàn dở, lẩm cẩm nhưng
thực chất là một con người có tấm lòng nhân hậu, giàu tình nghĩa, rất mực lương
thiện và tự trọng cao, nhà văn Nam Cao muốn bày tỏ sự cảm thông với số phận
khổ đau của người nông dân trong xã hội cũ và ngợi ca những phẩm chất quý báu ở họ.
b. Tóm tắt đoạn trích:
Lão Hạc có một hoàn cảnh gia đình bất hạnh: vợ lão mất sớm, còn một người con

? Tóm tắt nội dung trai thì anh ta vì phẫn chí mà bỏ đi cao su. Lão Hạc cịn lại một mình với một
tác phẩm?
mảnh vườn và một con chó vàng. Con chó ấy là của anh con trai để lại, lão cưng
chiều nó như con, luôn miệng gọi “cậu Vàng”. Nhưng cuộc sống khốn khó, lão
bán chó để dành mảnh vườn cho con dù vô cùng đau khổ, dằn vặt. Lão mang tiền
dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Không muốn
phiền đến mọi người, lão từ chối hết thảy sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm, lão
xin Binh Tư một ít bả chó nói là muốn bẫy một con chó lạc. Ông giáo rất thất
20


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
vọng khi nghe chuyện ấy. Nhưng rồi lão Hạc bỗng nhiên chết - cái chết thật dữ
dội, đau đớn. Ông giáo hiểu ra tất cả, vô cùng đau đớn nghĩ về cái chết của lão
Hạc và chiêm nghiệm về cuộc đời.
Tiết 2, 3:
II. Luyện tập:
1. Giới thiệu chung:
Viết về đề tài người nông dân trước cách mạng, “Lão Hạc” là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn
Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943. Truyện đó thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau
thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý, tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện
cũng cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc
của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể truyện.
2. Phân tích nhân vật Lão Hạc.
a. Lão Hạc là một con người nghèo khổ, bất hạnh:
- “Lão Hạc” là một truyện ngắn chan chứa tình người, lay động bao nỗi xót thương khi tác giả kể về
cuộc đời cô đơn, bất hạnh và cái chết đau đớn của một lão nông nghèo khổ. Nhân vật lão Hạc để lại trong
lòng ta bao ám ảnh khi nghĩ về số phận con người, số phận người nông dân VN trước CM tháng 8.
- Ba sào vườn, một túp lều, một con chó vàng... đó là tài sản, vốn liếng của lão Hạc.
- Vợ chết đã lâu, cảnh nhà nghèo “gà trống nuôi con” khiến lão không đủ tiền cưới vợ cho con nên

anh con trai độc nhất phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su biền biệt 5, 6 năm chưa về.
- Lão Hạc bị ốm một trận ốm kéo dài 2 tháng 18 ngày, bao số tiền bán hoa lợi trong vườn chắt chiu
dành dụm được lão đã chi tiêu gần hết trong trận ốm. Tiếp theo là một trận bão to phá sạch hoa màu
trong vườn của lão. Làng mất nghề sợi, thêm nữa sau trận ốm, lão yếu người đi ghê lắm, chẳng ai thuê
lão đi làm nữa.
- Vắng con, lão chỉ còn cậu Vàng làm bầu bạn. Nhưng cậu Vàng làm lão tốn kém quá. (cậu Vàng ăn
khoẻ, mỗi ngày cậu ấy ăn “bỏ rẻ cũng mất hào rưỡi, hai hào”. Khơng cịn cách nào khác, lão phải bán cậu
Vàng đi.
- Đói khổ, túng bấn, cô đơn ngày thêm nặng nề, lão Hạc chỉ ăn khoai, ăn củ chuối, ăn sung luộc, ăn
rau má, thỉnh thoảng một vài củ ráy, hay bữa trai, bữa ốc... Nghĩa là lão vớ được thứ gì, lão ăn thứ ấy.
- Cuối cùng lão đã ăn một liều bả chó để tự tử. Lão chết đau đớn thê thảm: “đầu tóc rũ rượi, mắt
long sòng sọc, tru tréo, bọt mép sùi ra... vật vã đến 2 giờ đồng hồ rồi lão mới chết! Cái chết thật dữ dội.”
=> Số phận một con người, một kiếp người như lão Hạc thật đáng thương, nhưng trong cảnh đời
nghèo khó, bất hạnh ấy ta lại thấy lấp lánh những nét đẹp trong nhân cách lão Hạc: một người cha hết
lòng vì con, sẵn sàng chấp nhận cái chết để hi sinh cho con; một người nông dân dù đến bước đường
cùng vẫn giữ trọn nhân cách của mình “chết trong còn hơn sống đục”.
b. Lão Hạc là con người giàu tình cảm yêu thương, có tấm lịng nhân hậu:
Tình cảm của lão Hạc đối với cậu Vàng:
- Vợ chết, con ở xa, lão Hạc dồn tình cảm cho con chó Vàng, coi nó như người bạn thân thiết, như
con, như cháu của lão:
+ Gọi nó là cậu Vàng như bà lão hiếm hoi gọi đứa con cầu tự
+ Chăm sóc nó một cách chu đáo: cho nó ăn trong một cái bát như nhà giàu, ăn gì lão cũng chia cho
nó cùng ăn; khi uống rượu, lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn
cho con trẻ.
+ Trò chuyện với cậu Vàng, mắng yêu nó , nói với nó như nói với một đứa cháu bé về bố của nó.
- Lão Hạc phải bán cậu Vàng vì lão khơng cịn sự lựa chọn nào khác. Lão không nuôi nổi nó nữa và
sợ phải tiêu lạm vào số tiền dành dụm cho con. Đó là nỗi đau đớn của lão. Bởi vậy lão cứ đắn đo, do dự
mãi khi quyết định bán chó.
- Sau khi bán cậu Vàng, lão Hạc đau đớn, xót xa day dứt.
+ “Lão cố làm ra vui vẻ nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậng nước.”; “ Mặt lão đột

nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một
bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
-> Câu văn đã diễn tả được nỗi đau đớn sự khổ tâm, sự ăn năn và niềm xót thương của lão Hạc với
cậu Vàng lên đến tột độ, không sao kiềm chế nổi nên người già mà lão khóc như con nít. Tuổi già nước
mắt cạn kiệt, cả bộ mặt phải co dúm lại, mới ép được chút nước mắt chảy ra: “Thì ra tơi già bằng này
tuổi đầu rồi cịn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó”.
21


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
-> Lão Hạc quá lương thiện, ông thấy lương tâm đau nhói khi nhìn ra trong đôi mắt con chó bất ngờ
bị trói có cái nhìn trách móc. Phải có trái tim vô cùng nhân hậu và trong sạch thì con người mới bị giày
vò lương tâm đau đớn đến thế, mới cảm thấy có lỗi với một con chó đến mức như vậy.Điều này, cho
người đọc thấy sự ngay thẳng và cao đẹp trong nhân cách lão Hạc.
=> Xung quanh việc lão Hạc bán cậu Vàng, chúng ta nhận thấy đây là một con người sống rất tình
nghĩa, thuỷ chung, rất trung thực. Đặc biệt từ đây ta càng thấm thía lịng thương con sâu sắc của người
cha nghèo khổ.
Tình cảm của lão Hạc với anh con trai:
- Từ ngày anh con trai phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su vì khơng có đủ tiền cưới vợ, lão Hạc vừa
thương con, vừa mong mỏi đợi chờ, vừa luôn mang tâm trạng ăn năn, cảm giác “mắc tội” bởi không lo
liệu nổi cho con. Người cha tội nghiệp này còn mang cảm giác day dứt là không cho con bán vườn lấy vợ.
- Lão cố gắng tích cóp dành dụm để khi về con trai có tiền lấy vợ.
- Thương cậu Vàng, chỉ cịn cậu Vàng là nỗi khy khoả tuổi già cơ đơn nhưng lão vẫn phải bán cậu
vàng để không bị tiêu lạm vào số tiền dành dụm cho con.
- Lão cố giữ trọn vẹn mảnh vườn cho anh con trai. Trước khi chết, lão đã nhờ cậy ông giáo trông coi
giúp mảnh vườn để khi về còn có mảnh đất để làm ăn.
- Cái chết trong sạch của lão cũng là để giữ trọn vẹn tiếng thơm cho con. Lão thà chết chứ không
tiêu vào tài sản của con, nhất quyết không chịu bán 3 sào vườn mẹ nó để lại cho nó.
=> Lão Hạc quả là một người cha nhân hậu có tình thương con sâu nặng.
c. Lão Hạc cịn là một người nơng dân giàu lịng tự trọng:

