Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khoá luận đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.77 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A TRỪ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Tên đề tài:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ
CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI”
GIÀNG A TRỪ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
BÁO CÁO

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Liên thơng

Chun ngành/ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường



Khóa học

: 2017 – 2019

Tên đề tài:

Thái Nguyên, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A TRỪ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ
CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Lớp


: LT K49 - KHMT

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2017 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Hoàng Thị Lan Anh

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận chun ngành khoa học mơi trường, tơi xin tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Hồng Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt q
trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường - Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập
tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học, khơng chỉ là nền tảng
cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang q báu để tôi bước vào đời
một cách vững vàng tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
Mù Cang Chải đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn này.

Mặc dù tơi đã rất cố gắng và nghiêm túc trong thời gian thực tập, song còn do
hạn chế về mặt thời gian, do bản thân em còn thiếu năng lực và kinh nghiệm thực tế
nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong q thầy cơ trong
khoa Mơi trường và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, nhận xét và bổ sung để đề tài
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày ….. tháng ... năm 2019
Sinh viên thực hiện

Giàng A Trừ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH ...........................................................4
Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải
năm 2018 ...................................................................................................................25
Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ........25
Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại .................................26
thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ..............................................................................26
Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn .................27
Mù Cang Chải năm 2018 ..........................................................................................27
Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm
2016 – 2018 ...............................................................................................................27
Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải ...........................................................28
Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải ...................29
Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù

Cang Chải năm 2018 .................................................................................................30
Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với cơng tác quản lý CTRSH ........................33
Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn
Mù Cang Chải ...........................................................................................................35


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang

Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. ......................................... 3
Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải ........................................... 20
Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải................ 26
Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải .................................. 30
Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang ..................... 32
Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH .............................................................. 39


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1


BVMT

Bảo vệ môi trường

2

CTR

Chất thải rắn

3

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

4

VSMT

Vệ sinh môi trường

5

UBND

Ủy ban nhân dân



v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................0
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................0
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................1
1. 3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................1
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................1
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................1
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................2
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................2
2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt ................................................2
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................2
2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt ....................................................................4
2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt .................................................6
2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam ......................10
2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới..............................................10
2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam..............................................12
2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái .........................................14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................17


vi

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.............................................................17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................18
3.4.3 Phương pháp chuyên gia ..................................................................................19
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................20
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện
Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái .....................................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................22
4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang
Chải, huyện Mù Cang Chải .......................................................................................24
4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt ......................................................................24
4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt .............................................................................25
4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt ......................................................................26
4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt........................28
4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH ....32
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất
thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải ........................................35
4.3.2 Biện pháp xử lý ................................................................................................37
4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học .......................................................................40
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................41
5.1 Kết luận ...............................................................................................................41

5.2 Kiến nghị .............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................43
PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................45


0

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn đặc biệt với tốc độ đơ thị hóa ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch. Từ đó kéo
theo mức sống của người dân tăng cao làm lượng chất thải sinh hoạt của con người
ngày càng tăng lên, thàng phần các chất thải đa dạng hơn, độc hại hơn. Các chất thải
đó nếu khơng được quản lý đúng đắng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
và môi trường.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
trầm trọng và phổ biến dẫn đến suy thối mơi trường đất, nước, khơng khí, đặc biệt
là tại các đơ thị lớn lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Việc quản lí
chất thải rắn của các bộ, các nghành, địa phương hiện nay chưa đáp ứng được các
đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ơ nhiễm do rác thải sinh hoạt đang là
một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước.
Thị trấn Mù Cang Chải nằm trong một thung lũng cách trung tâm tỉnh lỵ Yên
Bái 185 km, có tuyến quốc lộ 32 chạy dọc theo địa bàn theo chiều đơng-tây. Dịng
nậm Kim, cũng chảy dọc qua thị trấn, song song với quốc lộ 32. Thị trấn có tốc độ
đơ thị hóa tương đối nhanh và có nhiều điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi.
Thị trấn gồm có 5 tổ, các khu chợ, các cửa hàng, các nhà hàng, các nghành sản xuất,
dịch vụ đua nhau phát triển. Đi đơi với sự phát triển đó là nhu cầu sống của người
dân ngày một tăng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo

vệ môi trường. Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của con người ngày một nhiều
hơn, đa dạng hơn về thành phần và tính chất. Tuy nhiên, việc xử lí chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện chưa có quy hoạch tổng thể và hợp vệ sinh, cơng tác thu
gom, vận chuyển cịn mang tính tự phát, chưa triệt để, nguồn kinh phí đầu tư cho
cơng tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao… do đó mơi trường trên địa bàn ngày
một ơ nhiễm và có thể lan rộng.


