Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Khoá luận đánh giá chất lượng nước hồ yên lập trên địa bàn thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.85 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

HỒNG THỊ THỦY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ YÊN LẬP TRÊN ĐỊA
BÀNTHÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2017 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

HỒNG THỊ THỦY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ YÊN LẬP TRÊN ĐỊA
BÀNTHÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K49 LT - KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2017 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đặng Thị Hồng Phương

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đề tài của em đã hoàn
thành. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy,
Cô trường Đại Học Nông Lâm - ĐHTN, những người đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô Đặng Thị Hồng Phương – Giảng
viên trường Đại Học Nông Lâm – ĐHTN đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn em
trong suốt q trình em thực tập và hồn thành đề tài tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Trung tâm Quan trắc
Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Quảng Ninh – Sở Tài nguyên và Môi trường
Tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho em thu thập thông tin và tiến thành
thực nghiệm trong thời gian làm bài báo cáo tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực
tế, kiến thức của em còn hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp q báu của q Thầy Cơ và các bạn học cùng lớp để kiến thức của
em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Thái Nguyên, ngày tháng


năm 2019

Sinh viên

Hoàng Thị Thủy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đánh giá tổng hợp chất lượng nguồn nước mặt ----------------------- 5
Bảng 3.1. Phương pháp đo tại hiện trường --------------------------------------- 22
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm -------------------- 22
Bảng 4.1. Kết quả quan trắc các chỉ tiêu hóa lý mơi trường nước mặt của hồ
Yên Lập ------------------------------------------------------------------------------- 29
Bảng 4.2. Kết quả quan trắc các chỉ tiêu hóa học mơi trường nước mặt của hồ
Yên Lập ------------------------------------------------------------------------------- 30


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Vị trí hồ n Lập ............................................................................ 28
Hình 4.2: Biểu đồ hàm lượng COD trong nước hồ......................................... 31
Hình 4.3: Biểu đồ hàm lượng BOD trong nước hồ......................................... 32
Hình 4.4: Biểu đồ hàm lượng NO3- trong nước hồ.......................................... 32
Hình 4.5: Biểu đồ hàm lượng NH4+ trong nước hồ ........................................ 33
Hình 4.6: Biểu đồ hàm lượng Cl-trong nước hồ ............................................. 34

Hình 4.7: Biểu đồ hàm lượng As trong nước hồ ............................................. 35
Hình 4.8: Biểu đồ hàm lượng Pb trong nước hồ ............................................. 36
Hình 4.9: Biểu đồ hàm lượng Fe trong nước hồ ............................................. 36
Hình 4.10: Biểu đồ hàm lượng Coliform trong nước hồ ................................ 37


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

GHCP

: Giới hạn cho phép

KCN

: Khu công nghiệp

MT

: Môi trường

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2
2.1.2. Dấu hiệu nguồn nước bị ô nhiễm ............................................................ 5
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 7
2.3. Thực trạng ô nhiễm nước trên Thế giới và Việt Nam................................ 9
2.3.1. Thực trạng ô nhiễm nước trên Thế giới .................................................. 9
2.3.2. Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam .................................................. 10
2.3.3. Thực trạng môi trường nước ở Quảng Ninh ......................................... 12
2.4. Một số giải pháp xử lý nước hồ ............................................................... 15
2.4.1. Xử lý nước bằng phương pháp hóa lý................................................... 15
2.4.2. Xử lý nước bằng phương pháp cơ học .................................................. 15
2.4.3. Xử lý nước bằng phương pháp sinh học ............................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21

3.2.1. Đặc điểm, vai trò của hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh ........................... 21
3.2.2. Đánh giá chất lượng nước hồ Yên Lập ................................................. 21
3.2.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo vệ nước hồ Yên Lập ............ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
3.3.2. Phương pháp phịng thí nghiệm ............................................................ 22
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
3.3.4. Phương pháp tổng hợp, đánh giá .......................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 24


