Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoạt động marketing tại công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB AGEAS luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa: “Hoạt động marketing tại
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas” là cơng trình nghiên cứu của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của Cơng ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Lê Bá Chính

SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO
HIỂM NHÂN THỌ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ ............... 4
1.1 Tổng quan về Bảo hiểm Nhân thọ ....................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ ....................................................... 4
1.1.2. Lịch sử phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam .......... 4
1.1.3. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ ...................................................... 6
1.1.4. Phân loại bảo hiểm nhân thọ ............................................................. 9
1.1.5 Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ ........................................................ 10
1.2. Cở sở lý luận về hoạt động marketing của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ ............................................................................................. 12
1.2.1. Các quan điểm cơ bản về hoạt động marketing bảo hiểm nhân thọ ....... 12
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động marketing của doanh nghiệp bảo hiểm
Nhân thọ ................................................................................................... 13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của Doanh nghiệp
Bảo hiểm Nhân thọ ................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM MB AGEAS ............................................................................. 18
2.1. Khái quát về Công ty Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas ........................ 18
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ..................................................... 18
2.1.2 Chức năng và nhịêm vụ ................................................................... 19
SV: Lê Bá Chính


Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ........................................... 23
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ MB
Ageas ....................................................................................................... 24
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các Doanh nghiệp Bảo
hiểm Nhân thọ Việt Nam .......................................................................... 29
2.2.1 Khái quát tình hình kinh doanh Bảo hiểm tại các Doanh nghiệp Bảo
hiểm Nhân thọ .......................................................................................... 29
2. 3 Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Bảo hiểm MB Ageas .... 33
2.3.1 Đánh giá thị trường .......................................................................... 33
2.3.3 Chiến lược sản phẩm và mức phí của MBAL ................................. 37
2.3.4 Khách hàng tiềm năng và chính sách ưu đãi .................................... 44
2.3.6. Những hạn chế của hoạt động marketing tại Công ty TNHH Bảo
hiểm MB Ageas ........................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB
AGEAS ........................................................................................................ 49
3.1 Mục tiêu và nhiệm vụ ......................................................................... 49
3.1.1 Mục tiêu .......................................................................................... 49
3.1.2 Nhiệm vụ ......................................................................................... 49
3.2 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing tại Công ty Bảo hiểm Nhân
thọ MB Ageas .......................................................................................... 49

KẾT LUẬN .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58

SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SV: Lê Bá Chính

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

MBAL

MB Ageas life

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm


STBT

Số tiền bồi thường

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

STBH

Số tiền bảo hiểm

ĐLBH

Đại lý bảo hiểm

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
1. Cơ sở chọn đề tài
Trong nền kinh tế thế giới, thị trường kinh doanh bảo hiểm có lẽ chưa bao
giờ cạnh tranh lại diễn ra gay gắt như hiện nay. Trước ngưỡng cửa hội nhập,
cùng với hoạt động kinh doanh của nhiều cơng ty bảo hiểm có mặt trên thị

trường Việt Nam, sự xuất hiện của các văn phòng đại diện của các cơng ty bảo
hiểm nhân thọ nước ngồi như Great Eastern, HSBC… lại đang báo hiệu một
giai đoạn "đua sức đua tài" mới của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ tại Việt Nam. Trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải có những hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược
thị trường và chiến lược cạnh tranh một cách đúng đắn và sáng tạo sao cho phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp, với thực tế của thị trường.
Điều đó đã minh chứng rằng marketing là cơng cụ quan trọng nhất của
doanh nghiệp, là chìa khố vàng giúp các doanh nghiệp giải quyết mọi vấn đề.
Với các hệ thống chính sách hiệu quả marketing khơng chỉ giúp cho các
nhà sản xuất; kinh doanh lựa chọn đúng phương án đầu tư, tận dụng triệt để
thời cơ kinh doanh mà còn giúp họ xây dựng chiến lược cạnh tranh. Sử dụng
các vũ khí cạnh tranh có hiệu quả nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục
khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu và phân tích
marketing ở doanh nghiệp trong thời gian thực tập ở chi nhánh Công ty MBAL
Cầu Giấy em đã quyết định chọnđề tài: “Hoạt động marketing tại Công ty
TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Đánh giá và đưa ra các phương pháp marketing hiệu quả tại
MB Ageas Life
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và hoạt
động marketing trong bảo hiểm nhân thọ
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp


2

Học viện Tài chính

+ Phân tích, đánh giá hoạt động của hệ thống cho thấy những tồn tại và
hiệu quả trong hoạt động marketing
+ Trên cơ sở quan điểm cá nhân, đưa ra những định hướng phát triển hệ
thống, hoạt động và những giải pháp góp phần phát triển hoạt động
marketing tại MB Ageas Life nói chung và tại các kênh phân phối qua đại lý
nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động marketing tại công ty Bảo hiểm
MBAL
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian: Giới hạn nghiên cứu đề tài là Công ty Bảo hiểm Nhân
Thọ MB Ageas
+ Thời gian: Từ năm 2017 - 2019, đề xuất các giải pháp cho các năm
tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp logic,
so sánh và phân tích thống kê để đạt được mục đích nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm nhân thọ và
hoạt động marketing sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
- Luận văn cũng phân tích hoạt động marketing một cách chi tiết và cụ
thể. Từ đó đưa ra những nhận xét về hoạt động của bộ phận kinh doanh cùng
nguyên nhân của những thành công và những tồn tại cần được tháo gỡ.
- Cuối cùng, luận văn đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi phát
triển hoạt động marketing của MBAL.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, sơ đồ, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ của
doanh nghiệp Bảo hiểm và hoạt động marketing của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động marketing của công ty TNHH
Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Công ty
TNHH Bảo hiểm MB Ageas
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
của em cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô và các anh chị trong MBAL để có thể hồn thiện chun
đề của mình và nâng cao hiểu biết hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Nguyễn Ánh Nguyệt và tất cả anh chị tại
phịng Quản lý đào tạo đại lý và các anh chị trong phịng ban khác của MB
Ageas Life đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

SV: Lê Bá Chính


Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN
THỌ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ

1.1 Tổng quan về Bảo hiểm Nhân thọ
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ
Khái niệm bảo hiểm nhân thọ thường được tiếp cận trên 2 phương diện:
Phương diệnkỹ thuật và phương diện pháp lý.
Trên phương diện kỹ thuật, Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm bao hàm
những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ của
con người.
Trên phương diện pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng
bảo hiểm được kí kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo
hiểm, theo đó, để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cam kết trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng
một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kỳ trong trườn hợp
người được bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong trước
một thời điểm nhất định đã được ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm.
1.1.2. Lịch sử phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam

Năm 1996, thực hiện chủ chủ trương mở rộng, cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ tới các tầng lớp dân cư, Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường
dịch vụ bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện vai trò tiên
phong của Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Ngày 20/3/1996, Bộ
Tài Chính đã chính thức quyết định cho phép Bảo Việt triển khai 2 sản phẩm:
Bảo hiểm hỗn hợp nhân thọ và Bảo hiểm an sinh giáo dục.

SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Tháng 8/1996, Bảo Việt đã bán những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu
tiên ra thị trường, đánh dấu sự khởi đầu cho chặng đường phát triển đầy hứa
hẹn của BHNT ở Việt Nam.
Sau Nghị định 100 /CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh
bảo hiểm, từ năm 1994 đến nay, nhiều công ty bảo hiểm mới được cấp phép
hoạt động. Có thể nói, Nghị định 100 /CP ra đời là một bước ngoặt có tính
cách mạng đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nghị định này đã thể hiện
chủ trương phát triển một ngành đa thành phần của nhà nước ta. Tuy nhiên,
xét về thực chất kể từ khi có sự ra đời của các công ty bảo hiểm 100%
Vốn nước ngồi như Cơng ty bảo hiểm nhân thọ Chinfon Manulife (nay là
Manulife), Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential, Công ty bảo hiểm nhân thọ
Bảo Minh-CMG (nay là Dai-ichi Life), Công ty bảo hiểm nhân thọ quốc tế

Mỹ AIA, thị trường bảo hiểm Việt Nam trong đó có bảo hiểm nhân thọ mới
chấm dứt giai đoạn độc quyền nhà nước về bảo hiểm và bắt đầu đi vào phát
triển và có sự cạnh tranh.
Ngày 09/12/2000, Quốc Hội đã thơng qua Luật kinh doanh bảo hiểm, tạo
hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nhờ có Luật
kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh bình đẳng hơn
và đang thực sự là động lực thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam, đặc biệt
là thị trường bảo hiểm nhân thọ phát triển.
Từ đó đến nay, thị trường bảo hiểm nhân thọ đã phát triển và gắn liền
với những thăng trầm của nền kinh tế. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế
(bắt đầu từ năm 2008), thị trường bảo hiểm cũng chịu nhiều biến động và sụt
giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, thị trường bảo hiểm đã có
những bước tiến đột phá khi doanh thu khai thác luôn đạt mức cao. Năm
2017, thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm nhân thọ nói
riêng tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ổn định.
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

