Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI thủ đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
Lớp: CQ54/03.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI
TẠI PTI THỦ ĐƠ ”

Chun ngành

: Tài chính Bảo Hiểm

Mã số

: 03

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa: “Hoạt động kinh doanh bảo


hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô” là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của PTI Thủ Đơ.

Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Ngọc Ánh

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

i

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU ..................................................................... vi
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ
VÀ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI ............................................................... 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ.................... 4
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm con người phi nhân thọ .......................... 4
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ ......................................... 6
1.1.3 Phân loại bảo hiểm con người phi nhân thọ ............................................. 7

1.2 BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI ........................................................... 8
1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm kết hợp con người ................................... 8
1.2.2 Hợp đồng bảo hiểm của bảo hiểm kết hợp con người ............................ 13
1.2.3 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm .......................................................... 13
1.2.4 Quyền lợi và nghĩa vụ các bên .............................................................. 14
1.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON
NGƯỜI ............................................................................................................. 15
1.3.1 Quy trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người................ 15
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp
con người ....................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT
HỢP CON NGƯỜI TẠI PTI THỦ ĐÔ .................................................................. 23
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PTI THỦ ĐƠ .................................................... 23
2.1.1. Khái qt chung về Tổng cơng ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện .......... 23
2.1.2 Khái quát chung về PTI Thủ Đơ ............................................................ 27
2.1.3 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của PTI Thủ Đô giai đoạn 2015-2019. . 33
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ .................... 37

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

ii

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


2.2.1 Thuận lợi, khó khăn đối với Bảo Hiểm Bưu Điện Thủ Đô trong quá trình
hoạt động và triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ...................... 37
2.2.2 Thực trạng công tác khai thác................................................................ 40
2.2.3 Thực trạng công tác giám định và bồi thường ....................................... 44
2.2.4 Thực trạng cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất ...................................... 50
2.2.5 Thực trạng tình hình trục lợi bảo hiểm .................................................. 51
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PTI THỦ ĐÔ ..................................................... 52
2.3.1.Những kết quả đạt được: ..................................................................... 52
2.3.2.Tồn tại những hạn chế và nguyên nhân:................................................ 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PTI THỦ ĐÔ .............................................. 55
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PTI THỦ ĐÔ
TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO ............................................................... 55
3.1.1 Mục tiêu................................................................................................ 55
3.1.2 Phương hướng phát triển ....................................................................... 57
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ 58
3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác ........................ 58
3.2.2 Giải pháp thực hiện tốt khâu giám định, bồi thường .............................. 63
3.2.3 Giải pháp tăng cường biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất ................... 64
3.2.4 Giải pháp chống gian lận và trục lợi bảo hiểm trong bảo hiểm kết hợp
con người ....................................................................................................... 66
3.2.5 Giải pháp khác ...................................................................................... 67
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI ............................................................... 69
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước ....................................................... 69
3.3.2 Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam .................................................... 70
3.3.3 Đối với Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu Điện ........................................... 71


SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

iii

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 72
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 73

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

iv

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

:


Báo cáo tài chính

BHCN

:

Bảo hiểm con người

DNBH

:

Doanh nghiệp bảo hiểm

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

KHCN

:

Kết hợp con người

LNKTTT

:


Lợi nhuận kế toán trước thuế

LNST TNDN

:

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

NĐBH

:

Người được bảo hiểm

PNT

:

Phi nhân thọ

PTI

:

Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện

STBH

:


Số tiền bảo hiểm

STBT

:

Số tiền bồi thường

TDTT

:

Tổng doanh thu thuần

TS-KT

:

Tài sản – Kỹ thuật

TTS

:

Tổng tài sản

VCSH

:


Vốn chủ sở hữu

XCG

:

Xe cơ giới

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

v

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Bảng/ Sơ đồ

Nội dung

Trang

Bảng 1.1

Tỷ lệ phí bảo hiểm ở PTI Thủ Đô


14

Bảng 2.1

Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng

26

của PTI ( 3 năm gần nhất )
Bảng 2.2

Doanh thu phí bảo hiểm gốc PTI Thủ Đơ giai

34

đoạn 2015-2019
Bảng 2.3

Kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ giai

35

đoạn 2015 – 2019
Bảng 2.4

Doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người tại

41


PTI Thủ Đô giai đoạn 2015-2019
Bảng 2.5

Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo

42

hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô giai
đoạn 2015-2019
Bảng 2.6

Tình hình bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm kết

48

hợp con người tại PTI Thủ Đô giai đoạn 20152019
Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy tại PTI Thủ Đô

