Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện bảo thắng, tỉnh lào cai luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 59 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

VŨ THỊ HỒNG MINH
CQ54/01.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành

: Quản lý tài chính công

Mã số

: 01

Giáo viên hướng dẫn

: THS. Phạm Thị Lan Anh

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Hồng Minh

SV: Vũ Thị Hồng Minh

i

Lớp: CQ 54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTN-NQD

Cơng thương nghiệp-ngồi quốc doanh

ĐVT

Đơn vị tính

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương


QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC

Tài chính

Tr.đ

Triệu đồng

TW

Trung ương

UBMTTQ

Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

SV: Vũ Thị Hồng Minh


ii

Lớp: CQ 54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

MỤC LỤC
lời cam đoan .................................................................................................... i
danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... ii
mục lục.......................................................................................................... iii
danh mục các bảng các hình, các bảng ........................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG....................................................................................................... 4
1.1. Lý luận về thu ngân sách địa phương....................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách địa phương ............................................... 4
1.1.3. Nội dung thu ngân sách địa phương ................................................ 6
1.2. Quản lý thu ngân sách địa phương ........................................................... 8
1.2.1. Chuẩn bị và quyết định dự toán thu ngân sách địa phương ............. 8
1.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách địa phương ............................... 10
1.2.3. Quyết toán thu ngân sách địa phương ........................................... 12
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI. ................................................... 13
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý thu ngân sách cấp
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .................................................................... 13

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................... 13
2.1.2. Bộ máy quản lý thu ngân sách cấp huyện ..................................... 15
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách cấp huyện tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai................................................................................................................ 16
2.2.1. Phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách ở
huyện Bảo Thắng ......................................................................................... 16
2.2.2. Thực trạng chuẩn bị và quyết định dự toán thu ngân sách cấp huyện
trên địa bàn huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017-2019 ..................................... 19
SV: Vũ Thị Hồng Minh

iii

Lớp: CQ 54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

2.2.3. Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách cấp huyện trên địa bàn
huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017-2019 ........................................................ 22
2.2.4. Thực trạng kiểm toán và quyết toán thu ngân sách cấp huyện trên địa
bàn huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017-2019.................................................. 31
2.3. đánh giá quản lý thu ngân sách cấp huyện tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai................................................................................................................ 32
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................. 32
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 33
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI. ................................................... 37
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quản lý thu ngân sách huyện Bảo

Thắng, tỉnh Lào Cai...................................................................................... 37
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 37
3.1.2. Mục tiêu quản lý thu ngân sách huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .. 38
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách cấp huyện tại huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai ................................................................................................. 39
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................ 44
KẾT LUẬN .................................................................................................. 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... vi
PHỤ LỤC .................................................................................................... vii

SV: Vũ Thị Hồng Minh

iv

Lớp: CQ 54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG CÁC HÌNH, CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên các bảng, các hình

Trang

Bảng 2.1 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa NS trung ương và NS


17

địa phương
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện thu NSNN huyện Bảo Thắng giai

21

đoạn 2017-2019
Bảng 2.3 Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng 100%

23

Bảng 2.4 Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng theo tỷ 26
lệ phần trăm (%)
Bảng 2.5 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp

28

huyện năm 2017-2019
Bảng 2.6 Thu chuyển nguồn và thu kết dư ngân sách năm trước

SV: Vũ Thị Hồng Minh

v

30

Lớp: CQ 54/01.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế thị trường
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội. Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả
các cơng cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân
sách Nhà nước. Trong điều kiện cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý thay đổi thì
kết quả tất yếu là chính sách tài chính nói chung và quản lý NSNN nói riêng
cũng đổi mới mạnh mẽ. Do vậy, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước các cấp
hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước ở cấp.
Tại huyện Bảo Thắng, trong những năm qua, kinh tế đã phát triển ổn
định, đời sống người dân được cải thiện, kết quả đó đều nhờ vào sự đóng góp
khơng nhỏ của cơng tác quản lý NSNN. Dù vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt
được thì quản lý thu NSNN vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định như hiệu
quả quản lý chưa cao từ khâu lập dự toán dến khâu quyết toán thu NSNN, thu
ngân sách chưa bao quát hết các nguồn thu, tình trạng thất thu vẫn cịn xảy ra,
chính quyền cấp xã và các đơn vị có liên quan cịn xem nhẹ cơng tác thu ngân
sách và xem đó là cơng việc riêng của ngành thuế. Việc phát hiện và nuôi dưỡng
nguồn thu, triển khai các giải pháp làm tăng thu ngân sách để ổn định phát triển
kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế. Vì vậy, xuất phát từ những vấn đề lý luận
được học tập và nghiên cứu tại trường học viện tài chính và thực tiễn nêu trên,
tơi chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.


SV: Vũ Thị Hồng Minh

1

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước
cấp huyện trên địa bàn huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017-2019, đưa ra ưu điểm,
hạn chế từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách nhà
nước cấp huyện trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu ngân sách cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Lý luận nghiên cứu về quản lý thu ngân sách ĐP
nói chung. Thực trạng tập trung phân tích QL thu NS cấp huyện.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát: Đến tại đơn vị thực, quan sát các hoạt động diễn ra.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tìm hiểu, nêu ra những vấn đề thắc mắc, hỏi
trực tiếp các cán bộ tài chính ở đơn vị.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình thu
ngân sách huyện từ đó phân tích những thay đổi qua từng năm.
Phương pháp đối chiếu – so sánh: Đối chiếu số liệu qua các năm, so sánh sự

thay đổi về thu ngân sách huyện.

SV: Vũ Thị Hồng Minh

2

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách địa phương
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách cấp huyện tại huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.

SV: Vũ Thị Hồng Minh

3

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống NSNN Việt Nam gồm NSTƯ và NSĐP. NSĐP là các khoản
thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách
nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Thu NSĐP là một nội dung
trong NSĐP. Thu NSĐP là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương [11].
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách địa phương
Thu NSNN nói chung và thu NSĐP nói riêng có những đặc điểm cơ
bản sau [1, tr.5]:
Một là, đại đa số các khoản thu NSNN là các khoản thu mang tính chất
bắt buộc
Tính chất bắt buộc ở mỗi khoản thu có sự khác nhau. Có những khoản
thu tính bắt buộc dựa trên trách nhiệm của cơng dân được quy định trong Hiến
pháp hồn tồn khơng mang tính thỏa thuận, mà do quyền lực của Nhà nước
quyết định. Có những khoản thu tuy mang tính bắt buộc nhưrng nó gắn với
những điều kiện nhất định như: các khoản thu NSNN về phí, lệ phí về bán tài
ngun khống sản, tài sản địa phương, các khoản thu do thực hiện chủ trương
liên doanh, liên kết giữa địa phương với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
SV: Vũ Thị Hồng Minh