- Trong đói khổ cùng cực phải ăn củ chuối, củ ráy... ông giáo mời lão ăn khoai, uống nước chè, lão
cười hồn hậu và khất “ông giáo để khi khác”
- Ông giáo tìm cách giúp đỡ lão một cách ngấm ngầm, lão từ chối “một cách gần như hách dịch”
- Trước khi chết, lão gửi lại ông giáo 30 đồng bạc để “lỡ có khi chết... gọi là của lão có tí chút...” vì
lão khơng muốn làm phiền đến hàng xóm.
- Nam Cao còn tinh tế đã đưa nhân vật Binh tư xuất hiện ở phần cuối truyện tạo nên một sự đối sánh
đặc sắc làm nổi bật tấm lòng trong sạch, tự trọng của lão Hạc một lão nông chân quê đáng trọng.
Tóm lại: cuộc đời lão Hạc đầy nước mắt, nhiêu đau khổ và bất hạnh. Sống thì âm thầm, nghèo đói,
cô đơn; chết thì quằn quại, đau đớn. Tuy thế, lão Hạc lại có biết bao phẩm chất tốt đẹp hiền lành, chất
phác, vị tha, nhân hậu, trong sạch và tự trọng... Lão Hạc là điển hình về người nông dân VN trong xã hội
cũ được nhà văn Nam Cao miêu tả với biết bao trân trọng, xót thương, chứa chan tin thần nhân đạo thống thiết.
3. Nhân vật ông giáo:
- Đọc truyện “Lão Hạc” ta bắt gặp bao con người, bao số phận, bao mảnh đời đáng thương, bao tấm
lòng đáng trọng. Giữa bóng tối cuộc đời cùng quẫn sau luỹ tre làng, ta vẫn tìm thấy ít nhiều ánh sáng tâm
hồn nhân hậu, chứa chan yêu thương. Bên cạnh lão Hạc, nhân vật ông giáo để lại bao ấn tượng dối với
mỗi chúng ta về người trí thức nghèo trong xã hội.
- Khơng rõ tên họ là gì. Hai tiếng “ông giáo” đã khẳng định vị thế con người giữa làng quê trước
năm 1945 “nhièu chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể”. Hai tiếng “ông giáo” từ miệng lão Hạc nói
ra lúc nào cũng đượm vẻ thân tình, cung kính, trọng vọng: “Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!”; “Vâng ông
giáo dạy phải...”
- Con người “nhiều chữ nghĩa” ấy lại nghèo. (Sau một trận ốm nặng ở Sài Gòn về quần áo bán gần
hết, chỉ còn một va li sách. Nếu lão Hạc q cậu Vàng bao nhiêu thì ơng giáo q những quyển sách của
mình bấy nhiêu. Cái nghèo cứ đeo đẳng mãi. “Đời người ta không chỉ khổ một lần”. Q sách là vậy mà
ơng giáo cứ phải bán sách dần đi, cuối cùng chỉ còn lại 5 quyển với lời nguyền: “dù có phải chết cũng
không bán”. Thế rồi, như một kẻ cùng đường phải bán máu. Đứa con thơ bị chứng kiết lị gần kiệt sức,
ông giáo phải bán nốt đi 5 quyển sách, gia tài cuối cùng của người trí thức nghèo “Lão Hạc ơi! Ta có
quyền giữ cho ta một tí gì đâu?” . Lời than ấy cất lên nghe thật não nuột, thể hiện một nhân cách đẹp
trước sự khốn cùng: biết sống, dám hi sinh vì cuộc sống!
- Ông giáo là người có trái tim nhân hậu đáng q. Ơng là chỗ dựa tinh thần, là niềm an ủi, tin cậy
của lão Hạc. Ông giáo là nơi để lão Hạc san sẻ bao nỗi đau, nỗi buồn. Nhờ đọc hộ một lá thư, nhờ viết hộ

một lá thư cho đứa con trai đi phu đồn điền. Tâm sự về mảnh vườn và chuyện đứa con trai “phẫn chi”
không lấy được vợ. San sẻ nỗi đau buồn sau khi bán cậu Vàng cho thằng Mục, thằng Xiên... Có lúc là
điếu thuốc lào, một bát nước chè xanh, một củ khoai lang... Ông giáo đã đồng cảm, chia sẻ với lão Hạc
với tất cả tình người.
22