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

vi

28

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thời kì sơ khai của xã hội lồi người với những cơng cụ bằng đồng,
đá cho đến những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến ngày nay là cả một
quá trình phấn đầu, tìm tịi và nỗ lực khơng ngừng của mỗi con người trong
xã hội. Có thể thấy, con người chính là lực lượng sản xuất lao động chính tạo
ra xã hội lồi người. Khơng thể phủ nhận vai trị to lớn của con người trong
việc tạo ra một xã hội văn minh, phát triển như hiện nay.
Thực tế, hoạt động lao động sản xuất của con người không thể tách rời
với những quy luật vận động tự nhiên, do đó bản thân con người luôn luôn
phải đối mặt với những rủi ro, tai nạn, bệnh tật,..khơng lường trước đe dọa tới
tính mạng, cuộc sống và làm ảnh hưởng đến kinh tế của chính con người.
Trước tình trạng này, con người đã tìm đến nhiều biện pháp đề phòng, hạn
chế, khắc phục khác nhau song hầu hết các biện pháp này thực sự chưa đủ để
đảm bảo sự an toàn, an tâm về mọi mặt xã hội. Chính vì lẽ đó, bảo hiểm đã ra
đời mang theo những giá trị cốt lõi về tính nhân văn, góp phần bảo đảm an
tồn, ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình và mọi tổ chức doanh nghiệp
giúp khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đóng vai
trị trong việc huy động các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài
hạn của nền kinh tế. Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu
đảm bảo an toàn – an tâm - ổn định cuộc sống của con người ngày càng cao,
bảo hiểm nhờ thế cũng được chú trọng hơn trong suy nghĩ và nhận thức của
mỗi cá nhân. Bằng chứng là chỉ riêng tại Việt Nam, tính đến nay đã có hơn 60
DNBH bao gồm bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, công ty môi giới bảo hiểm
và cả công ty tái bảo hiểm. Cùng đó, để đứng vững trên thị trường bảo hiểm
trước sự cạnh tranh mạnh mẽ ấy, các doanh nghiệp bảo hiểm phải không ngừng
đổi mới, phát triển và đa dạng hóa các nghiệp vụ bảo hiểm nhằm thu hút và trở


SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

1

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thành sự lựa chọn của khách hàng. Bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương
mại ra đời cũng là một phần tất yếu, bên cạnh khắc phục được những khuyết
điểm của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, nó cịn đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu
của người dân.
Nhận thức được vai trị quan trọng của BHCN PNT, các Cơng ty bảo
hiểm phi nhân thọ từ khi bắt đầu gia nhập thị trường đã không ngừng nghiên
cứu và đưa ra thị trường nhiều sản phảm BHCN với các đặc điểm khác nhau.
Trong số đó loại hình bảo hiểm kết hợp con người thuộc nhóm BHCN vài năm
trở lại đây có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Để tạo điều kiện đẩy mạnh loại
hình bảo hiểm này hơn nữa, Nhà Nước cần phải có những định hướng cụ thể và
bản thân doanh nghiệp phải vạch ra các chiến lược phát triển nhằm đẩy mạnh
thị phần bảo hiểm KHCN trong thị phần chung của công ty. Cũng như các
công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác trên thị trường, PTI Thủ Đô cũng lựa chọn
bảo hiểm KHCN là một bước tiến quan trọng trong sự phát triển chung của
tồn cơng ty. Trong thời gian thực tập tại PTI Thủ Đơ em đã tìm hiểu một số
vấn đề liên quan đến bảo hiểm KHCN và nhận thấy tình hình triển khai sản
phẩm này tại PTI Thủ Đô đã đạt được những kết quả nhất định đồng thời còn
tồn tại một số vấn đề khiến kết quả đạt được chưa đúng với khả năng thực sự

của Chi nhánh. Với mục đích phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm này tại PTI Thủ Đô,
em lựa chọn đề tài “Hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại
PTI Thủ Đô” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Hi vọng qua đây có thể đóng
góp một số ý kiến giúp PTI Thủ Đơ nâng cao được kết quả kinh doanh sản
phẩm bảo hiểm kết hợp con người.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô trong giai đoạn 20152019

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

2

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp giới thiệu và phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô nhằm chỉ ra kết quả đạt
được, những thuận lợi cũng như hạn chế, khó khăn mà công ty gặp phải trong
giai đoạn 2015-2019. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá đối tượng, kết hợp phân tích lý

luận và phân tích thực tiễn. Ngồi ra, luận văn tốt nghiệp cịn sử dụng các
phương pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích để đánh giá
đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ và nghiệp
vụ bảo hiểm kết hợp con người.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người
tại PTI Thủ Đô.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh bảo hiểm kết hợp con
người tại PTI Thủ Đô.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên - TS. Nguyễn Thị Thu
Hà cùng tất cả anh chị ở phòng bảo hiểm con người cũng như các anh chị thuộc
các phịng ban khác của PTI Thủ Đơ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn
thành đề tài này. Do thời gian và kiến thức thực tế về nghiệp vụ chưa nhiều nên
đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô và các anh chị của PTI Thủ Đơ để đề tài hồn chỉnh
hơn về mặt lý luận và có tính khả thi trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của
công ty.