1

Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nghiên cứu và đề xuất một một số biện pháp
nâng cao công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái ” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt tại thị
trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù
Cang Chải, huyện Mù Cang Chải.
- Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù
Cang Chải, huyện Mù Cang Chải.
- Đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn
tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải trong thời gian tới
1. 3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ mơi trường.
- Là cơ hội cho sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường. Củng cố kiến

thức đã học, vận dụng vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng, khả năng thu thập, xử lí thơng tin và rút kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương và chính là xây
dựng mơ hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương,
đem lại hiệu quả cao.
- Từ đó giúp nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường.


2

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014) [6].
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [15].
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người [15].
2.1.1.4. Khái niệm quản lý chất thải rắn
Quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn: Việc quản lý nguồn phát sinh chất thải
rắn là một khâu quan trọng nhằm mang lại lợi ích về kinh tế vì giảm thiểu được chi
phí xử lý chất thải, chi phí thu gom vận chuyển, đồng thời giảm lượng chất thải ra
môi trường (Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6].

2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
2.1.2.1. Nguồn gốc
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
+ Từ các khu dân cư;
+ Từ các trung tâm thương mại;
+ Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các cơng trình cơng cộng;
+ Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố;
+ Từ các khu công nghiệp [14]


3

Các hoạt động kinh tế xã hội của con người

Hoạt động
sống và tái
sản
sinh
con người

Các quá
trình phi
sản xuất

Các hoạt
động quản


Các

hoạt
động
giao
tiếp và đối
ngoại

CHẤT THẢI SINH HOẠT
Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt.

2.1.2.2. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại chất thải rắn. Chúng ta có thể phân loại theo một số
cách sau:
* Phân loại theo nguồn gốc
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như:
rau, củ, quả, than xỉ, chai, lọ, nhựa, giấy…
- Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh trong các quá trình sản xuất.
- Chất thải dịch vụ, thương mại: có trong q trình sản xuất, sinh hoạt.
- Chất thải nơng nghiệp: bao bì, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
* Phân loại theo tính chất
- Chất thải rắn nguy hại: pin, acquy, bơm kim tiêm…
- Chất thải không nguy hại: những chất thải cịn lại.
* Phân loại theo thành phần hóa học
- Chất thải hữu cơ: thức ăn, lá cây…
- Chất thải vô cơ: gạch, sỏi, thủy tinh…
* Phân loại theo khả năng cháy nổ


4

- Chất thải cháy được: gỗ, nhựa, bao bì, vải, đồ da…

- Chất thải không cháy được: gạch, cát, sắt, thủy tinh,…
- Hỗn hợp chất thải cháy được và không cháy được: đá cuội, đất cát, bao bì dính
dầu mỡ,…
* Phân loại theo trạng thái
- Chất thải rắn cưng: sắt, thép, bao bì, nhựa cứng, bê tơng,…
- Chất thải mềm: bùn thải, nhựa dẻo (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2].

2.1.2.3. Thành phần
Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng
địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác [14].
Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1. Các chất cháy được
a, Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy.
Các túi giấy, mảnh
bìa, giấy vệ sinh...
b, Hàng dệt
Có nguồn gốc từ các sợi.
Vải, len, nilon...
c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm.
Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lỗi ngô.
d. Cỏ, gỗ củi, Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
rơm rạ
từ gỗ, tre, rơm...
dừa...
e. Chất dẻo

Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Phim cuộn, túi chất
từ chất dẻo.
dẻo, chai, lọ. Chất dẻo,
các đầu vòi, dây điện...
f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bóng, giày, ví, băng
từ da và cao su.
cao su...
2. Các chất khơng cháy
a. Các kim Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Vỏ hộp, dây điện,
loại sắt
từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
hàng rào, dao, nắp lọ...
b. Các kim Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhôm, giấy bao
loại phi sắt
hút.
gói, đồ đựng...
c. Thuỷ tinh
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Chai lọ, đồ đựng bằng
từ thuỷ tinh.
thuỷ tinh, bóng đèn..
d. Đá và sành Bất kỳ các loại vật liệu không cháy Vỏ chai, ốc, xương,
sứ
khác ngoài kim loại và thuỷ tinh
gạch, đá, gốm...
3. Các chất Tất cả các vật liệu khác không phân Đá cuội, cát, đất, tóc...
hỗn hợp
loại trong bảng này.
( Nguồn: Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu )
2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt
2.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường



5

- Môi trường đất:
+ CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại
trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydratcacbon…
nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở
nên khô cằn và vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vơi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nƣớc và hút nước kém, đất bị thối hóa [4].
- Mơi trường nước:
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua cống rãnh ra ao hồ, sơng
ngịi gây ơ nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có nguy cơ ảnh hưởng
đến các lồi thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận
ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực
vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống
của các sinh vật trong thủy vực [4].
- Mơi trường khơng khí:
+ Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ơ
nhiễm mơi trường khơng khí do mùi hơi thối từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến mơi trường khí là
mùi hơi thối của một số khí như: CH4, H2S…và các khí độc hại khác từ các chất thải
nguy hại [4].

2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người

- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng
lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp thì
bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến


6

chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người
khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư
ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh
ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25% [1].

2.1.3.3. Chất thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và vận chuyển đến nơi xử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh mơi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ
mỹ quan của đường phố và thơn xóm.
- Một ngun nhân nữa là giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lịng lề đường và mương rãnh
vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà công tác quản lý và
thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

2.1.4.1. Phương pháp đốt
Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp đốt (hay phương pháp nhiệt) là quá trình
sử dụng nhiệt độ cao của ngọn lửa để tiến hành q trình oxy hóa chất thải rắn với sự
có mặt của oxy.

- Ưu điểm:
+ Trong quá trình thu hồi năng lượng bằng phương pháp đốt, mỗi chất rắn có
mặt trong rác thải có chứa một giá trị nhiệt khác nhau do đó khi đốt chúng sẽ tỏa ra
một nhiệt lượng nhất định. Nhiệt lượng này có thể được sử dụng để sản xuất điện
năng hay cung cấp cho các quy trình cơng nghiệp khác.
+ Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt ngồi lợi ích của việc thu hồi năng lượng,
nó cịn là biện pháp hiệu quả để xử lý rác thải của bệnh viện và một số rác thải nguy
hiểm khác. Sau khi đốt, phần cịn lại của chơn lấp là tro với thể tích rất bé, chỉ chiếm
khoảng 10 – 20% thể tích rác ban đầu.
- Nhược điểm:


7

+ Điều cần đặc biệt quan tâm trong xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là ô
nhiễm môi trường do khí thải của lị đốt gây ra. Qúa trình cháy của rác sẽ phát sinh
ra các chất ô nhiễm đối với mơi trường khơng khí như CO, NO X , SO X , bụi,….Vì
vậy lị đốt của rác thải phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải một cách nghiêm ngặt.
+ Tro của rác còn lại sau khi đốt cũng chứa nhiều chất độc nguy hiểm, đặc biệt
là các kim loại nặng nên việc chơn lấp nó cũng phải được thực hiện ở những bãi chôn
lấp rác đặc biệt (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2].
2.1.4.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ
Ủ rác thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ dẫn tới sự ổn định
khối ủ trong tồn trữ và sử dụng như một dạng phân hữu cơ.
Q trình ủ có thể tiến hành trong cả điều kiện kỵ kí và hiếu khí.
- Ưu điểm:
+ Làm ổn định chất thải
+ Ức chế hoặc tiêu diệt các mầm bệnh
+ Làm tăn chất dinh dưỡng cho cây trồng
+ Làm giảm lượng ẩm cho khối ủ