vi

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.1.3. Khái quát về hồ Yên Lập – Hạ Long – Quảng Ninh ............................ 27
4.2.1. Các chỉ tiêu hóa lý đánh giá chất lượng nước ...................................... 29
4.2.2. Các chỉ tiêu hóa học đánh giá chất lượng nước .................................... 30
4.2.3. Chỉ tiêu sinh học đánh giá chất lượng nước.......................................... 37
4.3. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường nước hồ Yên Lập ........ 37
4.3.1. Giải pháp công nghệ: ............................................................................ 37
4.3.2. Giải pháp tuyên truyền: ......................................................................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là một phần tất yếu của cuộc sống, chúng ta không thể sống nếu
không có nước.Vì nó cung cấp mọi nhu cầu sinh hoạt trong xã hội. Con người
sử dụng nước trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày (tắm, nước uống, tưới
tiêu… ).
Ngày nay, tài nguyên nước đang chịu sức ép nặng nề do biến đổi của khí
hậu. Bên cạnh đó là các yếu tố như: Tốc độ gia tăng dân số, sự bùng nổ và phát
triển công nghiệp, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội… là nguyên nhân dẫn
tới tình trạng suy thối và ơ nhiễm mơi trường nói chung và ơ nhiễm mơi trường
nước mặt nói riêng ngày càng trầm trọng. Q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển nhanh thì nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng. Vì vậy,
nguồn nước ngày càng bị cạn kiệt. Ô nhiễm nguồn nước đang là mối lo ngại
quan tâm trên tồn cầu, đặc biệt là ơ nhiễm nước mặt.
Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình phát triển nhanh trong
khu vực, một trong những thách thức lớn được đặt ra với Việt Nam là vấn đề
môi trường đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hoạt động sản xuất phát
triển kinh tế - xã hội. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này Việt Nam
đã ban hành luật bảo vệ môi trường, tuy nhiên trên thực tế còn nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan mà việc thực hiện luật mơi trường cịn gặp nhiều khó
khăn. Ơ nhiễm mơi trường, đặc biệt ơ nhiễm môi trường nước vẫn và đang
diễn ra, gây ra nhiều bức xúc tại các khu đô thị, khu công nghiệp và cho đời
sống xã hội.
Với lợi thế giao thông thuận lợi cả về đường thủy và đường bộ, cùng
với nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú, đã đưa Hạ Long trở thành thành
phố trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh với sự phát triển kinh tế đa nghành, đa
lĩnh vực. Tuy nhiên, đi đơi với sự phát triển đó là sự ô nhiễm môi trường. Đặc
biệt kể đến là sự ô nhiễm môi trường nước mặt do tiếp nhận các nguồn thải

của hoạt động ngành công nghiệp than và du lịch, thương mại, làm ảnh hưởng


2

hưởng tới nguồn nước sinh hoạt của người dân. Trong đó, Hồ n Lập là hồ
có cơng suất trữ lượng lớn và là nguồn nước mặt có giá trị trong việc cấp
nước sinh hoạt cho hàng ngàn người dân, phục vụ sản xuất nơng nghiệp
Do đó, để quản lý và bảo vệ mơi trường tốt hơn, thì bước đầu tiên cần
phải đánh giá được chất lượng môi trường nước nơi đây. Vì vậy, đề tài:
”Đánh giá chất lượng nước Hồ Yên Lập trên địa bànThành Phố Hạ Long ,
tỉnh Quảng Ninh năm 2018” đã được lựa chọn thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng nước Hồ Yên Lập - Thành Phố Hạ Long - Tỉnh
Quảng Ninh dùng cho mục đích mục đích sinh hoạt và thủy lợi
- Đề xuất và lựa chọn các giải pháp phù hợp, nhằm quản lý hiệu quả,
giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
 Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công việc sau này.
 Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập vào thực tế.
 Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi
những kinh nghiệm thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn
 Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người
dân về bảo vệ môi trường.
 Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, và giáo dục cho người dân về bảo vệ môi trường.
 Xác định được hiện trạng môi trường nước tại TP. Hạ Long – Tỉnh

Quảng Ninh.
 Tạo số liệu cơ sở cho công tác quản lý và bảo về môi trường của thành phố.
 Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thối mơi trường nước.
 Đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm về môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014, chương I, điều 3
xác định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo
có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”[2].
 Khái niệm về tài nguyên nước
Theo Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, tại khoản 1, điều 2,
chương 1 quy định: Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước
dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”[2].
 Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014, thì “Ơ nhiễm
mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”[2].
- Ơ nhiễm mơi trường nước: Là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các
tính chất vật lý – hóa học – sinh học, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể
lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
 Khái niệm về nước thải sinh hoạt

Nước thái sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục
đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ,tẩy rửa, vệ sinh cá nhân… Chúng
thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các
cơng trình cơng cộng khác.