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

3

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ VÀ
BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI
1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm con người phi nhân thọ
* Khái niệm
Ở mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ, con người chính là nguồn tài ngun vơ
giá, là lực lượng sản xuất chính, là nhân tố chủ yếu quyết định tới sự phát
triển của kinh tế - xã hội. Mọi tiến trình của đời sống xã hội đều phải đặt con
người lên vị trí hàng đầu bao gồm cả sự bảo vệ con người. Một xã hội muốn
phát triển thì việc đảm bảo mọi mặt cả về vật chất lẫn tinh thần của con người
là điều hết sức cần thiết. Đây là mục tiêu hướng tới cũng như là một phần kết
quả đạt được của các quốc gia khi chất lượng cuộc sống con người ngày càng
được nâng cao theo từng năm. Đặc biệt là tầm quan trọng của sức khỏe và
tính mạng con người. Tuy nhiên, dù đã được chú trọng hơn song những yếu tố
rủi ro vẫn luôn thường trực trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong lao
động sản xuất, gây thiệt hại lớn về tài sản và tính mạng. Do đó, con người cần
có những biện pháp đối phó, mà một trong số đó là sự chuẩn bị cần thiết về
mặt tài chính nhằm trang trải những chi phí phát sinh khi có rủi ro bất ngờ xảy
ra. Bảo hiểm con người ra đời có thể coi là biện pháp khắc phục một cách tối
ưu. Tham gia bảo hiểm con người chính là việc đánh đổi một phần tài chính
nhỏ để đổi lấy một sự an toàn trong cuộc sống. Bảo hiểm con người bao gồm
cả bảo hiểm con người nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ. Với
phạm vi nghiên cứu của đề tài, các vấn đề sau đây chỉ tập trung đề cập đến
bảo hiểm con người phi nhân thọ.
Vậy bảo hiểm con người phi nhân thọ là gì?
Bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh


4

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

là tính mạng sức khỏe và khả năng lao động của con người.
Về phương diện kỹ thuật, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo
hiểm có mục đích thanh tốn những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho
NĐBH hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự
kiện tác động đến chính bản thân NĐBH. Về phương diện pháp lý, bảo hiểm
con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm theo đó để đổi lấy phí bảo hiểm của
người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho NĐBH hoặc
người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định theo thỏa thuận khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.Như vậy khác với bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm con người phi
nhân thọ không bảo hiểm cho những rủi ro về tài sản mà đảm bảo cho rủi ro
tác động trực tiếp đến NĐBH như tai nạn, ốm đau, bệnh tật,...
* Đặc trưng của bảo hiểm con người phi nhân thọ
 Rủi ro được nhắc đến trong bảo hiểm là các trường hợp bị tai nạn,
bệnh tật, ốm đau,thai sản… ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
 Người được nhận bảo hiểm con người phi nhân thọ phải ở trong
khoảng tuổi nào đó, khơng chấp nhận đối tượng người nhận bảo hiểm quá
thấp hoặc quá cao tuổi.
 Thời hạn bảo hiểm con người phi nhân thọ thường ngắn hạn, chỉ
thường trong khoảng 1 năm, ví dụ như: Bảo hiểm tai nạn 24/24; bảo hiểm trợ
cấp nằm viện,... bên cạnh đó cịn có những sản phẩm mà thời hạn chỉ có vài
ngày, vài giờ như bảo hiểm tai nạn hành khách,...

 Các nghiệp vụ BHCN PNT có thể được triển khai kết hợp với các nghiệp
vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Việc triển khai kết hợp
này sẽ làm giảm chi phí khai thác, chi phí quản lý…tạo điều kiện cho cơng ty
bảo hiểm giảm phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung
hữu hiệu nhất cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

5

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2 Vai trị của bảo hiểm con người phi nhân thọ
Sự đóng góp đáng kể về doanh thu của các DNBH PNT đã một lần nữa
khẳng định vai trò to lớn của bảo hiểm này trên thị trường. Khơng chỉ có ý nghĩa
là một sản phẩm dịch vụ, bảo hiểm con người phi nhân thọ thực sự đã và đang
trở thành người bạn đồng hành thân thiết trên con đường bảo vệ cuộc sống.
 Với người tham gia bảo hiểm
BHCN PNT chính là chỗ dựa tinh thần giúp bản thân người tham gia bảo
hiểm cảm thấy an tâm - an toàn hơn trong cuộc sống để học tập, làm việc có
hiệu quả. Một mặt khác nó giúp con người có thể dự trữ được một khoản tài
chính cần thiết để trang trải, khắc phục những rủi ro bất ngờ xảy ra. Việc
tham gia BHCN PNT ngồi mua cho mình, cịn có thể mua cho người thân,
đây là cách để mỗi cá nhân có thể lan tỏa tình yêu thương, sự quan tâm lẫn