1.1.3. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ
1.1.2.1. BHNT là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho dù có rủi
ro hay khơng có rủi ro xảy ra – vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm

nhân thọ với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi người mua bảo hiểm nhân
thọ sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho cơng ty bảo
hiểm, ngược lại cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn( gọi là số
tiền bảo hiểm) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ
trước khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Tính tiết kiệm của BHNT thể hiện ở
chỗ: số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi
nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này được trả cho
thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này không may bị chết
sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng
phí bảo hiểm. Số tiền này sẽ giúp những người cịn sống trang trải những
khoản chi phí cần thiết như: thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con
cái…Đây chính là thể hiện tính rủi ro của BHNT. Hơn thế nữa, tính tiết kiệm
của BHNT cịn được thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một
cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua
BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm đảm bảo
trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số rất lớn ngay
cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người được
bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định thì
những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo
hiểm từ công ty bảo hiểm. Điều này càng thể hiện rõ tính rủi ro trong BHNT.
1.1.2.2. Tính đa mục đích của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một
mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp


7

Học viện Tài chính

sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT lại là
loại hình bảo hiểm đa mục đích, đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau
của người tham gia bảo hiểm. Mỗi mục đích lại được thể hiện khá rõ trong
từng loại hợp đồng. Chẳng hạn, HĐBH hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người
tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định
cuộc sống của họ lúc già yếu khi mà thu nhập từ lao động của họ bị giảm đi
rất nhiều và mức trợ cấp từ BHXH còn thấp. Hay HĐBH tử vong sẽ giúp
người được bảo hiểm để lại cho gia đình một STBH khi họ bị tử vong. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa đối với người được bảo hiểm là người trụ cột trong gia
đình bởi vì STBH này sẽ giúp họ thực hiện các trách nhiệm đối với gia đình
như: trang trải nợ nần, phụng dưỡng cha mẹ già yếu, lo cho con cái học
hành…HĐBH hỗn hợp hướng tới các mục đích tiết kiệm để tạo lập quỹ giáo
dục cho con cái, khởi nghiệp kinh doanh, mua sắm tài sản, giữ gìn tài sản cho
thế hệ sau…Ngồi ra, HĐBH nhân thọ đơi khi cịn có vai trị như một vật thế
chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi
vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc cho các mục đích cá nhân
khác…Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo
hiểm này có thị trường ngày càng rộng và được rất nhiều người quan tâm.
1.1.2.3. Các loại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các
sản phẩm của nó.Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác
nhau, chẳng hạn BHNT hỗn hợp lại có các hợp đồng 5 năm, 10 năm, 15 và 20
năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau về
STBH, phương thức đóng phí, độ tuổi của người tham gia... Chính vì vậy,
việc quản lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hết sức khó khăn. Ngày nay, tất
cả các cơng ty bảo hiểm nhân thọ trên thế giới đều tập trung chú ý vào lĩnh

vực công nghệ thông tin để quản lý hợp đồng.
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Bảo hiểm nhân thọ chứa đựng mối quan hệ khá phức tạp giữa người ký
kết hợp đồng ( người tham gia bảo hiểm) với người được bảo hiểm và những
người thụ hưởng bảo hiểm
1.1.2.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy q
trình định phí khá phức tạp.
Sản phẩm BHNT là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đưa sản phẩm
đến với cơng chúng. Trong đó, người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí
như chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Giá cả của sản phẩm BHNT
(phí BHNT) khơng chỉ phụ thuộc vào những chi phí trên mà cịn phụ thuộc
vào độ tuổi của người được bảo hiểm, tình hình sức khỏe và nghề nghiệp của
anh ta, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia, phương thức thanh toán, lãi
suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát…Vì thời hạn của hợp đồng BHNT là rất dài cho
nên khi tính phí bảo hiểm ngồi việc dựa trên cơ sở khoa học, người ta còn
phải dựa trên một số giả định cần thiết như nền kinh tế ổn định, lạm phát
một con số, khơng có hợp đồng bảo hiểm hủy bỏ, sự luân chuyển của dòng
tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra ổn định…Vì thế, q trình định phí ở đây
rất phức tạp, địi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản phẩm, phân
tích dịng tiền tệ, phân tích được chiều hướng phát triển của mỗi sản phẩm

trên thị trường nói chung.
1.1.2.5. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động kết hợp của hai nhân tố “
Tuổi thọ con người” và “ tài chính”.
Tác động của nhân tố “ Tuổi thọ con người”
Giả sử theo thống kê về nhân khẩu, cứ 100 người ở độ tuổi 40 thì 80
người cịn sống đến độ tuổi 65. Người ta nói rằng xác suất sống đến tuổi 65
của những người 40 tuổi là 80%. Như vậy, nếu người bảo hiểm ký hợp đồng
bảo hiểm với 100 người được bảo hiểm ở độ tuổi 40 thì số tiền anh ta phải có
để thanh tốn cho những người sống đên tuổi 65 là:
80 x 100 triệu đồng = 8000 triệu đồng
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Giả sử sau khi thu phí bảo hiểm, người BH giữ lại tồn bộ phí trong
vịng 25 năm, khơng đầu tư sinh lời. rõ ràng là để thực hiện cam kết, người
BH phải ấn định mức phí thu một lần cho mỗi người được bảo hiểm:
8.000.000.000đ/100 = 80.000.000 ( với gia thiết số thu của doanh nghiệp bảo
hiểm chỉ có phí bảo hiểm và số chi của doanh nghiệp chỉ là tiền bảo hiểm).
Tác động của nhân tố “tài chính”.
Ở ví dụ trên cho thấy, với giả thiết người được bảo hiểm bỏ toàn bộ phí
bảo hiểm vào két sắt khóa lại trong 25 năm, họ sẽ yêu cầu mỗi NĐBH ở tuổi
40 phải nộp một khoản phí là 80.000.000đ để thanh tốn cho mỗi người còn