4

 Khái niệm về quan trắc môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014, khoản 20, điều 3.
Quan trắc mơi trường là q trình theo dõi có hệ thống về thành
phần mơi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp
thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường[2].
 Khái niệm về sức khỏe môi trường
Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo
thành mơi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người[4].
 Khái niệm về hoạt động bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ mơi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc
phục ơ nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi mơi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành[2].
 Tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường
- Tiêu chuẩn môi trường: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà
nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo
vệ môi trường[2].
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có

trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi
trường [2].
 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước
- Đánh giá tổng hợp chất lượng nguồn nước mặt


5

Bảng 2.1: Đánh giá tổng hợp chất lượng nguồn nước mặt
O2

Trạng
TT thái nước pH
nguồn

1

2

3

4

5

6

Nước rất
sạch


NO3-

7-8
6,5–

sạch

8,5

(mg/l)

(mg/l) (mg/l) hòa

<0,05

0,05–0,4

<0,01

0,1-

0,01-

0,3

0,05

0,3-


0,05-

50-

1,0

0,1

90

0,1-

20-

0,15

50

0,4–1,5

Nước bẩn 5–9

1,5–3,0

1-4

4–9,5

3,0–5,0


4-8

3-10

>5,0

>8

Nước bẩn
nặng
Nước rất
bẩn

bão

<0,1

6–9

bẩn

PO43-

COD

BOD5

(mg/l) (mg/l)

(%)


Nước
Nước hơi

NH4+

0,150,3
>0,3

100

6

2

100

6-20

2-4

5-20

<5

20-50 4-6

50-70 6-8
70100
>100


8-10

10

(Nguồn: Môi trường và phát triển 2 [9])
2.1.2. Dấu hiệu nguồn nước bị ô nhiễm
- Nguồn nước bị ơ nhiễm có dấu hiệu đặc trưng sau:
+ Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
+ Thay đổi tính chất lý học (độ trong màu, mùi, nhiệt độ…)
+ Thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại,…).
+ Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các q trình sinh hóa
để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.


6

+ Các vi sinh vật thay đổi loài và số lượng, có xuất hiện các vi trùng
gây bệnh.
- Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
Ô nhiễm chất hữu cơ: Đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ oxy trong
nước, các chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD
Ô nhiễm các chất vơ cơ: Là có nhiều chất vơ cơ gây ơ nhiễm nước, tuy
nhiên có một số nhóm điển hình như: các loại phân bón chất vơ cơ (là các hợp
chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và oxy, ngồi ra chúng
cịn chứa các ngun tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các
khống axit, cặn.
Ơ nhiễm các chất phú dưỡng: Phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng

Nito, Photpho trong nước nhập vào thủy vực dẫn tới sự tăng trưởng của các
thực vật bậc thấp (rong, tảo…). Nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ sinh
thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy giảm
và ơ nhiễm.
Ơ nhiễm do kim loại nặng và các hóa chất khác: Thường gặp trong các
thủy vực gần khu cơng nghiệp, khu vực khai khống, các thành phố lớn. Ô
nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới
hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy và sẽ tích
lũy theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và con người.
Ô nhiễm vi sinh vật: Thường gặp ở các thủy vực nhận nước thải sinh
hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh
vật gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật.
Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hóa học: Trong q trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm… Chúng sẽ lan
truyền và tích lũy trong mơi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập và cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn[9].


7

2.2. Cơ sở pháp lý
Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày

29/01/2007 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài
nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020”
- Thông tư 29/2011/BTNMT ngày 01/08/2011 của Bộ Tài ngun và
Mơi trường Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.

- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm
sốt chất lượng trong quan trắc mơi trường.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Nghị định 201/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 11 năm
2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 2 năm 2015
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư 43/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 29 tháng 9 năm 2015 về Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi
trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường.
- Các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành
+ QCVN 08: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
+ QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt.
TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) Chất lượng nước – Xác định pH.


8

TCVN 6001-1995 (ISO 5815-1989)
Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxi sinh hoá sau 5 ngày(BOD5) –
phương pháp cấy và pha loãng
TCVN 6625-2000 (ISO 11923-1997) – Chất lượng nước – Xác định

chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh.
TCVN 6053–1995 (ISO 9696-1992) – Chất lượng nước – Xác định
hàm lượng tổng chất rắn hoà tan.
TCVN 4567-1988 – Chất lượng nước – Xác định hàm lượng gốc
sunphua và sunphát.
TCVN 5988-1995 (ISO 5664-1984) – Chất lượng nước – Xác định
amoni – Phương pháp chưng cất và chuẩn độ.
TCVN 6180-1996 (ISO 7890-3-1988) – Chất lượng nước – Xác định
nitrat – Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.
TCVN 6336-1998 (ASTM D 2330 -1988) – Phương pháp thử chất hoạt
động bề mặt bằng metylen xanh.
TCVN 6622 – 2000 – Chất lượng nước – Xác định chất hoạt động bề
mặt. Phần 1: Xác định chất hoạt động bề mặt Anion bằng ph ương pháp đo
phổ Metylen xanh.
TCVN 6494-1999 – Chất lượng nước – Xác định các ion Florua,
Clorua, Nitrit, Orthophotphat, Bromua, Nitrat và Sunfat hoà tan b ằng sắc ký
lỏng ion.
TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) – Chất lượng nước – Phát
hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định.- Phần 1: Phương pháp màng lọc.
 TCVN 6187 2 : 1996 (ISO 9308 2 : 1990) Chất lượng nước Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả
định - Phần 2: Phương pháp nhiều ống


9

+ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt của bộ y tế
+ QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước sinh hoạt
+ TCVN 6772:2000: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô
nhiễm cho phép
2.3. Thực trạng ô nhiễm nước trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Thực trạng ô nhiễm nước trên Thế giới
Ở Mỹ mỗi năm có khoảng 12.000 – 18.000 trường hợp mắc bệnh do
nguồn nước. Tại các nước đang phát triển, cứ mỗi 3 người nhập viện lại có
một trường hợp là do nước ô nhiễm.
Tháng 10/2016, Bản tin chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc cho
biết hàng trăm triệu người dân trên toàn thế giới đang phải đối mặt với nguy
cơ xấu về sức khỏe như dịch tả, thương hàn gây ra bởi các mầm bệnh trong
nước. Ô nhiễm nguồn nước tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ đặc biệt đáng
báo động với hơn một nửa số sơng ngịi chứa mầm gây bệnh.
Phần lớn trong số 7 tỷ người trên Trái đất phải sống chung với nguồn
nước bị ô nhiễm. Chất lượng nước tại các ao hồ, sông suối và bờ biển đang
xuống cấp tới mức đáng báo động. Tình trạng bắt đầu tồi tệ từ những năm
1950 khi gia tăng nguồn thải từ con người và gia súc, mức tiêu thụ nước,
thuốc trừ sâu và phân bón
50% trường hợp bị bệnh từ nguồn nước tại Mỹ mỗi năm liên quan tới
hiện tượng mưa cực đoan. Mưa lớn và lũ lụt là tác nhân gây ra các bệnh như
trùng xoắn móc câu, viêm gan, virus norovirus ảnh hưởng tiêu hóa và nhiễm
trùng kí sinh cryptosporidium. "Có mối liên quan trực tiếp giữa việc nguồn
nước bị ô nhiễm và dịch bệnh lây truyền. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm hay lũ
lụt, tất cả các yếu tố cũng ảnh hưởng gây ra mầm bệnh. Nhiều ngước đang
phát triển lại gặp khó khăn do thiếu cơ sở hạ tầng xử lý nước thải đạt chuẩn


10

Trong khi đó, nước thải chứa hơn 100 loại virus khác nhau, trong đó

nổi bật là Cyclovirus ảnh hưởng tới thần kinh của trẻ. Tốc độ lây nhiễm rất
nhanh trên diện rộng. Ngay cả ếch nhái hay sao biển cũng chết dần chết mịn.
Vì vậy, xã hội cần đầu tư thích đáng vào cơ sở hạ tầng nước sinh hoạt.
Đó là điều kiện tiên quyết giúp giảm áp lực tại các bệnh viện, tăng chất lượng
đời sống người dân và tránh cho thế giới đối mặt với một thảm họa về dịch
bệnh trong tương lai [10]
2.3.2. Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam
Hệ thống nước mặt Việt Nam với hơn 2.360 con sơng, suối dài hơn
10km và hàng nghìn hồ, ao.Nguồn nước này là nơi cư trú và nguồn sống của
các loài động, thực vật và hàng triệu người. Tuy nhiên, những nguồn nước
này đang bị suy thoái và phá hủy nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ơ
nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí nhiều con sông, đoạn sông, ao, hồ
đang “chết”. Lý do, với tình trạng đơ thị hóa chóng mặt như hiện nay, cùng
với khối lượng khổng lồ những chất thải, rác thải, nước thải đi vào môi
trường. Các loại nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải công
nghiệp khi vào môi trường mà không qua xử lý sẽ tàn phá nghiêm trọng môi
trường, ảnh hướng trực tiếp tới cuộc sống của chính con người. Một số khác
thì hệ thống xử lý nước thải chưa tốt, hiệu xuất không cao, không thường
xuyên bảo trì hệ thống xử lý nước thải …. cũng là nguyên nhân.
Mức độ ô nhiễm nước đang ngày càng gia tăng do khơng kiểm sốt
nguồn gây ơ nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hưởng
đến sức khỏe của người, làm tăng nguy cơ ung thư, sảy thai và dị tật bẩm
sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Tại một số địa phương của Việt Nam, khi
nghiên cứu các trường hợp ung thư, viêm nhiễm ở phụ nữ, đã thấy 40 – 50%
là do từ sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên môi trường trung
bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và


