Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần tiên hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN TRÍ DŨNG

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI - NĂM 2020
SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: NGUYỄN TRÍ DŨNG

LỚP: CQ54/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG
Chun ngành: Quản lý tài chính Cơng
Mã số: 01
Giáo viên hướng dẫn: TS. BÙI TIẾN HANH

HÀ NỘI - NĂM 2020
SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trí Dũng

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02



Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1..................................................................................................................12
LÝ LUẬN CHUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ...........................................12
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP .................12
1.1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP -- 12
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
công lập ........................................................................................................... 12
1.2. CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP -------------------------------------------- 20
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính ............................................... 20
1.2.2. Nguyên tắc tự chủ tài chính ......................................................... 21
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập ... 21
CHƯƠNG 2..................................................................................................................27
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ..........................27
TẠI VIỆN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG ................................................................27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG------------------- 27
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển.................................................. 27
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ................................................................ 28
2.1.3. Cơ cấu và tổ chức bộ máy ............................................................ 30
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG ---------------------------------------------- 31
2.2.1. Thực trạng tự chủ về nguồn tài chính .......................................... 31

2.2.2. Thực trạng tự chủ về sử dụng nguồn tài chính............................. 43
2.2.3. Thực trạng tự chủ về phân phối kết quả tài chính ........................ 47
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG ----------------- 51

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 54
CHƯƠNG 3..................................................................................................................64
HỒN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .....................................................................64
TẠI VIỆN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG ................................................................64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN
THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
ĐẾN NĂM 2025 -------------------------------------------------------------------- 64
3.1.1. Định hướng phát triển Viện khoa học Môi trường đến năm
2025 ................................................................................................................. 64
3.1.2. Phương hướng hồn thiện tự chủ tài chính tại Viện khoa học Mơi
trường .............................................................................................................. 65
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA
HỌC MƠI TRƯỜNG --------------------------------------------------------------- 66

3.2.1. Đa đạng hóa nguồn thu ................................................................ 66
3.2.2. Cơ cấu lại nội dung chi hợp lý ..................................................... 67
3.2.3. Xây dựng định mức chi trả cho người lao động .......................... 68
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản ................................. 70
3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính - kế
tốn, tăng cường cơng tác thanh kiểm tra ....................................................... 70
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ----------------- 71
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................. 71
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và môi trường ............................... 72
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính .......................................................... 75

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................77
PHỤ LỤC .....................................................................................................................79
Phụ lục số 1: Số lượng CCVC Viện khoa học Môi trường ................... 79
Phụ lục số 2: Trình độ chun mơn CCVC Viện khoa học Mơi trường 80

SV: Nguyễn Trí Dũng


Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn thu của Viện khoa học Môi trường 2017 – 2019................ 31
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp NSNN cấp của Viện khoa học Môi trường 2017 2019 ................................................................................................................. 33
Bảng 2.4 .......................................................................................................... 38
Bảng 2.5: Doanh thu hoạt động SXKD Viện khoa học Môi trường 2017 2019 ................................................................................................................. 41
Bảng 2.6: Cơ cấu sử dụng nguồn tài chính Viện khoa học Mơi trường 2017 2019 ................................................................................................................. 43
Bảng 2.7: Chi tiết chi từ nguồn NSNN Viện khoa học Môi trường 2017 2019 ................................................................................................................. 44

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CCVC

Công chức, viên chức

2

CNVC

Công nhân viên chức

3

TNMT

Tài nguyên môi trường

4

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Đứng
trước sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đối với mọi loại hình
kinh tế do đó cần phải có sự thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của thị trường
nhất là khu vực công.
Nắm bắt được xu thế cũng như yêu cầu đặt ra, Nhà nước đã từng bước
thực hiện tiến trình cải cách hành chính cơng. Mục tiêu của cải cách hành
chính cơng được đưa ra là từng bước xây dựng nền tài chính quốc gia lành
mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh, tài chính, ổn định kinh tế vĩ mơ, tài chính tiền tệ tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế.
Để cụ thể hóa các mục tiêu trên, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp

nhằm cải cách nền tài chính cơng, mà cụ thể là nâng cao tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp cơng, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công phát huy
thế mạnh để huy động các nguồn lực, phục vụ tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Với sự ra đời của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ, Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chứng tỏ tầm quan trọng cũng như tạo
ra khung pháp lý cần thiết để các đơn vị sự nghiệp cơng lập tiến lên tự chủ tài
chính.
Viện khoa học Mơi trường là tổ chức KH&CN công lập trực thuộc Bộ
TNMT, thực hiện chức năng Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
phục vụ quản lý nhà nước của Bộ trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng,
khai thác vận tải, công nghiệp, bảo vệ môi trường và an toàn TNMT; Thực
hiện các dịch vụ khoa học và SXKD theo qui định của pháp luật. Ngày