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
- Ơng giáo cịn ngấm ngầm giúp đỡ lão Hạc khi biết lão Hạc đã nhiều ngày ăn rau, ăn khoai, ăn củ
ráy... Trong lúc đàn con của ông giáo cũng đang đói, cái nghĩa cử “lá lành đùm lá rách” ấy mới cao đẹp
biết bao!
- Ông giáo nghèo mà đức độ, là người để lão Hạc “chọn mặt gửi vàng”. Trước khi tìm đến với cái
chết lão Hạc đã tin cậy nhờ vả ông giáo: trông nom mảnh vườn cho con trai, cầm giúp 30 đồng bạc để
phòng khi lão chết “gọi là của lão có tí chút...”
- Trước cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo xót xa, khẽ cất lời than trước vong linh người láng
giềng hiền lành, tội nghiệp: “Lão Hạc ơi! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì
cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo
hắn: Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không
chịu bán đi một sào...”
-> Lời hứa của ông giáo và những giọt lệ xót xa của ông chứng tỏ một nhân cách cao đẹp, đáng trọng.
=> Có thể coi hình tượng ơng giáo chính là dáng dấp hình bóng của nhà văn Nam Cao . Nhân vật
ông giáo là chiếc gương soi sáng cuộc đời và tâm hồn lão Hạc, đã góp phần tô đậm giá trị nhân đạo của
truyện ngắn đặc sắc này.
4. Giá trị nghệ thuật đặc sắc của truyện
“Lão Hạc” là một trong những truyện ngắn hay nhất của cây bút truyện ngắn bậc thầy Nam Cao. Tài
nghệ bậc thầy đó thể hiện ở nhiều khía cạnh và có những điểm nổi bật sau :
- Xây dựng nhân vật :
+ Không được miêu tả thật kĩ về ngoại hình, cũng không có nhiều hành động, song được tập trung soi
sáng từ bên trong.
+ Tác giả đã đi sâu vào những tâm tư, những lo tính của lão Hạc chung quanh việc bán “cậu Vàng”

và việc lặng lẽ chuẩn bị cho cái chết, chính từ đó mà số phận đau thương, tính cách độc đáo của nhân vật
hiện ra thật ró nệt. Nhân vật lão Hạc chân thực, sinh động, có bề dầy xã hội và đồng thời có cá tính độc
đáo, chủ yếu được nhà văn khắc hoạ bằng miêu tả tâm lý.
- Cách dựng truyện, bút pháp trần thuật linh hoạt, mới mẻ.
- Truyện rất mực chân thực, đồng thời thấm đượm cảm xúc trữ tình.
=> Vừa tỉnh táo, chân thực, vừa trữ tình thắm thiết và đậm đà ý vị triết lí, đó chính là đặc điểm bút
pháp văn xuôi Nam Cao được thể hiện rõ nệt trong “Lão Hạc”.
KL: Tác phẩm “Lão Hạc” thật vô cùng xúc động, chứa chan tình người, lay động bao nỗi xót thương
khi tác giả kể về cuộc đời cô đơn bất hạnh và cái chết đau đớn của một lão nông nghèo khổ. Nhân vật
Lão Hạc đã để lại trong lòng ta bao ám ảnh khi nghĩ về số phận con người, số phận người nông dân Việt
Nam trong xã hội cũ. Có biết bao nhiêu người nông dân đó sống nghèo khổ, cơ cực và cùng quẫn như lão
Hạc. Xin cảm ơn nhà văn Nam Cao, ông đã giúp ta nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách cao cả của
họ, đem đến cho ta một niềm tin sâu sắc vào con người.
BÀI TẬP VỀ NHÀ:
Suy nghĩ của em về cách kết thúc của câu chuyện? Tại sao lão Hạc phải chọn cái chết bi thảm
là ăn bả chó? Nếu bỏ chi tiết đó thì giá trị nghệ thuật của tác phẩm có bị giảm sút khơng? Vì sao?
Gợi ý: Cách kết thúc câu chuyện mang tính bi kịch. Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc
đến cái chết như một hành động tự giải thoát. Qua đây, chúng ta thấy rõ hơn số phận cơ cực đáng thương
của những người nông dân nghèo ở những năm đen tối trước CM tháng 8.
- Việc lão Hạc tự chọn lấy cái chết để giữ trọn mảnh vườn cho con, cái chết tự nguyện của lão xuất
phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng thật đáng kính.
- Song tại sao lão Hạc phải chọn cái chết bi thảm là ăn bả chó? Lão hoàn toàn có thể chọn cái chết
lặng lẽ hơn “êm dịu” hơn? Phải chăng ông lão nhân hậu, trung thực này chưa đánh lừa một ai. Lần đầu
tiên trong đời lão phải lừa lại là lừa “cậu Vàng” – người bạn thân thiết của mình. Lão đã lừa để cậu Vàng
phải chết thì giờ đây lão cũng phải chết theo kiểu một con chó bị lừa! Dường như cách lựa chọn này có
một ý muốn tự trừng phạt ghê gớm. Nó càng chứng tỏ đức tính trung thực, lịng tự trọng đáng quí ở lão
Hạc. Cái chết này càng gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
- Có thể nói đây là một chi tiết quan trọng góp phần tạo nên đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn. Nếu
không có chi tiết này thì việc kết thúc truỵên sẽ mất tính bất ngờ và không trở thành một sự kiện để ông
giáo đưa ra những suy ngẫm của mình. Hơn nữa, đó là cái chết khiến người đọc thêm xót xa trước thân