sống đến tuổi 65 là 100.000.000đ. Nhưng thực tế, người bảo hiểm với vai trò
là các tổ chức trung gian tài chính sẽ đưa số tiền này vào đầu tư trên nhiều
lĩnh vực để sinh lời.
1.1.4. Phân loại bảo hiểm nhân thọ
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ xuất phát từ rất nhiều như
cầu khác nhau đòi hỏi phải được đáp ứng trong cuộc sống nhầm bảo vệ con
cái hoặc những người ăn theo tránh khỏi những bất hạnh, thiếu thốn vật chất
do cái chết bất ngờ của người trụ cột gia đình hoặc tiết kiệm, đầu tư để đáp
ứng các nhu cầu tài chính trong tương lai.
Để đảm bảo thỏa mãn những nhu cầu này, các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ chủ yếu đó là:
- Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời
hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Tại Việt Nam bảo hiểm sinh kỳ
vẫn được quy định theo Luật kinh doanh bảo hiểm nhưng trên thực tế hầu hết
các công ty bảo hiểm nhân thọ không triển khai sản phẩm này.Bảo hiểm nhân

thọ trong trường hợp sống.
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính


- Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo

hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời
hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo

hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó. Hiện nay các
cơng ty bảo hiểm nhân thọ ít triển khai thêm mới sản phẩm bảo hiểm trọn đời.
- Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ

và bảo hiểm tử kỳ. Đây là một trong những sản phẩm bảo hiểm chủ lực của các
công ty bảo hiểm tại Việt Nam.
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người

được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khơng chia lãi,

phí và quyền lợi bảo hiểm tách riêng thành hai phần đó là phần bảo hiểm và phần
đầu tư. Hai sản phẩm tiêu biểu nhất của dòng sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư
là bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
- Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo

hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

1.1.5 Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo an tồn về tài chính cho những người phụ

thuộc. Người trụ cột là chỗ dựa về tài chính cũng như tinh thần cho những
người thân, người phụ thuộc trong gia đình. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là
cách để người trụ cột thể hiện trách nhiệm với người thân bởi lẽ: giúp đảm
bảo khoản chi phí tài chính để khắc phục tổn thất khi người trụ cột gặp rủi ro;
giúp duy trì mức sống ổn định cho gia đình khi những rủi ro bất ngờ ập đến.
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Bảo hiểm nhân thọ còn là quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con
em. Chăm lo cho tương lai học vấn của con trẻ là mối quan tâm hàng đầu của
các bậc cha mẹ. Để thực hiện được mục tiêu đó các bậc cha mẹ phải chuẩn bị
trước một khoản tài chính nhất định. Với bảo hiểm nhân thọ các bậc cha mẹ
sẽ được tham gia một chương trình tài chính mà theo đó: giúp tích lũy có kỷ
luật để có một khoản tiền lớn chăm lo cho tương lai học vấn của con cái.
Tham gia Bảo hiểm nhân thọ còn là xây dựng quỹ tiết kiệm dài hạn cho
những kế hoạch của cá nhân và gia đình. Bảo hiểm nhân thọ giúp mỗi cá nhân
và gia đình thực hiện những chương trình tiết kiệm dài hạn thuận tiện và có
kỷ luật. Chỉ cần để dành những khoản tiền nhỏ đều đặn, bạn có thể thực hiện
những kế hoạch cho tương lai như: lập gia đình; mua nhà; mua xe; hay những
mong muốn khác.
Bảo hiểm nhân thọ mang lại những hỗ trợ về chi phí hậu sự hay để lại di
sản thừa kế. Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo rằng khi đã có tuổi, khách hàng sẽ

ln có một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự, hay
để lại một di sản thừa kế cho con cháu.
Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về
hưu, thanh thản an hưởng tuổi già bên con cháu. Với nguồn tài chính độc lập,
khách hàng là những người đã đến tuổi hưu trí có thể thực hiện cơng việc kinh
doanh nhỏ để có thêm thu nhập; trang trải thuốc men, viện phí; thực hiện
những chuyến đi tham quan, du lịch.
Bảo hiểm nhân thọ là kênh đầu tư sinh lời. Bên cạnh những sản phẩm
bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm nhân thọ cịn có loại hình bảo hiểm liên kết
đầu tư. Loại hình bảo hiểm này cho phép người tham gia bảo hiểm: đáp ứng
nhu cầu đầu tư; tiếp cận với các danh mục đầu tư được đa dạng hóa; tiếp cận
với các dịch vụ quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
Hơn thế nữa, bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần tạo sự ổn định và phát
triển bền vững cho xã hội với vai trò là một hình thức an sinh xã hội bổ sung.
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