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


8
29/12/2006, Bộ trưởng Bộ TNMT đã ra Quyết định số 3003/QĐ-BTNMT phê
duyệt đề án chuyển đổi Viện khoa học Môi trường sang hình thức tổ chức
KH&CN tự trang trải kinh phí theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005, sau đó là Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính
phủ.
Trong q trình hoạt động đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý, bước đầu đã có những thành quả đáng khích lệ, song cũng bộc lộ
những hạn chế từ cơ chế này trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi.
Xuất phát từ những lý do trên và thời gian công tác tại đơn vị của bản
thân, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Tự chủ tài chính tại Viện khoa học Môi

trường” làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và các đơn vị
sự nghiệp KH&CN nói riêng là một trong những vấn đề có tính thời sự ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu đã cơng bố bàn
luận về tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói cung và các đơn vị
sự nghiệp khoa học và cơng nghệ nói riêng.
Luận văn thạc sĩ (2017), về đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Học Viện Chính sách và Phát triển”, của tác giả Vũ Trọng Hiệp, cơ sở đào tạo
Học viện Tài chính: Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở
giáo dục đại học cơng lập; tổng hợp, phân tích và rút ra các nhận xét, kết luận
về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng tự chủ tài chính
tại Học Viện Chính sách và Phát triển giai đoạn 2014 - 2016; đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, nâng cao mức độ tự chủ về nguồn tài
chính và chi tiêu, tăng cường kiểm sốt nội bộ các hoạt động tài chính của
Học viện.
Luận văn thạc sĩ (2017), về đề tài “Tự chủ tài chính tại Bệnh viện 198 -

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


9
Bộ Công An”, của tác giả Nguyễn Huy Đô, cơ sở đào tạo Học viện Tài chính:
Hệ thống hố và phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài
chính các bệnh viện cơng lập; tổng hợp, phân tích và rút ra các nhận xét, kết
luận về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng tự chủ tài
chính tại Bệnh viện 198 giai đoạn 2014 - 2016; đề xuất các giải pháp có cơ sở
lý luận và thực tiễn tăng cường tự chủ tài chính tại Bệnh viện 198 - Bộ Công

An đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Luận văn thạc sĩ (2017), về đề tài “Tự chủ tài chính tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội”, của tác giả Ngô Văn Linh, cơ sở đào tạo Học viện Tài chính:
Luận văn đã khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình thu - chi tài chính; quản lý
khai thác nguồn thu và quản lý chi; tình hình cân đối và phân phối chênh lệch
thu chi; tình hình quản lý tài sản nhà nước và kiểm sốt tài chính tại Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội; chỉ ra một số kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn
cơ chế tự chủ tài chính của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ (2010), về đề tài “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính
của Đại học Quốc Gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính cơng ở nước
ta hiện nay”, của tác giả Phạm Văn Ngọc, cơ sở đào tạo Học viện Tài chính:
Luận văn đã đưa ra được thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đại
học Quốc Gia, nghiên cứu những xu hướng, định hướng phát triển đơn vị sự
nghiệp có thu của nhà nước; từ đó, luận văn đã đề ra phương hướng và giải
pháp hoàn thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia.
Luận văn thạc sĩ (2006), về đề tài “Đổi mới quản lý tài chính ở các đơn
vị sự nghiệp thuộc Thông tấn xã Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thanh
Quang, cơ sở đào tạo Học viện Tài chính: Luận văn đã đưa ra được thực trạng
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thông tấn xã
Việt Nam từ khâu tạo lập, sử dụng nguồn tài chính, phân phối kết quả tài