+ Loại trừ 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây
ô nhiễm mơi trường khơng khí, đất, nước để chế biến làm phân hóa học bảo vệ đất.
+ Giá thành rẻ
- Nhược điểm:
+ Chất lượng phân ủ (Compost) phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các chất thải
đem ủ. Nếu chất thải đem ủ khơng được phân loại các tạp chất thì chất lượng phân ủ
sẽ khơng được cao.
+ Qúa trình ủ xảy ra nhiều phản ứng sinh hóa khác nhau. Qúa trình giảm khối
lượng chất hữu cơ kèm theo quá trình mất carbon và nito. Đây có thể xem ủ là một
quá trình làm mất năng lượng.
+ Qúa trình ủ thường tạo ra một lượng khí có mùi hơi thối và một lượng nước ở
dưới đáy khối ủ. Cả khí thải và nước đọng đều phải được xử lý làm tăng thêm chi phí
sản xuất phân [2].
2.1.4.3. Phương pháp chơn lấp


8

Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát
triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới
các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm
nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi
bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích
của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang
bãi mới. Các bãi chơn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần
nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ
một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết
kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để
biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí
đầu tư cho bãi rác.

Phương pháp này có các ưu điểm là: Cơng nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó
cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn; khơng được sự đồng
tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chơn lấp mới là khó khăn và có
nguy cơ dẫn đến ơ nhiễm mơi trường nước, khơng khí và gây cháy nổ [6].
2.1.4.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện.
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ cơng trên băng tải, các
chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa…đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các
vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm
mặt bằng các cơng trình như cơng viên, vườn hoa, các cơng trình xây dựng nhỏ và mục đích
chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác (hình 2.2, phụ lục 1) [6].

2.1.4.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex.


9

Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nơng nghiệp hữu ích.
Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa
và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm.
Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy
cắt nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn (hình 2.3, phụ lục 1) [7].
2.1.4.6 Phương pháp xử lý bằng cơng nghệ Seraphin.
Ngồi các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển
thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải

Việt Nam là khơng được phân loại từ đầu nguồn. Có thể tóm tắt q trình xử lý rác
thải bằng cơng nghệ Seraphin như sau:
- Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi sinh
khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại.
- Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bơng để phá vỡ mọi loại bao gói.
- Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại khác)
rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy,
chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vị và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong q
trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt được phun vào rác hữu cơ
nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt một số tác nhân độc hại.
- Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có
chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn.
- Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống nghiền và
sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và
bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Cứ
1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ
không huỷ được) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh. Loại phân này hiện đã được
bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải
sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng,


10

vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ
quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng kiểm định và đánh
giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với cơng nghệ seraphin,
Việt Nam có thể xố bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục
đích xã hội tốt đẹp hơn (hình 2.4, phụ lục 1) [8]

2.1.4.7 Các phương pháp cơ học
* Đập: Phương pháp đập được sử dụng để thu sản phẩm có độ lớn chủ yếu là 5
mm. Đập được áp dụng rộng rãi trong chế biến chất thải của bóc đá phủ trong sử lý
trần quặng mỏ, xỉ của nhà máy luyện kim, các đồ dung kỹ thuật bằng nhựa đã qua
quá trình sử dụng, phế thải muối mỏ, thạch cao phốt pho, phế liệu gỗ, nhựa, vật liệu
xây dựng và các loại vật liệu khác.
* Nghiền: Phương pháp nghiền được sử dụng khi cần thiết thu các phân đoạn
có độ lớn nhỏ hơn 5 mm. Quá trình nghiền được phổ biến rộng rãi trong cơng nghệ
tái sử dụng chất thải của khai thác quặng mỏ, phế liệu xây dựng, xỉ của luyện kim và
nhiên liệu, phế thải của tuyển than, phế thải nhụa, quặng pilit thiêu kết và hằng loạt
tài nguyên thứ cấp khác.
* Phân loại và chọn lọc: Các quá trình này được ứng dụng để phân chia phế thải
thành phân đoạn theo độ lớn. Chúng bao gồm phương pháp sàng hạt vật liệu và phân
chia chúng dưới tác dụng của lưc quán tính – trọng lức và ly tâm – trọng lực. Sàng là
quá trình phân loại thành lớp theo độ lớn các hạt có khích thước khác nhau bằng cách
dịch chuyển chúng trên bề mặt có lỗ [2].
2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới
Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất thải
rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai lọ và trên 90% can được đưa
vào sử dụng trung bình từ 15 – 20 lần trong quá trình xử lý chất thải, người ta có thể
tái chế được các loại nhiên liệu rắn và than cốc.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các
nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002);
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philippin và 37% ở Nhật Bản và chiếm 80% ở Việt