11


điều kiện vệ sinh kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát
hiện, mà một trong những ngun nhân chính là sử dụng nguồn nước ơ nhiễm.
Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường Quốc gia – Tổng cục
Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho thấy hiện trạng môi trường
nước mặt lục địa nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Miền Bắc tập trung đông
dân cư (đặc biệt là Đồng bằng sông Hồng) lượng nước thải đô thị lớn hầu hết
của các thành phố đều chưa được xử lý và xả trực tiếp vào các kênh mương
và chảy thẳng ra sơng. Ngồi ra một lượng lớn nước thải công nghiệp, làng
nghề cũng là áp lực lớn đối với môi trường.
Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng và
các sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sơng Hiến,
sơng Bằng Giang cịn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang) vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tượng ô nhiễm bất thường
trong thời gian ngắn 3 – 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết
các thông số vượt QCVN 08:2008 – A1, một số địa điểm gần các nhà máy
thậm chí xấp xỉ B1 (đoạn sơng Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm
Thao đến KCN phía nam TP.Việt Trì), các thơng số vượt ngưỡng B1 nhiều
lần. So với các sông khác trong vùng, sơng Hồng có mức độ ơ nhiễm thấp hơn.
Sơng Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là
các đoạn sông chảy qua các đô thị, KCN và các làng nghề thuộc tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang,
Bắc Ninh. Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển hình ơ nhiễm
trên lưu vực sơng Cầu và tình trạng ô nhiễm nặng gần như không thay đổi.
Lưu vực sông Nhuệ – Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới mức báo động, vào mùa
khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS… tại các điểm đo vượt QCVN
08:2008 loại A1 nhiều lần. Sông Nhuệ bị ô nhiễm nặng sau khi tiếp nhận
nước từ sông Tô Lịch. Lưu vực sông Mã riêng thông số độ đục rất cao, do
lượng phù sa lớn và hiện tượng xói mịn từ thượng nguồn.



12

Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm do
việc đổi dòng phục vụ các cơng trình thủy lợi (hiện tượng ơ nhiễm trên sơng
Ba vào mùa khơ). Nguồn ơ nhiễm chính khu vực Đơng Nam Bộ là nguồn ô
nhiễm nước mặt chủ yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông Đồng
Nai khu vực thượng lưu sông chất lượng nước tương đối tốt nhưng khu vực
hạ lưu (đoạn qua TP. Biên Hòa) nước sơng đã bị ơ nhiễm.
Sơng Sài Gịn trong những năm gần đây mức độ ơ nhiễm mở rộng hơn
về phía thượng lưu.Sông Thị Vải các khu vực ô nhiễm trước đây đã từng
bước được khắc phục một số điểm ô nhiễm cục bộ.Hệ thống sông ở Đồng
bằng sông Cửu Long nước thải nơng nghiệp lớn nhất nước (70% lượng phân
bón được cây và đất hấp thụ, 30% đi vào môi trường nước).Vì vậy chất lượng
nước sơng Tiền và sơng Hậu đã có dấu hiệu ơ nhiễm hữu cơ (mức độ ô nhiễm
sông Tiền cao hơn sông Hậu). Sông Vàm Cỏ bị ô nhiễm bởi nhiều yếu tố:
Hoạt động sản xuất từ nhà máy, khu dân cư tập trung. Sông Vàm Cỏ Đơng có
mức độ ơ nhiễm cao hơn sơng Vàm Cỏ Tây[8].
2.3.3. Thực trạng môi trường nước ở Quảng Ninh
2.3.2.1. Nước mặt
Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh thay đổi đáng kể qua các năm và
biến động theo từng vị trí quan trắc, với một số điểm đáng chú ý sau:
Các nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt như hồ Cao Vân, hồ
Yên Lập, đập Đồng Hô và nước suối 12 Khe có chất lượng cơ bản đáp ứng
theo quy chuẩn, các thông số ô nhiễm không biến động nhiều hoặc có gia tăng
so với giai đoạn 2006-2010, tuy nhiên vẫn nằm trong GHCP của quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt, cột A2. Sông Vàng Danh tiếp tục ô nhiễm dầu và chất hữu cơ tại một số
thời điểm; suối Bình Liêu, suối Hồnh Mơ, hồ Tràng Vinh, hồ Quất Đơng,
đập n Hàn các thơng số ơ nhiễm có xu hướng gia tăng so với giai đoạn