phận của con người, kính trọng những nhân cách cao đẹp như lão Hạc.
23


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8
Ngày soạn: .../.../2020
Ngày dạy: .../.../2020
Chuyên đề 5:
ĐOẠN VĂN VÀ CÁCH TRÌNH BÀY NỘI DUNG TRONG MỘT ĐOẠN VĂN
A. Mục tiêu cần đạt:
- Củng cố khái niệm về đoạn văn và các cách trình bày nội dung đoạn văn... từ đó viết được đoạn văn
theo yêu cầu.
- Nhận diện được từng đoạn văn và kết cấu của từng đoạn văn
- Có kĩ năng xây dựng đoạn văn.
B. Tiến trình ơn tập:
1. Ởn định.
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.
3. Ôn tập.

Tiết 1:
Phương pháp
HS nhắc lại kiến thức
đã học.
? Thế nào là đoạn văn?

? Thế nào là từ ngữ chủ
đề và câu chủ đề?

? Thế nào là trình bày
đoạn văn theo cách

diễn dịch?

? Thế nào là trình bày
đoạn văn theo cách quy
nạp?

? Thế nào là trình bày
đoạn văn theo cách
song hành?

Nội dung
I. Nội dung kiến thức cần nhớ:
1. Đoạn văn:
- Là một phần của văn bản được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ
chấm xuống dòng. Đoạn văn thường diễn đạt tương đối hoàn chỉnh một ý
hoặc một nội dung nào đó.
- Đoạn văn thường do nhiều câu tạp thành.
- Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.
- Ý chính của đoạn văn là ý bao trùm, ý chung mà tất cả các câu trong đoạn
đều tập trung thể hiện.
2. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.
- Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng để làm đề mục hoặc các từ ngữ
được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được nói đến.
- Câu chủ đề của đoạn văn là câu nêu lên ý chính, ý khái quát của cả đoạn.
Câu chủ đề thường có cấu tạo tương đối ngắn gọn, đầy đủ thành phần chứa
nhiều từ ngữ có nội dung khái quát, có thể là câu khẳng định, phủ định hoặc
nghi vấn, câu chủ đề có thể đứng ở đầu, ở cuối hoặc cả hai vị trí này trong
đoạn văn.
3. Cách trình bày nội dung đoạn văn.
3.1. Diễn dịch: Là cách trình bày đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết

cụ thể làm sáng tỏ ý chung, ý khái quát đó. Câu mang ý chung, khái quát
đứng ở đầu đoạn văn có tư cách là câu chốt của đoạn.
VD: “Có đọc văn thơ mới biết trăng là một cái gì đẹp và quý lắm. Trăng là
cái liềm vàng giữa đồng sao. Trăng là cái đĩa bạc như tấm thảm lưng da trời.
Trăng toả sáng xuống trần gian. Trăng tuôn suối mát để những hồn khao khát
ngụp lặn” (Nam Cao)
3.2. Quy nạp: Là cách trình bày đi từ chi tiết, cụ thể đến khái quát. Câu
mang ý chung, ý khái quát đứng ở cuối đoạn văn và có tư cách là câu chốt
của đoạn.
VD: Bình Ngô Đại Cáo có bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc tiêu biểu.
Giọng văn khi sâu lắng nghĩ suy, khi sôi sục căm hờn, khi hào hùng sảng
khoái, khi thiết tha xúc động hấp dẫn người đọc từ đầu đến cuối. Tác phẩm
đúng là “một áng thiên cổ hùng văn”.
3.3. Song hành: Là cách trình bày các ý có vai trò bình đẳng nhau trong
việc thể hiện nội dung chính của đoạn văn. Không có hiện tượng ý này bao
quát ý kia, ý này móc nối ý khác. Đây là đoạn văn không có câu chốt.
VD: “Mặt trời nhô lên cao dần, gió bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng
giữ khoảng mênh mông ầm ĩ, càng lan rộng mãi vào. Bãi Vẹt đã ngập lưng
24