1.2. Cở sở lý luận về hoạt động marketing của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ
1.2.1. Các quan điểm cơ bản về hoạt động marketing bảo hiểm
nhân thọ
- Marketing là quá trình kinh doanh tạo mối quan hệ và làm hài lòng

khách hàng. Tập trung vào khách hàng,một trong những thành phần hàng đầu
của quản lý doanh nghiệp
- Marketing dịch vụ lấy việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường và khách
hang làm trung tâm của mọi hoạt động. Với chiến lược và kỹ thuật hợp lý,
marketing tạo ra khả năng trinh phục khách hàng tốt nhất, với một chiến lược
có hiệu quả thì đó là sự đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
bảo hiểm. Mặt khác, sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cũng như các sản
phẩm bảo hiểm khác có đặc tính dễ bắt trước, làm cho khả năng cạnh tranh
giữa các công ty bảo hiểm càng trở nên khó khăn và quyết liệt hơn. Vì sản
phẩm dịch vụ có đặc tính vơ hình và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
khơng định hình rõ, khách hàng có thể rất khó nhận biết giả trị cũng như đặc
tính của loại hình sản phẩm đặc biệt này. Chính vì vậy hoạt động marketing
trở nên vơ cùng quan trọng trong kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nói chung và
dịch vụ bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Đó chính là nỗ lực của các hoạt động
marketing như tuyên truyền quảng cáo về các lợi ích của dịch vụ bảo hiểm đối
với khách hàng, các hoạt động nhằm “ hữu hình hóa” và nâng cao uy tín, và
xây dựng long tinh làm thay đổi nhận thức, thái độ của khách hàng đối với
các dịch vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Bảo hiểm nhân thọ cũng mang các đặc tính cơ bản giống như các loại
hình bảo hiểm khác là vơ hình, khó định tính và định lượng. Do đó, khi quyết
định mua bảo hiểm khách hàng thường coi trọng tên tuổi và uy tín của các
doanh nghiệp bảo hiểm. Trong marketing dịch vụ, chiến lược khách hàng và
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

13


Học viện Tài chính

chiến lược thị trường là bộ phận quan trọng hàng đầu trong chiến lược
marketing của doanh nghiệp. Với nỗ lực hướng tới khách hàng, hoạt động
marketing góp phần đắc lực trong việc tạo dựng uy tín và nâng cao danh tiếng
của các cơng ty bảo hiểm. Đồng thời với các kỹ thuật quảng cáo, dịch vụ
chăm sóc khách hàng,.. hoạt động marketing tạo ra các tác động tâm lí tích
cực và bầu khơng khí thuận lợi cho việc triển khai và mở rộng khách hàng.
Kinh doanh bảo hiểm chính là thơng báo cho khách hàng lời cam kết thực
hiện các nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Lơi hứa và cam kết của
các doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thuyết phục và được khách hàng
chấp nhận ở mức độ nào phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của các hoạt động
marketing.
Như vậy, ta có thể thấy hoạt động marketing trong bảo hiểm nhân thọ
cũng như trong các dịch vụ bảo hiểm khác khơng chỉ đóng vai trị quan trọng
trong thành cơng của một doanh nghiệp bảo hiểm mà còn thể hiện hình ảnh và
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đối với thị trường trong nước cũng
như trên trường quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động marketing của doanh nghiệp bảo
hiểm Nhân thọ
Theo thống kê niên giám bảo hiểm năm 2016 (Cục Quản lý và giám sát
bảo hiểm – Bộ Tài chính), mức độ thâm nhập BHNT của các thị trường mới
nổi là hơn 1,5% đến 1,7% và của các thị trường phát triển ở mức 2,3%. Điều
này cho thấy, còn nhiều phân khúc của thị trường BHNT còn bỏ ngỏ.
Bắt kịp được xu hướng phát triển của thị trường, trong vài năm trở lại
đây, các công ty bảo hiểm đã chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh tập
trung vào việc phát triển các sản phẩm BHNT một cách toàn diện, hướng tới
mục tiêu dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường BHNT của Việt Nam.


SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của Doanh
nghiệp Bảo hiểm Nhân thọ
Bất kỳ một công ty nào cũng đều phải biết cách phát hiện những khả
năng mới mở ra của thị trường, có như vậy thì mới có thể tồn tại và phát triển
trên thị trường được. Để phát hiện được những khả năng mới mở ra của thị
trường thì công ty cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường thơng qua việc
nghiên cứu, phân tích marketing.
Nghiên cứu marketing ở các cơng ty thương mại là một q trình hoạch
định, thu thập, phân tích và thơng đạt một cách hệ thống, chính xác các dữ
liệu thơng tin và những phát hiện nhằm tạo cơ sở cho cơng ty thích ứng đối
với các tình thế marketing xác định.
Nghiên cứu marketing tại công ty bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
1.2.3.1. Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường.
Đây chính là hoạt động nghiên cứu thăm dị, xâm nhập thị trường của
công ty nhằm mục tiêu nhận biết vàđánh giá khái quát khả năng xâm nhập,
tiềm năng thị trường đểđịnh hướng quyết định lựa chọn thị trường tiềm năng
và chiến lược kinh doanh của công ty.
1.2.3.2. Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ.
+ Đây là nội dung nghiên cứu chi tiết, cụ thể của thị trường trên hiện

trường nhóm khách hàng tiềm năng của cơng ty. Nó là nội dung nghiên cứu
trọng yếu đối với các công ty, là bí quyết thành cơng của một cơng ty trên thị
trường, bởi việc xác định, hiểu biết các dạng khách hàng với tập tính, thói
quen tiêu dùng, mua hàng...sẽ tạo tiền đề trực tiếp cho công ty xác lập mối
quan hệ thích ứng phù hợp và hữu hiệu với thị trường của mình.
1.2.3.3. Nghiên cứu phân đoạn thị trường mục tiêu.
Như ta đã biết, với những cặp sản phẩm thị trường xác định, trong đa số
trường hợp cho thấy, trong nhóm khách hàng tiềm năng có sự chênh lệch,
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

phân hố và khác biệt về tập tính và thái độứng xử. Vì vậy để khai thác tối đa
thị trường tiềm năng, đòi hỏi các công ty phải xác lập được các thông số của
sự khác biệt này đểphát triển thị phần của công ty.
1.2.3.4 Nghiên cứu marketing mặt hàng kinh doanh của công ty
thương mại
Thị trường tiêu thụđịi hỏi các cơng ty phải ln ln đánh giá lại các
đặc điểm, tính chất của mặt hàng hiện tại và phải luôn luôn tổ chức cung ứng,
chào hàng những mặt hàng mới với những đặc tính mới để thoả mãn nhu cầu
của người tiêu thụ trên thị trường.
1.2.3.5. Nghiên cứu marketing quảng cáo-xúc tiến bán của công ty.
Quảng cáo và xúc tiến là công cụ rất có hiệu lực trong hoạt động

marketing, nhưng nó là một lĩnh vực trừu tượng và khá tốn kém. Nghiên cứu
marketing quảng cáo và xúc tiến giúp cho các công ty biết được trương trình
giao tiếp của họảnh hưởng tới suy nghĩ, tình cảm và hành động của khách
hàng như thế nào, để từđó cơng ty có những điều chỉnh cho phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất.
1.2.3.6. Nghiên cứu marketing phân phối và phân tích sức bán của
cơng ty.
Đây là một trong những lĩnh vực quan trọng của nghiên cứu marketing,
nó nhằm để xây dựng chương trình định hướng hữu hiệu hơn cho công ty.
1.2.3.7. Nghiên cứu marketing giá kinh doanh.
Việc định giá vàứng xử giá có vị tríđặc biệt quan trọng và tồn tại nhiều
quan điểm tiếp cận giá khác nhau giữa các loại hình cơng ty, lĩnh vực kinh
doanh. Trong một thị trường cạnh tranh hiện thực, mục tiêu marketing
giáđược thống nhất là giá thị trường chấp nhận được để cạnh tranh hữu hiệu
và thúc đẩy bán hàng.
1.2.3.8. Nghiên cứu cạnh tranh.
Nghiên cứu cạnh tranh dựa trên cơ sở tìm hiểu tồn diện mục tiêu chiến
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

lược, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, để tạo ra một lợi thế cạnh tranh
mạnh nhất có thể cóđược trong những điều kiện cụ thể của các nguồn lực của