2006-2010, tại một số thời điểm vượt GHCP của quy chuẩn. Các sông, suối


13

phục vụ mục đích tưới tiêu thủy lợi như sơng Cầm, sông Sinh, sông Uông, …
tại các điểm quan trắc bị ô nhiễm cục bộ đối với chất hữu cơ, tuy nhiên tần
suất ơ nhiễm thấp và có chiều hướng giảm ô nhiễm so với giai đoạn 20062010. Riêng sông Ba Chẽ, biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ không có dấu hiệu
giảm kể từ năm 2014 đến nay. Chất lượng nước các sông, suối chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi hoạt động khai thác than như suối Lộ Phong, suối Moong
Cọc có chiều hướng giảm hẳn ơ nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng từ năm
2014 so với các năm trước và so với giai đoạn 2006-2010. Riêng nước sông
Mông Dương vẫn tiếp tục gia tăng ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng.
2.3.2.2. Nước ngầm
Nhu cầu sử dụng và khai thác nước ngầm đang gia tăng tại Quảng Ninh.
Các nguồn gây ô nhiễm đến chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh chủ yếu
gồm: sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nơng nghiệp, nước thải từ ngành
công nghiệp, sự gia tăng dân số, biến đổi khí hậu và thiên tai. Mạng lưới quan
trắc nước ngầm của tỉnh hiện chỉ có tổng số 5 vị trí quan trắc tầng nơng, do đó
tính tổng quan về chất lượng nước ngầm theo kết quả quan trắc của 5 vị trí
này khơng cao. Nhìn chung, nước ngầm tầng nơng tại các vị trí quan trắc này
có chất lượng đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn đối với các thông số cơ bản
như pH, coliform, chất rắn tổng số, độ cứng... Giá trị các thông số quan trắc
không biến động nhiều so với giai đoạn 2006-2010. Đối với mạng lưới quan
trắc nước ngầm tầng sâu do Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh thực hiện
tại Đông Triều, ng Bí, Hạ Long và Cẩm Phả với 17 vị trí cho thấy: nước
ngầm tầng sâu tại khu vực ng Bí, Hạ Long, Cẩm Phả có xu hướng bị axit
hóa (pH thấp); hàm lượng amoni (nhóm chất dinh dưỡng) trong một số giếng
tại ng Bí, Hạ Long vượt ngưỡng cho phép trong một số đợt quan trắc năm
2012, 2013. Các thông số khác như kim loại nặng, coliform, các chất dinh

dưỡng khác (nitrite, nitrate, sunfat) về cơ bản đều đáp ứng yêu cầu của quy
chuẩn. Để có thể đánh giá tổng quan hơn về diễn biến chất lượng nước ngầm