nhau trong gia đình, đồng thời tạo động lực để ln cảm thấy vững tin trong
cuộc sống.
 Với tổ chức, doanh nghiêp tham gia bảo hiểm
Tổ chức, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ cho
nhân viên không chỉ khẳng định về chính sách phúc lợi, sự quan tâm đặc biệt
ln đặt vị trí con người lên hàng đầu giúp nhân viên yên tâm làm việc nâng
cao năng suất mà cịn góp phần giúp doanh nghiệp có thể giảm gánh nặng chi
phí chi trả bồi thường khi khơng may có rủi ro xảy ra. Hơn nữa, việc làm này
cũng nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
 Với toàn xã hội
Bảo hiểm con người phi nhân thọ góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng và cho tồn xã hội, ngăn ngừa, đề phịng và hạn chế tổn thất giúp cho
con người có cuộc sống an toàn hơn, xã hội trật tự hơn. Trong quá trình tham
gia bảo hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo
hiểm phối hợp để thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất thông

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

6

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

qua các hoạt động như: tuyên truyền phòng tránh tai nạn, tư vấn hỗ trợ giảm
thiểu thiệt hại, yêu cầu đảm bảo các quy tắc về an tồn lao động, phịng chống
cháy nổ…. những hoạt động này góp phần ổn định cuộc sống, sản xuất, đảm

bảo an sinh xã hội. BHCN PNT cũng là một kênh huy động vốn hữu hiệu để
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp vào ngân sách Nhà Nước.
1.1.3 Phân loại bảo hiểm con người phi nhân thọ
Bảo hiểm con người phi nhân thọ - một trong những nghiệp vụ bảo hiểm
cho thấy được sự đa dạng trong cách phân chia và triển khai các loại hình bảo
hiểm nhỏ hơn tùy theo từng tiêu chí cụ thể khác nhau. Xét theo tính chất rủi
ro thì bảo hiểm con người phi nhân thọ được chia thành các loại sau:
 Bảo hiểm tai nạn thân thể con người
Đây là loại hình bảo hiểm con người mà khi một tai nạn bất ngờ xảy ra
làm cho NĐBH bị chết hoặc thương tật thân thể, người bảo hiểm sẽ thanh
toán cho người thụ hưởng bảo hiểm các khoản tiền theo điều khoản của hợp
đồng. Người bảo hiểm cũng có thể thanh tốn trợ cấp chi phí y tế trong chữa
trị vết thương của NĐBH và cả trong trường hợp NĐBH mất khả năng lao
động. NĐBH bị chết do tai nạn, người thụ hương bảo hiểm sẽ được người bảo
hiểm trả toàn bộ số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký kết. Các sản phẩm bảo
hiểm thuộc loại này như: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm tai nạn
thuyền viên,...
 Bảo hiểm sức khỏe
Bảo hiểm sức khỏe có mục đích thanh tốn các khoản trợ cấp chi phí y tế
cho ngưới được bảo hiểm trong trường hợp NĐBH bị đau ốm, bệnh tật phải
vào viện nằm điều trị bệnh tật trong một số trường hợp cụ thể người bảo
hiểm còn trợ cấp cho NĐBH bị mất khả năng lao động do bệnh gây nên. Nếu
NĐBH bị chết do bệnh tật thuộc phạm vị bảo hiểm thì người bảo hiểm trả
toàn bộ số tiền của hợp đồng bảo hiểm. Các sản phẩm bảo hiểm thuộc loại

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

7

Lớp: CQ54/03.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

này như: Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật,...
 Bảo hiểm hỗn hợp “tai nạn” và “sức khỏe”
Trong thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho thấy hiệu quả kinh
doanh đạt được phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cho
khách hàng và tiết kiệm chi phí khai thác bảo hiểm. Vì vậy để đạt được hiệu
quả kinh doanh cao các nhà bảo hiểm có thể cung cấp các sản phẩm hỗn hợp
giữa bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khỏe. Loại bảo hiểm này sẽ thanh toán
trợ cấp khi NĐBH bị thương tật , tử vong do tai nạn hoặc bệnh tật dẫn đến
phải tiêu tốn các chi phí chữa trị, mất, giảm khả năng lao động. Các sản phẩm
bảo hiểm thuộc loại này như: bảo hiểm toàn diện học sinh, bảo hiểm sinh
mạng cá nhân và kết hợp con người,...
1.2 BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI
1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm kết hợp con người
Bảo hiểm kết hợp con người ra đời dựa trên việc kết hợp 3 loại hình:
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, và bảo hiểm
trợ cấp nằm viện- phẫu thuật. Từ khi được triển khai đến nay, bảo hiểm kết
hợp con người đã khẳng định đây là sự kết hợp mang tính khoa học, có khả
thi. Sự tồn tại của sản phẩm này trên thị trường bảo hiểm ngày càng đáp ứng
nhu cầu tốt hơn của người tham gia bảo hiểm khi khơng chỉ mở rộng phạm vi
bảo hiểm mà cịn cùng lúc phát huy một cách tối đa mục đích, vai trị của cả 3
loại hình bảo hiểm nói trên.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của khách hàng khi tham gia bảo hiểm cũng
như nhằm tránh sự trùng lặp không cần thiết gây khó khăn cho việc triển khai,
quy tắc bảo hiểm kết hợp con người dựa trên cơ sở kết hợp 3 quy tắc: Quy