cơng ty có thể huy động được cũng như trong những điều kiện của mơi trường
cạnh tranh ln ln biến động địi hỏi cơng ty phải thích ứng. Nghiên cứu
cạnh tranh giúp cho cơng ty xây dựng được kế hoạch phịng thủ chặt chẽ và
kế hoạch tấn cơng có hiệu quả với đối thủ, giành thắng lợi trên thương trường.
1.2.3.9 Dự báo bán hàng của công ty.
Dự báo bán hàng của công ty là q trình xác định mức bán kỳ vọng của
cơng ty trên cơ sở một dựán marketing đã chọn và một nôi trường marketing
xác định trong kỳ dự báo. Đây là một nội dung nghiên cứu marketing thiết
yếu gắn liền với q trình kế hoạch hố marketing, hợp lý hố cơng nghệ kinh
doanh và tối ưu hố quản trị bán hàng của công ty.
1.2.3.10 Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu và dự báo hướng thay đổi và phát triển kinh doanh nhằm
đánh giá toàn diện ảnh hưởng của các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội đến
khách hàng, thị trường và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhờ kết quả nghiên cứu và dự báo xu hướng, công ty ln ln có khả
năng chủ động xây dựng kế hoạch chiến lược hợp lý và chuẩn bị tốt được mọi
điều kiện để thích ứng với những thay đổi trong tương lai của môi trường.
Nghiên cứu xu hướng thay đổi và phát triển vì vậy trở thành một bộ phận
khơng thể thiếu trong các nội dung nghiên cứu marketing của một cơng ty.

SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
- Từ khái niệm và ý nghĩa về hiệu quả hoạt động marketing bảo hiểm
nhân thọ, trọng tâm phần này là hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về phân tích
hiệu quả hoạt động marketing bảo hiêm nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Giới thiệu tổng quát về bảo hiểm nhân thọ: Vai trò, chức năng, đặc
điểm và các nguyên tắc trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm bảo hiểm nhân
thọ của doanh nghiệp bảo hiểm tại thị trường Việt Nam, từ đó tạo tiền đề
nghiên cứu sâu hơn về sự phát triển của lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt
Nam cũng như những điểm được và chưa được trong hoạt động kinh doanh,
hoạt động marketing của doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ MBAL.

SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM MB AGEAS
2.1. Khái quát về Công ty Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
MBAL là liên doanh của 03 Tập đồn tài chính kinh tế vững mạnh:
Ngân hàng Quân đội MBBank (61% vốn điều lệ), Tập đoàn Bảo hiểm Ageas (

29% vốn điều lệ) và Tập đoàn Bảo hiểm Muang Thai ( 10% vốn điều lệ ), có
sự am hiểm sâu sắc về văn hóa và khách hàng địa phương. Đó là nền tảng
vững chắc để MBAL tiếp nối thành công trên con đường trinh phục thị trường
Bảo hiểm Nhân thọ.
Ngân hàng Quân đội MBBank:
- Cổ đông lớn của Công ty, thành lập ngày 04/11/1994, với số vốn ban
đầu chưa đến 20 tỷ đồng. Trải qua 24 năm hoạt động và phát triển hiện tổng
tài sản hiện tại của MB là 313.877 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 4.615 tỷ
đồng và tổng giá trị tiền gửi là 182.062 tỷ đồng. Nằm trong Top Ba Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu tại Việt Nam.
Tập đoàn bảo hiểm Ageas
- Ageas là tập đoàn bảo hiểm quốc tế:
+ Thành lập vào năm 1824, tại Bỉ, với gần 200 năm kinh nghiệm
+ Ageas là tập đoàn bảo hiểm số một tại thị trường Bỉ
+ Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ tại các thị
trường Châu Âu và Châu Á
- Được các hãng tín nhiệm cao:
+ S & P với hạng A – Ổn định
+ FITCH xếp hạng A - Ổn định
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính


- Tổng tài sản hiện nay đang quản lý là: 105,7 tỷ Euro (30/09/2016)
Tập đoàn bảo hiểm Muang Thai:
- Được thành lập vào năm 1951
- Là công ty Bảo hiểm hàng đầu của Thái Lan
- Hơn 250 chi nhánh và văn phòng kinh doanh tại Thái Lan
- Cung cấp hệ thống sản phẩm Bảo hiểm đa dạng: sức khỏe, tai nạn,
tích lũy, bảo hiểm cho gia đình, hưu trí, bảo hiểm nhóm, bảo hiểm liên kết
đầu tư…
2.1.2 Chức năng và nhịêm vụ
TÊN ĐẦY ĐỦ, TÊN VIẾT TẮT VÀ TÊN GIAO DỊCH
- Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas.
- Tên tiếng Anh: MB Ageas Life Insurance company limited.
- Tên viết tắt: MB Ageas Life
- Tên giao dịch: MB Ageas Life
- Được góp vốn bởi 3 cơng ty:
+ Ngân hàng Qn Đội MB (61% - 671 tỷ đồng)
+ Tập đoàn Ageas (29% - 319 tỷ đồng)
+ Muang Thai Life Assurance (10% - 110 tỷ đồng)
- Vốn điều lệ: 1.100.000.000.000 (Một nghìn một trăm tỷ đồng chẵn)
- Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà Vinaconex, số 34 Láng Hạ, phường
Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Hình thức pháp lý: Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Ngày thành lập: 17/03/2017.
- Giấy phép kinh doanh số 74/GP/KDBH
2.1.2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh
- Tầm nhìn:
“Trở thành doanh nghiệp Bảo hiểm Nhân thọ hàng đầu được tin yêu
nhất”
SV: Lê Bá Chính


Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

Tầm nhìn của chúng tôi được từng bước thực hiện qua sự kết hợp độc
đáo giữa một tập đồn có tiềm lực về tài chính như MBBank, kinh nghiệm
sâu rộng trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ của Ageas và Muang Thai đi
đầu trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm. Nhằm đem lại
những dịch vụ tiện ích, sản phẩm bảo vệ hỗ trợ tài chính và sức khỏe cho
khách hàng.
-Sứ mệnh:
“Đồng hành cùng Bạn dựng xây hạnh phúc”
Để hoàn thành sứ mệnh đã đề ra, chúng tôi mang đến cho khách hàng:
+ Kế hoạch chiến lược triển khai bảo hiểm nhằm đưa ra các sản phẩm
bảo hiểm tối ưu, khai thác được tâm lý khách hàng
+ Hợp tác và gia tăng giá trị lợi nhuận bền vững
+ Tổ chức các hội thảo, điểm tư vấn miễn phí, các chương trình khám
sức khỏe miễn phí nhằm giúp khách hàng tiếp cận nhanh hơn sâu hơn, khai
thác tâm lý khách hàng nhằm đưa đến cho khách hàng dịch vụ tiện ích và hợp
lý nhất
+ Hoạt động tập huấn tại chỗ nhằm tăng cường khả năng tư vấn bán
hàng và truyền thụ kiến thức bài bản về bảo hiểm và đặc điểm của từng sản
phẩm BH
+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng chất lượng và minh bạch thơng qua
Chương trình

Hướng tới Khách hàng
+ Các khảo sát thị trường thường xuyên cập nhật nhu cầu khách hàng và
các xu
hướng thị trường của bảo hiểm liên kết ngân hàng
2.1.2.2. Chiến lược
Mặc dù là một công ty bảo hiểm mới trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam
nhưng dưới sự dẫn dắt và kinh nghiệm hoạt động của 03 tổ chức kinh doanh
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

MBAL rất lạc quan về tiềm năng thị trường của sản phẩm bảo hiểm tín dụng
và các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. MBAL cam kết sẽ cung cấp những sản
phẩm và dịch vụ chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp
trong nước cũng như mong đợi của khách hàng. MBAL sẽ khai thác triệt để
ưu thế về mạng lưới chi nhánh rộng khắp của MBBank, chuyên môn cao của
Ageas và chất lượng dịch vụ tối ưu của Muang Thai để phục vụ tốt nhất các
khách hàng trong thị trường Bảo hiểm Việt Nam.
Trong thời điểm nền kinh tế đang ngay càng phát triển, việc tham gia
liên doanh trong lĩnh vực bancassurance mang lại lợi ích rất lớn. Đối với ngân
hàng, đây là một hình thức mở rộng danh mục sản phẩm đồng thời giúp tăng
nguồn vốn huy động của ngân hàng từ phía bảo hiểm. Đối với bảo hiểm, đây
là công cụ để mở rộng thị phần, gia tăng doanh số và tiết kiệm chi phí bán

hàng và chi phí phân phối sản phẩm. MBAL mong muốn, bằng chuyên môn
và kinh nghiệm của mỗi đối tác, sẽ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
tài chính trọn gói với chi phí thấp hơn và thuận tiện hơn, gắn với các dịch vụ
gia tăng khác từ nghiệp vụ bảo hiểm thông qua ngân hàng.
2.1.2.4. Giá trị cốt lõi
“Minh bạch, Tin cậy, Đoàn kết, Đam mê, Năng động”
- Quản lý minh bạch: Dựa trên những cam kết của liên doanh với khách
hàng, MBAL sẽ chung tay xây dựng một thị trường bảo hiểm nhân thọ minh
bạch về cạnh tranh. Song song với đó là minh bạch hồn tồn trong hoạt động
kinh doanh nhằm tạo niềm tin vững chắc về liên doanh tới các cổ đơng góp
vốn và quan trọng nhất là khách hàng, những người quyết định cuối cùng đến
sự phát triển trong tương lai của MBAL.
-

Đáng tin cậy: Cùng với sự hỗ trợ trực tiếp về nhân lực, công nghệ,

kinh nghiệm chuyên môn, cơ sở khách hàng và hệ thống mạng lưới sẵn có của
các bên góp vốn, MBAL sẽ nỗ lực hoạt động và phát triển theo định hướng
SV: Lê Bá Chính

Lớp: CQ54/03.04


×