14

trên địa bàn tỉnh cần bổ sung thêm các vị trí quan trắc, và các thơng số vật lý,
hóa học và sinh học theo QCVN 09:2008/BTNMT, đặc biệt là bổ sung các
điểm quan trắc chất lượng nước ngầm tầng sâu trên tất cả các huyện thị, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
2.3.2.3. Nước biển
Nước biển ven bờ Quảng Ninh chịu tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội của vùng bờ. Thống kê các nguồn gây ô nhiễm cho
thấy số lượng nguồn gây ô nhiễm đã gia tăng đáng kể qua các năm. Kết quả
quan trắc 5 năm cho thấy nước biển ven bờ Quảng Ninh có xu hướng gia tăng
ơ nhiễm chất rắn lơ lửng (TSS), chất hữu cơ và dầu mỡ khoáng so với giai
đoạn 2006-2010. Điển hình một số khu vực sau:
Ơ nhiễm dầu mỡ khoáng tại các bến cảng: Hàm lượng dầu tại hầu hết các
cảng, đặc biệt là cảng Nam Cầu Trắng và cảng tàu du lịch Bãi Cháy tiếp tục bị
ô nhiễm cục bộ và gia tăng so với giai đoạn 2006-2010. Hàm lượng dầu đo
được tại hai cảng này vượt ngưỡng cho phép từ 1,7 đến 4,4 lần, các cảng khác
vượt khoảng 1,1 lần. Ô nhiễm dầu mỡ khoáng tại nhiều khu vực ven bờ vịnh
Hạ Long: Khu vực vịnh Cửa Lục – cầu Bãi Cháy: hàm lượng dầu có xu
hướng tăng, dao động từ 0,012 mg/l đến 0,826 mg/l, so với quy chuẩn là 0,2
mg/l. Khu vực ven bờ bến chợ Hạ Long 1 và khu vực ven bờ cột 5, cột 8: hàm
lượng dầu mỡ khoáng tuy có xu hướng giảm trong năm 2013, 2014, tuy nhiên
vẫn vượt ngưỡng cho phép trong tất cả các đợt quan trắc. Ơ nhiễm cục bộ các
thơng số khác: Nước biển ven bờ khu vực tiếp nhận nước suối Lộ Phong, khu
vực bến Do, Cảng 10-10 Cẩm Phả tại thời điểm triều kiệt có dấu hiệu ơ nhiễm
một số kim loại như Pb, Cu, Zn, và Fe; Khu vực luồng giao thông thủy sau

bến chợ Hạ Long, khu vực nhà bè cột 5 và khu vực bãi tắm Bãi Cháy có hàm
lượng amoni và một số thơng số dinh dưỡng cao; Khu vực ven bờ vịnh Hạ
Long đến cột 5 xuất hiện ô nhiễm nhiều thông số như: dẫu mỡ khoáng, các
chất dinh dưỡng, coliform. Khu vực ven bờ vịnh Bái Tử Long xuất hiện ô


15

nhiễm các kim loại nặng như Fe, Mn và dầu Các khu NTTS như thơn Cái
Tăn, xã Cộng Hịa, Tp. Cẩm Phả; khu vực gần cầu Ba Chẽ; khu vực xã Tiền
Phong, thị xã Quảng Yên; xã Đồng Rui, huyện Tiên n có dấu hiệu ơ nhiễm
Cu, Zn, Mn với các thông số vượt 1,6 – 3,8 lần ngưỡng cho phép của quy
chuẩn đối với khu NTTS, bảo tồn thủy sinh. Theo kết quả quan trắc của Ban
quản lý vịnh Hạ Long, đặc biệt, hàm lượng amoni đang gây ô nhiễm cho cả
dải ven bờ và vùng lõi Di sản. Biển hiện nhìn thấy của ơ nhiễm này là hiện
tượng “tảo nở hoa” diễn ra trong năm 2012, 2013 sau những cơn mưa kéo dài
tại một số khu vực như sau bến chợ Hạ Long 1, khu vực ven bờ gần cống xả
khu dân cư cột 5, cột 3[6].
2.4. Một số giải pháp xử lý nước hồ
2.4.1. Xử lý nước bằng phương pháp hóa lý
- Làm thống: Tăng lượng oxy trong khơng khí vào nước để oxy hóa Fe
2+, Mn2+ thành Fe3+, Mn4+ tạo thành Fe(OH)3 và Mn(OH)4 dễ kết tủa và
lắng đọng nhằm khử ra khỏi nước bằng lắng, lọc.
- Oxy hóa bằng clo, clorin, hoặc KMnO4: Với nguồn nước nhiễm bẩn
nặng, oxy hóa sắt hịa tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hịa tan để
tạo thành các kết tủa tương ứng, oxy hóa các chất hữu cơ để khử màu, ngăn
chặn sự phát triển của rong, rêu, phá hủy tế bào của các vi sinh sản ra chất
nhầy nhớt trên mặt bể lọc.
- Keo Tụ – Tạo Bơng: Sử dụng các hóa chất keo tụ PAC,PAM để keo tụ
làm các cặn lơ lửng được tụ lại thành hạt cặn lớn và lắng xuống bể lắng.