tắc bảo hiểm sinh mạng cá nhân, quy tắc bảo hiểm tai nạn con người 24/24,
và quy tắc bảo hiểm trợ cấp nằm viện- phẫu thuật, có loại trừ những điểm
trùng lặp. Việc thực hiện BH KHCN tại Công ty dựa theo Quy tắc Bảo hiểm

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

8

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kết hợp con người do Tổng Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện biên soạn. Quy tắc
đó bao gồm những nội dung sau đây:
1.2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
Là các công dân Việt Nam, người nước ngồi đang cơng tác, học tập tại
Việt Nam có độ tuổi như sau:
+ Đối với cấp theo hợp đồng độ tuổi từ 16 tuổi đến 65 tuổi. Những người
tham gia trên 60 tuổi sẽ chỉ được bảo hiểm tối đa đến 65 tuổi khi đã tham gia
liên tục tại PTI từ năm 59 tuổi.
+ Đối với cấp lẻ cho cá nhân: độ tuổi từ đủ 1 tuổi đến 60 tuổi. Nếu chỉ
tham gia điều kiện B thì độ tuổi tối đa là 65 tuổi
Tuy nhiên DNBH không nhận bảo hiểm cho các đối tượng:
+ Những người bị bệnh tâm thần, phong, ung thư.
+ Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
+ Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật.
1.2.1.2 Phạm vi bảo hiểm

• Bao gồm các rủi ro xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam
• Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm trường hợp tử vong do ốm đau, bệnh
tật
• Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm trường hợp tử vong hoặc thương tật
thân thể do tai nạn
• Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm trường hợp nằm viện, phẫu thuật do
ốm đau, bệnh tật, thai sản
• Các điểm loại trừ
Bên bảo hiểm không trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau hoặc
gây ra bởi:
+ Hành động cố ý của NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp (Trừ trường
hợp người thừa kế là trẻ em dưới 14 tuổi).

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

9

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ NĐBH bị ảnh hưởng trực tiếp do sử dụng rượu, bia, ma tuý hoặc các
chất kích thích tương tự khác.
+ NĐBH vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy định của chính
quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội.
+ Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hướng dẫn của cơ sở y tế.
+ Trường hợp điều dưỡng an dưỡng.

+ Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên
quan đến việc điều trị bệnh tật.
+ Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và
chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm.
+ Điều trị chưa được công nhận hoặc điều trị thử nghiệm.
+ Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả,
mắt giả, răng giả.
+ Kế hoạch hóa gia đình.
+ Những bệnh đặc biệt (ung thư và u các loại, cao hay hạ huyết áp, tim
mạch, viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, viêm màng trong dạ con, trĩ,
sỏi các loại trong hệ thống bài tiết, lao phổi, đục nhân mắt, viêm xoang).
+ Những bệnh có sẵn (Tất cả những bệnh tật trên phương diện y học đã
tồn tại hoặc có nguồn gốc từ trước ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đầu
tiên). Tuy nhiên những điểm loại trừ này chỉ được áp dụng trong năm đầu tiên
kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm dưới 50 thành
viên và khơng áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành viên
trở lên.
+ NĐBH mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm virut HIV, sốt rét, lao và
bệnh nghề nghiệp.
+ Các hoạt động hàng không (Trừ khi với tư cách là khách có vé), các
cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