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


10
chính và kiểm sốt hoạt động tài chính. Từ đó tác giả luận văn đánh giá việc
thực hiện cơ chế tự chủ và chỉ ra được những hạn chế yếu kém của công tác

này. Xác định được nguyên nhân yếu kém đã đề ra phương hướng và giải
pháp hoàn thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Thông tấn xã Việt Nam, trong đó có đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực phát hành ấn phẩm báo chí do vậy có thể tham khảo trong việc áp dụng
cho việc áp dụng cơ chế tự chủ, khuyến khích phát triển hoạt động có thu từ
hoạt động phát hành Tạp chí Nghiên cứu khoa học do Trung tâm Khoa học và
bồi dưỡng cán bộ thực hiện.
Những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn nêu trên đã luận giải
nhiều vấn đề về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng trong các lĩnh
vực sự nghiệp khác nhau như tự chủ về nguồn tài chính, tự chủ về sử dụng
các nguồn tài chính, kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính, quy chế
tài chính nội bộ và kiểm sốt tài chính nội bộ với các mức độ tự chủ tài chính
khác nhau. Đề tài luận văn “Tự chủ tài chính tại Viện khoa học Mơi trường”
của tác giả nghiên cứu về tự chủ tài chính tại một đơn vị sự nghiệp KH&CN
công lập là Viện khoa học Môi trường với nội dung, không gian và thời gian
nghiên cứu riêng; không trùng lặp với các nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn là đề xuất phương hướng và một số
giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện khoa học Mơi trường,
trực thuộc Bộ TNMT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp KH&CN cơng lập.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tự chủ tài

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02



11
chính ở đơn vị sự nghiệp KH&CN tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tại
Viện khoa học Môi trường, về thực trạng trong giai đoạn 2017 - 2019, về
phương hướng và các giải pháp đề xuất được nghiên cứu áp dụng cho giai
đoạn đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học được sử dụng để nghiên cứu đề
tài luận văn là phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể gồm: hệ thống hóa, thống
kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải….
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp
KH&CN cơng lập;
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện khoa
học Mơi trường;
Chương 3: Hồn thiện tự chủ tài chính tại Viện khoa học Mơi trường.

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


12
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
công lập
1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động
bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, khơng vì mục tiêu
lợi nhuận. Những đơn vị sự nghiệp trong q trình hoạt động sự nghiệp được
phép thu phí để bù đắp một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động được gọi là
đơn vị sự nghiệp có thu.
Những đơn vị sự nghiệp được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thành lập để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao và được
Nhà nước cho phép thu các loại phí như học phí, viện phí, phí cầu, phí
đường... để bù đắp một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho
cán bộ, cơng chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn
vị được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập.
Các đơn vị này hoạt động chủ yếu trong các lĩnh sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như
các trường đại học, cao đẳng, học viện, phổ thông và các trung tâm đào tạo,
dạy nghề…
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
như các nhà văn hóa, thư viện, bảo tang, đài phát thanh, đài truyền hình, trung

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02



13
tâm báo chí, các đồn nghệ thuật…
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục - thể thao
như các câu lạc bộ, liên đoàn…
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học bao gồm các Viện nghiên cứu khoa học, trung tâm ứng dụng, chuyển giao
công nghệ…
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các
cơ sở khám chữa bệnh như bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế…
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội điển hình
như các trung tâm việc làm, trung tâm chỉnh hình…
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế như các
đơn vị sự nghiệp giao thơng đường bộ, đường song, các trung tâm khí tượng
thủy văn, các viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn…
Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập là đơn vị sự nghiệp được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của
pháp luật; có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển
khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN.
1.1.2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập
Thứ nhất, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, trong đó
chủ yếu là do cơ quan hành chính Nhà nước.
Căn cứ vào vị trí và phạm vi hoạt động mà các đơn vị sự nghiệp có thu
có thể do Thủ tướng Chính phủ, hoặc Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, hoặc Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp ra quyết
định thành lập, giao chức năng, nhiệm vụ. Trong quá trình hoạt động đơn vị
sự nghiệp chịu sự quản lý Nhà nước của cơ quan hành chính. Ví dụ: Viện
khoa học Mơi trường trực thuộc Bộ TNMT chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ
TNMT.