- Khử trùng nước: Đây là khâu cuối cùng trong quá trình xử lý nước ăn
uống sinh hoạt. Mục đích để tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh.
Các chất khử trùng hay được sử dụng như: clo, ozone, brom, tia cực
tím, khử trùng bằng siêu âm, ion bạc, …
2.4.2. Xử lý nước bằng phương pháp cơ học
Quy trình xử lý nước cấp bằng phương pháp cơ học:


16

- Hồ chứa và lắng sơ bộ: Lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng,
điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn nước vào và lưu lượng tiêu thụ
do trạm bơm nước thô bơm cấp cho nhà máy xử lý nước.
-Song chắn và lưới chắn rác: Loại trừ vật nổi, vật trơi lơ lửng trong
dịng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả làm sạch của các cơng
trình xử lý.
-Bể lắng cát: Tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát có kích thước lớn
hơn hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,5; để loại trừ hiện
tượng bào mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại
trong bể tạo bông và bể lắng.
- Bể lắng: Làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hồn thành
q trình làm trong nước.
- Bể lọc: Lọc một phần hay tồn bộ cặn bẩn có trong nước. Tạo điều
kiện tốt để lắng các hạt cát có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,2 mm và tỷ
trọng lớn hơn hoặc bằng 2,5; để loại trừ hiện tượng bào mịn các cơ cấu
chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại trong bể tạo bông và bể
lắng[1].
2.4.3. Xử lý nước bằng phương pháp sinh học
 Phương pháp hiếu khí – aerobic digestion
- Bùn hoạt tính – aerotank

Aerotank là bể chứa nước bằng bê tông cốt sắt được thơng khí. Q
trình xử lí trong các aerotank diễn ra theo dịng nước thải được sục khí và trộn
với bùn hoạt tính.
- Lọc sinh học - biofiltration
Thiết bị lọc sinh học là thiết bị mà bên trong thân của nó được bố trí
đệm dạng thỏi và cơ cấu phân phối nước cũng như khơng khí. Trong thiết bị
lọc sinh học nước thải được lọc qua lớp vật liệu được bao phủ bởi màng vi
sinh vật. Vi sinh trong màng sinh học oxi hóa các chất hữu cơ, sử dụng làm


17

nguồn dinh dưỡng và năng lượng. Như vậy, chất hữu cơ được tách ra khỏi
nước còn khối lượng của màng sinh học tăng lên. Màng sinh vật chết được
cuốn trôi theo nước và đưa ra khỏi thiết bị lọc sinh học và đi vào bể lắng. Tuy
nhiên do tính chất của bùn vi sinh ở đây là nặng hơn, dễ lắng hơn bùn từ hệ
bùn hoạt tính nên lắng cấp 2 có u cầu khơng khắt khe như hệ aerotank[5].
- Đĩa tiếp xúc sinh học quay –rotating biological contactor (RBC)
Đĩa tiếp xúc sinh học quay (RBC) là kĩ thuật màng bám dính, hệ xử lí
bao gồm bồn/bể chứa, các đĩa sinh học thực tế là vật liệu mang ngập gần nửa
vào nước thải, trục của các đĩa sinh học RBC được gắn vào hệ mô tơ-hộp
giảm tốc để quay tập đĩa. Vật liệu làm các RBC thường là plastic có độ bền
cao. Khi quay trong nước vi khuẩn sẽ bám dính lên bề mặt đĩa, đồng thời khi
quay nửa trên của đĩa lấy oxi, khi ngập nước oxi dưới tác dụng của lớp màng
sinh học bám trên đĩa sẽ tham gia phản ứng oxi hóa[5].
- Oxyten - Ứng dụng oxi để thơng khí nước thải
Hiện nay đã bắt đầu sử dụng oxi kỹ thuật để thơng khí nước thải thay
cho oxi. Quá trình này được gọi là lắng sinh học. Nó được tiến hành trong
thiết bị kín và được gọi là oxiten.
Việc áp dụng oxi thay cho khơng khí để thơng khí nước thải có nhiều

ưu điểm:
+ Hiệu suất sử dụng oxi tăng từ 8-9 đến 20-25%
+ Cường độ oxi hóa tăng 5-6 lần
+ Để đảm bảo cùng nồng độ oxi trong nước thải yêu cầu vận tốc khuấy
trộn thấp hơn, do đó bùn tạo thành ở dạng bơng to và chặt nên dễ lắng và lọc,
cho phép tăng nồng độ bùn đến 10g/l mà khơng cần tăng kích thước bể lắng
đợt 2.
+ Khi nồng độ oxi cao các vi khuẩn chỉ khơng phát triển
+ Trong nước đã xử lí nồng độ oxi còn dư lớn nên thúc đẩy các q
trình xử lí tiếp theo.


×