10

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

trang.
+ NĐBH tham gia đánh nhau trừ khi được xác nhận đó là hành động tự vệ.
+ Động đất, núi lửa, chiến tranh, nội chiến, đình cơng, khủng bố.
• Lựa chọn phạm vi bảo hiểm
NĐBH có quyền chọn tham gia các phạm vi bảo hiểm trên, tuy nhiên
phải tham gia ít nhất hai trong ba phạm vi bảo hiểm.
1.2.1.3 Các điều kiện bảo hiểm
 Điều kiện bảo hiểm A
Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trường hợp tử vong do ốm đau, bệnh tật
trừ những điểm loại trừ quy định tại phần 1.2.1.2 nêu trên.
Hiệu lực bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau 30 ngày kể từ
ngày đóng phí bảo hiểm đối với từng trường hợp chết không do tai nạn. Trường
hợp chết do tai nạn, bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi NĐBH đóng phí bảo
hiểm đầy đủ.Đối với hợp đồng bảo hiểm tái tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực ngay sau khi NĐBH đã đóng phí đầy đủ trừ khi có thoả thuận khác.
Quyền lợi bảo hiểm: Trường hợp NĐBH tử vong thuộc phạm vi bảo
hiểm, PTI trả toàn bộ số tiền bảo hiểm.
 Điều kiện bảo hiểm B
Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trường hợp tử vong hoặc thương tật thân
thể do tai nạn trừ những điểm loại trừ quy định tại phần 1.2.1.2 nêu trên.
Hiệu lực bảo hiểm: Bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi NĐBH đóng phí
bảo hiểm đầy đủ.
Quyền lợi bảo hiểm:
a. Trường hợp NĐBH tử vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, PTI trả toàn
bộ số tiền bảo hiểm
b. Trường hợp NĐBH bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi
bảo hiểm, PTI chi trả như sau:


SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

11

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Với số tiền bảo hiểm từ dưới 20 triệu đồng: Chi trả theo tỷ lệ thương tật
trong Bảng tỷ lệ thương tật đính kèm quy tắc.
- Với số tiền bảo hiểm trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng: Thanh tốn
theo chi phí y tế thực tế, hợp lý theo chỉ định của bác sĩ và trợ cấp ngày nằm
viện điều trị nội trú 0.1% Số tiền bảo hiểm/ người/ ngày, tối đa 180 ngày/
năm.Tổng số tiền chi trả cho trường hợp này không vượt quá tỷ lệ thương tật
trong Bảng tỷ lệ thương tật đính kèm quy tắc.
 Điều kiện bảo hiểm C
Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trường hợp nằm viện, phẫu thuật do ốm
đau, bệnh tật, thai sản
Hiệu lực bảo hiểm:
+ Trường hợp ốm đau, bệnh tật (Không phải do tai nạn) bảo hiểm chỉ có
hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
+ Trường hợp sảy thai, nạo thai theo chỉ định của Bác sỹ, lấy u nang
buồng trứng, điều trị thai sản: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ
ngày NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
+ Trường hợp sinh đẻ: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 270 ngày kể từ ngày
NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ.

Các quy định đối với phạm vi bảo hiểm C của điều này không áp dụng
đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm 50 thành viên trở lên.
Quyền lợi bảo hiểm:
a.Trường hợp NĐBH phải nằm viện: trả trợ cấp 0,3% Số tiền bảo
hiểm/ngày, tối đa 60 ngày/năm.
b.Trường hợp NĐBH phải phẫu thuật, PTI trả tỷ lệ phẫu thuật
c.Trường hợp NĐBH tử vong thuộc phạm vi bảo hiểm, PTI trả toàn bộ
số tiền bảo hiểm

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

12

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2 Hợp đồng bảo hiểm của bảo hiểm kết hợp con người
Khi có yêu cầu tham gia bảo hiểm, PTI Thủ Đô sẽ cấp hợp đồng bảo
hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm. Trường hợp có
u cầu, Cơng ty cũng cấp giấy chứng nhận cho mỗi cá nhân tham gia trong
hợp đồng bảo hiểm nhóm.
Trường hợp một trong hai bên đề nghị chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, bên
yêu cầu chấm dứt phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 30 ngày kể
từ ngày có ý định chấm dứt. Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận chấm dứt,
DNBH sẽ hồn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian hiệu lực còn lại, với điều
kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được chấp

nhận trả tiền bồi thường.
1.2.3 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
1.2.3.1 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được xác định theo thỏa thuận giữa bên bảo hiểm và
bên mua bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà nhà bảo hiểm đã giới hạn cho
từng điều kiện bảo hiểm. Tại PTI Thủ Đô, người tham gia bảo hiểm có quyền
lựa chọn số tiền bảo hiểm tối đa 20 triệu đồng cho các điều kiện A,C; tối đa
50 triệu đồng cho điều kiện B.
1.2.3.2 Phí bảo hiểm
Tình trạng sức khoẻ và xác suất gặp rủi ro của con người ở độ tuổi khác
nhau là khác nhau. Không thể áp dụng một mức phí đóng chung cho mọi độ
tuổi mà cần xây dựng một biểu phí với các tỷ lệ phù hợp với nhóm tuổi, các
điều kiện bảo hiểm và thời hạn tham gia bảo hiểm. Đối với hợp đồng tập thể,
nhóm tuổi dùng làm cơ sở tính phí được lấy theo tuổi bình qn của các thành
viên trong tập thể đó. Tuy nhiên khi triển khai cịn phải phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và quy tắc bảo hiểm mà mỗi Cơng ty có cách tính tỷ lệ
phí khác nhau cho phù hợp với khả năng chi trả, bồi thường của mình.