4

Lớp: CQ54/01.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

các ngành kinh tế trọng điểm. Điều kiện ở đây chính là sự trao đôi giữa địa
phương với các chủ thể trong nền kinh tế.
Hai là, các khoản thu NSNN về cơ bản là những khoản thu chuyển dịch
nguồn lực tài chính từ khu vực tư sang khu vực công
Mức độ chuyển dịch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của
NSNN và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Cho dù nhu
cầu chỉ tiêu của NSNN lớn, nhưng kết quả sản xuất kinh doanh cịn hạn chế thì
mức độ động viên thu NSNN cũng khơng thể thốt ly thực trạng của nền kinh
tế. Chính vì vậy mối quan hệ giữa mức động viên của thu NSNN với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội là rất cơ bản, có nhạy cảm trong lĩnh
vực quản lý, điều hành tài chính của địa phương.
Ba là, các khoản thu NSNN nói chung là những khoản thu ln chứa
đựng các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội
Các khoản thu của NSNN luôn chứa đựng quan điểm của một Nhà nước
cầm quyền, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, mang những
đặc trưng nhất định của mỗi địa phương. Tuy nhiên trong điều kiện tồn cầu
hóa, mở cửa và hội nhập mối quan hệ này chịu bởi tác động của thế giới bên
ngoài.
Bốn là, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSĐP của mỗi địa phương về
cơ bản phản ánh mức độ và cơ cấu phát triển của nền kinh tế địa phương
Về tổng thể mức độ, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một địa
phương phần nào được phản ánh ở mức độ, cơ cấu của thu NSNN. Có thể nhìn
vào mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN hiểu được phần nào về quá trình
phát triển và chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Đồng thời, thông qua mức độ

SV: Vũ Thị Hồng Minh

5

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

và cơ cấu các khoản thu NSNN có thể phân tích, đánh giá tính bền vững của
NSNN nơi chung và tính bền vững của thu NSNN nói riêng.
Năm là, các khoản thu NSNN dù có tính bắt buộc hay tự nguyện đều
được thể chế bằng các văn bản pháp luật ở những mức độ khác nhau tùy theo
tính chất, tầm quan trọng của các khoản thu
Có khoản thu NSNN được thế chế bằng luật hay pháp lệnh như thuế một
số loại phí quan trọng, có những khoản thu được thế chế bằng nghị định quyết
định, thông t...Việc bắt buộc các khoản thu NSNN phải được thể chá bằng các
văn bản pháp luật, bởi lẽ thực chất thu NSNN là sự phân chia lợi ích..Sự phân
chia này ln có tính mâu thuẫn. Nếu sự phân chia lợi ích đó khơng có tính
chuẩn mực, tùy tiện dễ dẫn đến mâu thuẫn đối kháng, chia rẽ trong xã hội.
Chính vì lẽ đó mà tất cả các khoản thu NSNN phải được thể chế băng các văn
bản pháp luật ở những mức độ khác nhau.
1.1.3. Nội dung thu ngân sách địa phương
Thu ngân sách địa phương bao gồm [11]
Các khoản thu ngân sách ĐP hưởng 100%
Là các khoản thu dành cho ĐP sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn
tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn
cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc

đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi
phân cấp nguồn thu, HĐND cấp huyện xem xét dành cho ngân sách cấp huyện
hưởng 100%. Ở nước ta có 63 tỉnh, thành phố thì việc ban hành các cơ chế về
các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% là 63 văn bản khác nhau.

SV: Vũ Thị Hồng Minh

6

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân
sách
Là các khoản thu được tiến hành phân chia theo một tỷ lệ nhất định để
tập trung nguồn lực tài chính vào từng cấp ngân sách. Theo quy định hiện hành
thì các khoản thu được tiến hành phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách
cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn cũng giống như khoản
thu mà ngân sách cấp huyện được hưởng 100% thì khoản thu theo tỷ lệ điều
tiết cũng không được nhà nước quy định trong luật NSNN hay các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành. Tùy vào chính sách, cơ chế của từmg địa phương
mà HĐND huyện có cơ chế quản lý và điều hành ngân sách là khác nhau. Các
chỉ tiêu điều tiết và tỷ lệ phân trăm điêu tiết giữa các cấp ngân sách là khác
nhau. Các cơ quan có chức năng phải dựa vào các văn bản hướng dẫn của địa
phương mình để tiến hành công tác quản lý các khoản thu ngân sách cấp huyện
được hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện

và ngân sách cấp xã đạt hiệu quả cao.
Thu bổ sung cân đối ngân sách, bồ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên
Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán thu và
dự toán chi. Số bổ sung cần đối này được xác định từ năm đầu của thời kì ơn
định ngân sách và được giao ổn định từ 5 năm. Thu bổ sung có mục tiêu là các
khoản bố sung theo từng năm để hỗ trợ huyện thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể.