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8

? Thế nào là trình bày
đoạn văn theo cách
móc xích?
GV: Ngoài ra cịn cách
trình bày đoạn văn theo
cách móc xích, so
sánh…

? Các bước xây dựng
đoạn văn như thế nào?

lưng. Biển cả như muốn nuốt tươi con đò mỏng manh như con cá mập đớp
con cá chim nhỏ bé”. (Chu Văn)
3.4. Móc xích: Đoạn văn có mơ hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các
câu gối đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại
một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau.
Ví dụ: Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây
rừng. Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều cây
xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất
nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ sản để xuất khẩu.
Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống được bảo vệ.
4. Các bước xây dựng đoạn văn.
B1: Xác định chủ đề (viết về ai, sự việc gì)
B2: Viết câu chủ đề
B3: Chọn cách trình bày nội dung.
B4: Viết câu triển khai ý cho câu chủ đề.

Tiết 2,3: II. Thực hành:
Bài tập 1: Viết đoạn văn quy nạp nói về mái trường của mình.
Gợi ý:
Ngôi trường của tôi là một ngôi trường mới, khang trang và đẹp đẽ với những dãy nhà cao tầng được
sơn màu vàng, được lợp mái tôn đỏ tươi. Từng phòng học lúc nào cũng vang lên lời giảng ân cần của
thầy cô, tiếng phát biểu dõng dạc trước lớp hay tiếng cười nói hồn nhiên, trong sáng của những bạn học
sinh. Sân trường rộng rãi thoáng mát nhờ những hàng cây xanh tươi xào xạc lá và những cơn gió nhè
nhẹ. Và nơi đây cũng lưu giữ bao kỉ niệm đẹp đẽ về những người thầy cô, những bạn bè mà tôi yêu quý.
Tôi yêu nhất mái trường cấp hai – nơi tôi đang học - đơn giản bởi chính nơi đây tơi đã và đang lưu giữ
được nhiều cảm xúc thiêng liêng nhất."
Bài tập 2: Viết đoạn văn diễn dịch diễn tả tình yêu thương mẹ của bé Hồng (Trích trong văn bản

“Trong lịng mẹ” – Trích “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng)
Gợi ý:
Đoạn văn diễn dịch: Tình thương mẹ đã khiến Hồng trở nên già dặn. Dù cịn ít tuổi nhng Hồng đã
biết thông cảm với mẹ, hiểu mẹ không có tội gì mà chỉ vì nợ nần cùng túng phải đi tha hơng cầu thực, vì
thế mà Hồng cũng trở nên khôn ngoan hơn, biết cảnh giác trước thái độ của người cô. Em đã cố giấu đi
tình cảm thực, không chỉ từ chối chuyến đi Thanh Hoá mà còn hỏi vặn để người cô không thực hiện
được âm mưu. Hồng hiểu nỗi đau khổ của mẹ là do những cổ tục phong kiến gây ra nên hình dung những
cổ tục đó là mẩu gỗ, cục đá và em muốn chiến đấu xoá bỏ chúng ( nhai, nghiến cho kì nát vụn mới thôi).
Những cảm xúc, suy nghĩ ấy có thể có được ở một đứa trẻ ngây thơ không ?
Bài tập 3: Có ý kiến cho rằng khổ thơ dới đây đã diễn tả cực điểm nỗi buồn của ông đồ. ý kiến của
em như thế nào ? Hãy viết một đoạn văn ngắn theo kiểu diễn dịch (khoảng 20 -> 25 dòng) nêu cảm nhận
của em về đoạn văn trên.
“ Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay”
(Ông đồ - Vũ Đình Liên)
Trả lời:
1. Nội dung: Đoạn thơ cực tả nỗi buồn của ông đồ.
2. Khai thác cái hay trong cách tạo câu và xây dựng hình ảnh.
+ Khổ thơ có sự phối hợp các dòng thơ có nhiều thanh bằng ( câu thứ hai và thứ tư ), vần xen kẽ rất
chỉnh ( giấy - đấy ; hay - bay ). Cấu trúc này có sức diễn tả cảm xúc buồn thương kéo dài, ngân vang
trong lòng người đọc về ông đồ già, một con ngời tài hoa, xưa kia từng được bao người biết đến, ngưỡng
mộ.
+ Xây dựng hình ảnh:
- Ông đồ vẫn ngồi chỗ cũ trên hè phố nhưng âm thầm, lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi người.
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×