SV: Nguyễn Trí Dũng


Lớp: CQ54/01.02


14
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp KH&CN cơng lập là sản
phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp KH&CN đa dạng, khác nhau. Ví dụ:
Sản phẩm là những phát minh, sáng chế,…đem lại lợi ích, tri thức cho con
người…Các sản phẩm này là những sản phẩm vơ hình, khơng bó hẹp phạm vi
và đối tượng sử dụng, nó là sản phẩm dùng chung cho nhiều người, nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng.
Mặt khác sản phẩm của hoạt động sự nghiệp KH&CN chủ yếu tạo ra các
hàng hóa cơng cộng ở dạng vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thu các loại
phí để bù đắp một phần hoặc tồn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán
bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập hoạt động đem lại lợi ích chung cho
xã hội, nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
được hỗ trợ từ NSNN. Tuy nhiên, để giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì Nhà
nước cho phép các đơn vị sự nghiệp có thu được phép thu một số khoản phí,
lệ phí để bù đắp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức và người lao động. Nguồn thu này gọi là nguồn
thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực
làm cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động có hiệu quả, cung ứng các dịch vụ
công ngày càng tốt hơn cho xã hội,
Thứ tư, hoạt động khơng nhằm mục đích lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập được nhà nước đầu tư cơ sở vật

chất, tự đảm bảo một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, thực
hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Đây chính là đặc điểm khác biệt giữa đơn vị

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


15
sự nghiệp công lập với các chủ thể kinh tế khác.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho xã hội, tuy nhiên
khác với mục tiêu hoạt động kinh doanh của các đơn vị khác, đơn vị sự
nghiệp KH&CN công lập cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu
khơng vì mục đích lợi nhuận như hoạt động SXKD. Nhà nước tổ chức, duy trì
và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ
cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân
phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp
vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động
đảm bảo mục tiêu, định hướng của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Thứ năm, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập phải được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận một cách
hợp pháp: Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu có mục đích, nhiệm vụ hợp
pháp và được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy
định. Tổ chức hợp pháp được Nhà nước công nhận đưới dạng cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
sự thành lập. Việc công nhận sự tồn tại của một tổ chức ngồi việc tổ chức đó
thực hiện đúng trình tự, thủ tục thành lập còn phụ thuộc vào hoạt động của tổ

chức có hợp pháp khơng.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN cơng lập có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Trước
tiên, tổ chức là một tập thể người được liên kết với nhau theo một hình thái
nhất định phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động của loại hình tổ chức đó.
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người thành một thể thống
nhất có khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


16
thành lập. Việc lựa chọn hình thức tổ chức như thế nào căn cứ vào mục đích,
nhiệm vụ của tổ chức đó, căn cứ vào cách thức góp vốn thành lập tài sản của
tổ chức. Pháp nhân là một tổ chức độc lập song vẫn chịu sự chi phối bởi cá
nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Sự độc lập của pháp nhân chỉ giới hạn trong
quan hệ dân sự, kinh tế, lao động với các chủ thể khác.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN cơng lập có tài sản độc lập với cá nhân, tổ
chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng các tài sản đó: Để đảm bảo tham gia
vào quan hệ tài sản với tư cách là một chủ thể độc lập thì pháp nhân phải có
tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của pháp nhân khơng chỉ là tài sản thuộc
sở hữu hợp pháp mà cịn có thể có tài sản của Nhà nước giao cho dưới hình
thức Nhà nước đầu tư, góp vốn. Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của
cá nhân - thành viên trong tổ chức pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên
của tổ chức pháp nhân đó. Ngồi ra tài sản của pháp nhân thuộc quyền sở hữu
của pháp nhân, do pháp nhân chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi,
nhiệm vụ, mục đích của pháp nhân được thể hiện dưới dạng vốn, tư liệu sản
xuất và một số loại tài sản khác. Pháp nhân có tài sản riêng thơng qua việc
góp vốn, hoạt động sản xuất, kinh doanh của pháp nhân. Pháp nhân tham gia

vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân như một chủ thể độc lập, khi xảy ra vi
phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Tuy
nhiên trách nhiệm pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn, trong phạm vi
tài sản riêng của pháp nhân.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN cơng lập nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật một cách độc lập, có thể trở thành bị đơn hoặc nguyên đơn trước
tòa: Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân có khả năng hưởng quyền
cũng như chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định [18].
Hiện nay các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập đều đáp ứng được đầy
đủ các tiêu chí trên, được Nhà nước thành lập, có trụ sở riêng, có tên gọi