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

13

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phí bảo hiểm được tính như sau:

Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Dựa theo những tính tốn phù hợp với các điều kiện cụ thể, PTI cũng
xây dựng một bảng tỷ lệ phí sau đây:
Bảng1.1 : Tỷ lệ phí bảo hiểm ở PTI Thủ Đơ
Tuổi

18 - 40

41 - 60

61- 65

Điều kiện bảo hiểm A

0.34%

1.30%

1.58%

Điều kiện bảo hiểm B

0.23%

0.23%

0.23%

Điều kiện bảo hiểm C


0.4%

0.63%

1.00%

Phạm vi

(Nguồn : Quy tắc bảo hiểm con người PTI Thủ Đơ)

Tỷ lệ phí ngắn hạn (áp dụng trong trường hợp tham gia dưới 01năm):
Đến 03 tháng

:

30% phí cả năm.

Đến 06 tháng

:

60% phí cả năm.

Đến 09 tháng

:

85% phí cả năm.

Trên 09 tháng


:

100% phí cả năm.

Đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành viên trở lên, tuổi trung
bình của nhóm thuộc vào nhóm tuổi nào đó thì áp dụng tỷ lệ phí của nhóm
tuổi đó cho tất cả các thành viên trong nhóm.
1.2.4 Quyền lợi và nghĩa vụ các bên
 Quyền lợi và nghĩa vụ của người được bảo hiểm
- Quyền lợi của người được bảo hiểm: Quyền lợi bảo hiểm của NĐBH
được cụ thể trong từng điều kiện bảo hiểm tại phần 1.2.1.3 nêu trên
- Nghĩa vụ của người được bảo hiểm:
+ Kê khai trung thực, đầy đủ các khoản mục quy định trong giấy yêu cầu
bảo hiểm và nộp phí.
+ Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, NĐBH hoặc thân nhân của họ phải áp

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

14

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dụng các biện pháp cần thiết và có thể thực hiện được để ngăn ngừa hạn chế
tổn thất.

+ Trung thực trong việc khai báo và cung cấp các chứng từ liên quan đến
sự kiện BH.
 Quyền lợi và nghĩa vụ của bên bảo hiểm
- Quyền lợi của bên bảo hiểm:
+Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên
quan đến việc giao kết và thực hiện HĐBH.
+ Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi
thường cho NĐBH trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm theo thỏa thuận trong HĐBH.
+ Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế
tổn thất theo quy định của Luật bảo hiểm và các luật khác có liên quan.
- Nghĩa vụ của bên bảo hiểm:

+ Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm; quyền và nghĩa vụ của các bên mua bảo hiểm.
+ Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
ngay sau khi giao kết HĐBH.
+ Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
NĐBH khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
+ Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối
bồi thường.
1.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP
CON NGƯỜI
1.3.1 Quy trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người
 Quy trình khai thác

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

15


Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người: Trước tiên,
khai thác viên tìm hiểu về khách hàng, tiếp thị nhận đề nghị bảo hiểm từ
khách hàng, sau đó đánh giá rủi ro, xem xét nếu hợp đồng có số tiền bảo hiểm
lớn với khả năng của cơng ty có thể nhận bảo hiểm hay không. Hoặc số tiền
bảo hiểm ấy khai thác viên có quyền cấp đơn hay khơng, nếu khơng thì phải
trình lên cấp trên. Nếu số tiền bảo hiểm nằm trong phân cấp thì khai thác viên
gửi bản chào, khách hàng đồng ý thì cả 2 bên sẽ ký kết hợp đồng. Tiếp nhận
yêu cầu bảo hiểm chính thức, phát hành hợp đồng bảo hiểm.
Sau đó bên cơng ty bảo hiểm cần thu phí, theo dõi chăm sóc hợp đồng.
Quản lý đề phịng hạn chế tổn thất. Nếu có tổn thất làm các báo cáo để giám
định, đưa ra quyết định chấp nhận bồi thường hay từ chối bảo hiểm…
Các kênh khai thác bảo hiểm:
Kênh khai thác trực tiếp
Khai thác trực tiếp là việc bán hàng từ doanh nghiệp bảo hiểm đến khách
hàng bằng việc gặp gỡ trực tiếp hoặc gián tiếp như điện thoại, thư tín, email,...
Cơng tác khai thác trực tiếp được thực hiện giữa nhân viên kinh doanh (khai
thác viên) của công ty với khách hàng.
Kênh khai thác này thường mang lại số lượng hợp đồng bảo hiểm lớn,
giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí hoa hồng, đồng thời mang lại thu
nhập cao cho nhân viên khai thác. Tuy nhiên, các hợp đồng bảo hiểm kết hợp
con người khai thác trực tiếp thường chỉ là những hợp đồng nhỏ lẻ, không
mang lại doanh thu lớn. Bên cạnh đó, đối tượng của khai thác trực tiếp thường