11

Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng

25-35% chất thải sinh hoạt trong tồn bộ dịng chất thải rắn đơ thị. Các khu vực đô
thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm
2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày [11].
Tùy theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ cơng nghệ xử
lý chất thải rắn cũng khác nhau:
- Ở Mỹ: Hằng năm, rác thải sinh hoạt các thành phố mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính trung bình mỗi ngày người dân mỹ thải ra 2 kg/người/ngày. Hầu như các thành
phần rác thải trên đất nước mỹ khơng có sự chênh lệch về tỷ lệ đáng kể, cao nhất
không phải rác hữu cơ như các nước khác mà là thành phần rác vô cơ (giấy các loại
chiếm 38%) điều này cũng dễ lý giải đối với sự phát triển và tập quán của người Mỹ
là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn bằng các vật liệu có
nguồn gốc vơ cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và
tỷ lệ các các kim loại cũng khá cao 7,7%. Như vậy, trong rác thải sinh hoạt Mỹ , các
loại rác thải có thể tái sinh chiếm tỷ lệ khá cao hơn 20%.
- Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt là được
phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt chất thải với
cơng suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, cịn 3% chơn lấp đặc biệt ở biển).
Năm 2004 Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ sáu. Trong quá trình tiêu
hủy chất thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. Đó là một đất nước sạch,
đẹp, văn minh.
- Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử dụng
phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm
72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Cơng suất của các
xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm.
- Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn
chơn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối
thế kỷ 20), ngun nhân chính là do chính phủ quy định cơng nghệ chôn lấp phải tiên
tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu hủy hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).



12

- Ở Thụy Điển: Thực hiện chiến lược giảm thiểu lượng chất thải rắn và tăng
cường thu hồi phế liệu cho tái chế (chiếm 25% tổng số chất thải rắn phát sinh năm
1997), áp dụng công nghệ tiên tiến để phân loại, thug om, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
(phương pháp hút chân không tự động để thu gom chất thải rắn). Thụy Điển hiện có 282 bãi
chơn lấp với tổng số 4,75 triệu tấn chất thải được chôn lấp. Thụy Điển là một trong những
quốc gia thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn có hệu quả với sự tham gia tích cực của
cộng đồng dân cư, đồng thời xử lý chất thải rắn có hiệu quả.
Trong khi đó các nước đang phát triển cịn phải đối mặt với những khó khăn về
xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thường xử lý tập trung,
xử lý chôn lấp (Seoul 70%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%, Việt Nam gần 100%,
chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến thành phân bón và đốt xấp xỉ 2% với những
kỹ thuật tiên tiến. Điều đó địi hỏi sự nỗ lực của các chính quyền đô thị và sự quan
tâm của nhà nước (Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006) [3].
2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
a. Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị trên tồn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng
60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt
đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ
tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở
mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và một số đơ thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt,
thành phố Hội An,…Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người
thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh
Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng

23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh
hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và


13

thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày
và 6.739 tấn/ngày (Nguyễn Văn Lâm, 2015) [13].
b. Tình hình thu gom, vận chuyển
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đơ
thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại
khu vực ngoại thành của các đơ thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nơng thơn
cịn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị
trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty mơi
trường đơ thị hoặc Cơng ty cơng trình đơ thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian
qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực mơi trường của Nhà nước, đã có các
đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại
đơ thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô
thị hiện nay do Nhà nước bù đắp một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức
thu phí vệ sinh hiện nay từ 4000-6000 đồng/người/tháng hoặc từ 10.000-30.000
đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phương. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ
120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phương.
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần
lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận
với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách
thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên
hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thơn, xã hình

thành các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công
tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu
vực nông thôn không thuận tiện về giao thơng, dân cư khơng tập trung cịn tồn tại
hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất
trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương [13].
c. Tình hình xử lý