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


17
riêng, có con dấu riêng, có tài sản riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt
động của mình.
Thứ sáu, hoạt động của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập ln gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chính phủ với chức năng của mình ln tổ chức duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực
hiện các mục tiêu đã định như: Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng
nơng thơn mới; chương trình KH&CN; chương trình xóa đói giảm
nghèo…những chương trình này chỉ có Nhà nước với vai trị của mình mới có
thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của chương
trình.
1.1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập
Phân loại đơn vị sự nghiệp KH&CN là việc sắp xếp các đơn vị sự

nghiệp KH&CN thành từng loại theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý khác nhau của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
KH&CN.
Trong quản lý tài chính, tiêu thức phân loại đơn vị sự nghiệp KH&CN
công lập thường sử dụng là theo phân cấp quản lý nhà nước và theo mức độ
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập.
Thứ nhất, phân loại đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập theo phân cấp
quản lý.
Theo cấp quản lý, đơn vị sự nghiệp KH&CN được phân loại thành đơn
vị sự nghiệp KH&CN trung ương và đơn vị sự nghiệp KH&CN địa phương.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập trung ương gồm các đơn vị sự
nghiệp KH&CN thuộc Chính phủ hoặc trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang bộ,
Tổng cục, Cục, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở Trung ương.
Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập địa phương gồm các đơn vị sự

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


18
nghiệp KH&CN thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc các
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội ở địa phương.
Thứ hai, phân loại đơn vị sự nghiệp KH&CN cơng lập theo mức độ tự
chủ tài chính.
Với chức năng và nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm và dịch vụ
KH&CN, đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập được thu phí hoặc giá dịch vụ
cơng theo quy định của pháp luật. Mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp

KH&CN công lập phản ánh mức tự bảo đảm chi phí thường xuyên và chi phí
đầu tư từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = Tổng số chi hoạt động
của đơn vị sự nghiệp (%)
thường xuyên

× 100%

Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi thường xuyên là dự toán thu sự
nghiệp và dự tốn chi thường xun năm của đơn vị.
Trong đó:
- Tổng các nguồn thu sự nghiệp là các khoản thu sau: (i) Nguồn thu phí
được để lại theo quy định của Luật phí và lệ phí; (ii) Nguồn thu từ NSNN nếu
được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN; (iii) Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng NSNN trong lĩnh vực KH&CN theo giá quy định của cấp có
thẩm quyền; (iv) Nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các
nghĩa vụ với nhà nước hoặc nộp cấp trên theo quy định) từ hoạt động cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN, hợp tác, liên doanh, liên
kết về KH&CN, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


19

- Tổng số chi thường xuyên là các nội dung sau: (i) Chi tiền lương cho
CCVC, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức
vụ, vị trí việc làm và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định; chi tiền công
theo hợp đồng vụ việc; (ii) Chi hoạt động chuyên môn; (iii) Chi quản lý; (iv)
Chi thường xuyên khác.
Căn cứ vào mức tự chủ tài chính, đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập
được phân loại thành bốn loại hình đơn vị.
- Loại 1 là đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là đơn
vị bảo đảm các điều kiện sau: (i) Có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xun lớn hơn 100%; (ii) Có tổng số thu phí được để lại để chi khơng
thường xuyên theo quy định và mức dự kiến trích quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp trong năm bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mịn tài sản
trang thiết bị của đơn vị trong năm xác định mức tự chủ; hoặc có tổng số dư
kinh phí của quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của năm trước liền kề (thời
điểm xây dựng phương án tự chủ), số thu phí được để lại để chi khơng thường
xun theo quy định và mức dự kiến trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
trong năm lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản trang thiết bị của
đơn vị trong năm xác định mức tự chủ.
- Loại 2 là đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên. Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên là
đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn
100%.
- Loại 3 là đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên. Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ
trên 10% đến dưới 100%.