là những người đã có các kiến thức cơ bản về bảo hiểm, về quyền lợi của sản
phẩm. Điều này làm hạn chế hiệu quả khai thác qua kênh này.
Các phương tiện thường được sử dụng trong kênh khai thác trực tiếp ở
các doanh nghiệp bảo hiểm:
- Quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thơng: báo chí, phát

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

16

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thanh, truyền hình,…Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ sử dụng quảng cáo để phổ
biến hình ảnh của mình hoặc giới thiệu về các sản phẩm của mình, đặc biệt là
sản phẩm mới, đến một lượng lớn khách hàng. Qua các quảng cáo, khách
hàng sẽ biết đến doanh nghiệp bảo hiểm nhiều hơn, khuyến khích khách hàng
tìm hiểu về sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
- Marketing qua điện thoại (Telesales): Là việc sử dụng điện thoai để bán
hàng. Telesales được sử dụng để liên hệ với các khách hàng tiềm năng, hỗ trợ
hệ thống khai thác trực tiếp qua việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tư vấn về
sản phẩm.
- Bán hàng qua Internet: Trong thời đại 4.0 hiện nay, việc sử dụng
Internet là vô cùng phổ biến với mỗi người. Ứng dụng sự phát triển của công
nghệ thông tin, các doanh nghiệp bảo hiểm thường lập các website, cho phép
người tiêu dùng có thể cập nhật và thu thập các thơng tin cơ bản về doanh

nghiệp, sản phẩm,…Ngoài ra, việc bán hàng qua thị trường bảo hiểm trực
tuyến hay qua mạng xã hội cũng ngày càng phổ biến và mang lại hiệu quả tích
cực cả về doanh thu cũng như thương hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm.
Kênh khai thác gián tiếp
Khai thác qua kênh gián tiếp là việc bán hàng thông qua một hoặc nhiều
trung gian thứ ba như ngân hàng, công ty môi giới, đại lý,…Kênh khai thác
gián tiếp thường được sử dụng khi doanh nghiệp bảo hiểm bán nhiều loại bảo
hiểm cùng lúc, hợp đồng bảo hiểm được thỏa thuận chi tiết các điều khoản và
không được in sẵn. Kênh khai thác này thường đem lại doanh thu phí lớn tuy
nhiên chi phí cho đại lý bảo hiểm sẽ cao hơn khai thác trực tiếp.
Đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt
doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho người mua. Đại lý bảo hiểm là
lực lượng tiếp thí có hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp bán sản phẩm bảo hiểm.

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

17

Lớp: CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thơng qua bán hàng, đại lý giải thích cho khách hàng tiềm năng những thông
tin về sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp. Đồng thời, đại lý cũng
là người tiếp nhận các thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm bảo hiểm
giúp doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu và điều chỉnh kịp thời.

Môi giới bảo hiểm
Môi giới bảo hiềm là trung gian giữa doanh nghiệp bảo hiểm với khách
hàng, đại diện chủ yếu cho quyền lợi của khách hàng và có trách nhiệm tư
vấn, thu xếp các hợp đồng bảo hiểm cho họ. Môi giới nhận sự ủy quyền của
khách hàng và ln hành động vì lợi ích của khách hàng. Mơi giới bảo hiểm
có vai trị kết nối cung và cầu về sản phẩm bảo hiểm, góp phần tăng uy tín của
sản phẩm và doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, khi sử dụng kênh khai thác
này doanh nghiệp bảo hiểm cần tính đến những ưu đãi cho mơi giới như đào
tạo, thù lao…
 Quy trình giải quyết quyền lợi bảo hiểm

Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Khi yêu cầu DNBH trả tiền bảo hiểm, NĐBH hoặc người thừa kế hợp
pháp phải gửi cho bên bảo hiểm các chứng từ sau:
- Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của DNBH.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm (Bản sao).
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương
hoặc cơng an nơi NĐBH bị tai nạn.
- Các chứng từ y tế, giấy ra viện, phiếu điều trị (Trường hợp điều trị nội
trú), phiếu mổ (Trường hợp phẫu thuật) do người có thẩm quyền của cơ sở y
tế ký đóng dấu.
- Giấy chứng tử (Trường hợp NĐBH bị chết).
Trường hợp NĐBH uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải
có giấy uỷ quyền hợp pháp.

SV: Đỗ Thị Ngọc Ánh

18

Lớp: CQ54/03.01



×