14

Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chơn lấp,
sản xuất phân hữu cơ và đốt.
Tính đến Q I năm 2014, trong khn khổ Chương trình xử lý chất thải rắn
giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung được đầu tư xây
dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phương. Trong số 26 cơ sở xử lý chất
thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ
sản xuất phân hữu cơ, 11cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ kết hợp
với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả
hoạt động của 26 cơ sở chưa được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện; chưa lựa chọn được
mơ hình xử lý chất thải rắn hồn thiện đạt được cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và
mơi trường.
Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chơn lấp chất thải rắn có
quy mơ trên 1ha, ngồi ra cịn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được
thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chơn lấp hợp vệ sinh và 337
bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi
rác tạm, lộ thiên, khơng có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô
nhiễm môi trường.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lị đốt
cơng suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn.

Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát
sinh chưa được kiểm sốt chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan, là nguồn
gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí xung quanh [13].
2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái
Với đặc thù là một tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên lớn, dân cư thưa thớt nên
vấn đề CTRSH chủ yếu tập trung tại khu vực đô thị phát triển như: thành phố Yên
Bái, thị xã Nghĩa Lộ và thị trấn trung tâm các huyện. Các nguồn phát sinh CTRSH
chủ yếu gồm: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống; các khu thương mại; hoạt động sinh hoạt hàng ngày


15

của các hộ gia đình, cá nhân, hoạt động của các cơ quan, trường học, bệnh viện; các
khu vực công cộng nhà ga, bến xe, công viên, đường phố.
Theo số liệu thống kê đến hết năm 2015, lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn
tỉnh khoảng gần 164.000 tấn/năm. Trong đó, lượng CTRSH phát sinh tại khu vực đô
thị khoảng gần 74.000 tấn/năm, cịn lại là tại khu vực nơng thơn. Chính vì vậy, kinh
tế càng phát triển vấn đề mơi trường đặt ra càng lớn, đây chính là thách thức cho sự
phát triển bền vững.
Nhìn chung, cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Yên
Bái đã được triển khai khá tốt và hiệu quả. Hầu hết lượng CTRSH phát sinh tại các
đô thị đều được thu gom, vận chuyển và đem đi xử lý ngay trong ngày, không để tồn
đọng. Việc thu gom được thực hiện trên các đường phố, tại các khu công cộng, khu
dân cư, chợ, nhà ga, bến xe... nhằm đảm bảo thu gom tối đa lượng CTRSH phát sinh.
CTRSH sau khi thu gom được tập kết tại các điểm như ngã ba, ngã tư, nơi thuận tiện
cho việc vận chuyển về nơi xử lý.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị thực hiện việc thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và tại thị trấn các

huyện. Đặc biệt, tại thành phố Yên Bái có 1 đơn vị thực hiện mơ hình xử lý rác thải
khơng tiếp đất, biến rác thải trở thành nguồn tài nguyên sản xuất phân bón vi sinh và
hạt nhựa.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái mới chỉ có 2 đơn vị dịch vụ môi trường là Công
ty cổ phần, các đơn vị còn lại đều trực thuộc UBND các huyện, thị xã do đó chưa tự chủ về
thu phí vệ sinh cũng như đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển.
Ngoài 2 bãi rác của huyện Trấn Yên, Văn Yên đang được đầu tư xây dựng, cải
tạo thành bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh vẫn còn 2 bãi rác thải sinh hoạt thuộc cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg nhưng
chưa được triển khai thực hiện do chưa bố trí được nguồn vốn (Bãi rác thị xã Nghĩa
Lộ và Bãi rác huyện n Bình).
Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt cũng như tác hại của việc vứt rác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường


16

và ảnh hưởng đến sức khỏe còn hạn chế. Vẫn cịn tình trạng rác thải vứt bừa bãi ra các
khu vực công cộng, ven đường, suối, ao, hồ...( Hà Mạnh Cường, 2016) [12].


×