SV: Nguyễn Trí Dũng


Lớp: CQ54/01.02


20
- Loại 4 là đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập do Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên. Đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập do Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên từ 10% trở xuống hoặc đơn vị khơng có nguồn thu sự nghiệp [1].
1.2. CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình
thức và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ
thể nhất định nhẳm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài
chính là sản phẩm chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động
khách quan của phạm trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử
Thuật ngữ “cơ chế tự chủ” được cấu thành từ hai thành tố đó là “Cơ
chế” và “tự chủ” do vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau nhưng có thể hiểu
một cách chung nhất là:
- Cơ chế là quá trình chuyển động dây truyền của các bộ phận cấu thành
hệ thống, trong đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động
trung gian (bộ phận truyền dẫn) và bộ phận hoạt động cuối cùng;
- Tự chủ là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm của một bên là cấp
quản lý và một bên là cấp bị quản lý. Trên cơ sở pháp luật, cấp quản lý trao
quyền tự chủ cho các chủ thể bị quản lý. Khi được trao quyền tự chủ thực sự,
được toàn quyền hành động trong khuôn khổ pháp luật, các chủ thể quản lý
hành động sẽ tăng tính chủ động và năng động đối với những hoạt động của
mình, đồng thời cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn trước cấp quản lý về những
hoạt động đó.
- Tự chủ tài chính là các chủ thể có quyền tự quyết, được quyền hành

động trong khn khổ của pháp luật đối với các hoạt động tạo lập, phân phối

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


21
và sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị mình.
Vậy, cơ chế tự chủ tài chính là các chủ thể có quyền tự quyết thực sự,
được quyền hành động trong khn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng
động của chủ thể hành động. Trên cơ sở đó Nhà nước trao quyền tự chủ cho
các cơ sở bằng các hình thức của lý thuyết trao quyền và ủy quyền nhưng
không làm giảm quyền lực thực sự của Nhà nước trong quản lý.
1.2.2. Nguyên tắc tự chủ tài chính
Một là, thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra; giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về các hoạt động của tổ chức KH&CN.
Hai là, thực hiện công khai và dân chủ trong các hoạt động của tổ chức
KH&CN.
Ba là, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước
giao và các nguồn lực khác của tổ chức KH&CN.
Bốn là, hoàn thành với chất lượng cao các nhiệm vụ được các cơ quan
nhà nước giao hoặc đặt hàng, các nhiệm vụ của tổ chức KH&CN, bảo đảm sự
phát triển của tổ chức KH&CN. Đối với hoạt động SXKD hàng hóa, cung cấp
dịch vụ phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả
năng chun mơn và tài chính của đơn vị.
Năm là, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.

1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.3.1. Cơ chế tự chủ về nguồn tài chính
Thứ nhất, nguồn thu từ hoạt động KH&CN, sản xuất, kinh doanh, liên
doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác.
Thu từ việc ký kết các hợp đồng kinh tế về các lĩnh vực tư vấn giám sát,

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


22
kiểm định, thí nghiệm và các hoạt động hợp pháp khác.
Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn
thu này trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập có xu hướng ngày càng tăng.
Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức khai thác nguồn thu hợp pháp này
nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.
Thứ hai, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại để chi
hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản
phục vụ công tác thu phí.
Thứ ba, nguồn thu từ NSNN nếu được cơ quan có thẩm quyền giao để
thực hiện nhiệm vụ KH&CN, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch
vụ sự nghiệp công.
Với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
công, tỷ trọng các nguồn thu này sẽ có xu hướng giảm dần để giảm bớt gánh
nặng đới với NSNN.
Thứ tư, nguồn thu từ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên nếu được cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: Kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí
đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang

thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền
giao.
Thứ năm, nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành.
Với các nguồn thu trên, đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ thực hiện
nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức
thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


23
xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động,
từng đối tượng, nhưng khơng vượt q khung mức thu do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên danh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo ngun tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích lũy.
1.2.3.2. Cơ chế tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Một là, tự chủ chi đầu tư.
Tổ chức KH&CN công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, chủ động xây
dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, tổ chức KH&CN công
lập quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây

dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định
hiện hành về đầu tư. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét
bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai;
Tổ chức KH&CN công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các
dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định.
Hai là, tự chủ chi thường xuyên.
Tổ chức KH&CN công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên,
trong đó một số nội dung chi được quy định cụ thể như sau:
- Chi tiền lương cho CCVC, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức
danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối
với tổ chức KH&CN công lập. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở,

SV: Nguyễn Trí Dũng

Lớp: CQ54/01.02


×