SV: Vũ Thị Hồng Minh

7

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

1.2. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.2.1. Chuẩn bị và quyết định dự toán thu ngân sách địa phương
Xây dựng dự tốn thu ngân sách nhà nước là q trình các tổ chức thu
xác định mục tiêu, nhiệm vụ về thu và phương pháp thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ đó để trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định [1, tr.23]. Đây là
cơng việc khởi đầu của quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước; khơng chỉ có
vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả tổ chức chấp hành thu ngân sách
nhà nước, mà còn là điều kiện tiên quyết bảo đảm kỷ luật tài khóa và hiệu quả
phân bổ trong xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước.
Căn cứ xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và thu NSNN
- Kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch t chính- NSNN 3 năm.
Hướng dẫn xây dựng và thơng báo số kiểm tra dự tốn thu NSNN của
CQNN có thẩm quyền.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm trước.
Quy trình xây dựng dự tốn thu NSNN [1, tr.44]:
Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự tốn ngân sách và thơng báo số kiểm
tra.
Hằng năm sau khi Sở tài chính thực hiện hướng dân và trình UBND tỉnh
thực hiện giao số kiếm tra dự tốn thu NS năm sau. Phịng TCKH thực hiện

SV: Vũ Thị Hồng Minh

8

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

hướng dẫn và trình UBND huyện giao sơ kiếm tra đối với các cơ quan đơn vị
dự toán cấp huyện được giao nhiệm vụ thu NS và UBND cấp xã.
Giai đoạn 2: Xây dựng và tổng hợp dự toán thu NSNN
Trách nhiệm xây dựng và tơng hợp dự tốn thu NSNN thuộc về các cơ
quan, đơn vị, UBND xã được cấp có thẩm quyên giao nhiệm vụ thu NS, cơ
quan thu NS và cơ quan tài chính các cấp. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ thu NS, UBND xã xây dựng dự toán thu NS gửi cơ quan, đơn vị cấp trên

trực tiếp để tổng hợp gửi phòng TCKH. Phòng TCKH tổng hợp, xây dựng dự
toán thu NSNN và thu NS địa phương trình UBND để trình thường trực HĐND
huyện cho ý kiến. Sau đó, Phịng TCKH trình UBND huyện gửi HĐND huyện,
Sở Tài chính.
Giai đoạn 3: Quyết định và giao dự toán thu NSNN
Sau khi Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao dự toán thu NS cho UBND cấp
huyện. UBND cấp huyện căn cứ vào dự toán thu NS được giao, chỉ đạo phịng
TC-KH chủ trì hồn thiện dự tốn thu NS trên địa bàn, dự toán thu NS địa
phương để trình HĐND thảo luận, quyết định. Căn cứ vào Nghị quyết của
HĐND cấp huyện quyết định về dự toán thu NS, Chủ tịch UBND cấp huyện
giao dự toán thu NS cho các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND cấp xã.
UBND cấp xã căn cứ vào dự toán thu NS được giao, chỉ đạo cán bộ tài
chính – kế tốn xã chủ trì hồn thiên dự tốn thu NS trên địa bàn, dự tốn thu
NS xã để trình HĐND thảo luận, quyết định.

SV: Vũ Thị Hồng Minh

9

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

1.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách địa phương
Chấp hành dự tốn thu NSNN là q trình các cơ quan thu sử dụng tổng
hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu
thu đã được các cấp có thẩm quyển quyết định trong dự toán thu NSNN [2,

tr.87].
Yêu cầu đối với chấp hành thu ngân sách địa phương [1, tr.88]:
Thu đúng: Đặt trong mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể trong quản
lý NSNN thì thu đúng bao hàm: (i) Đúng đối tượng, đúng mức mà mỗi đối
tượng phải nộp các khoản thu vào NSNN theo quy định của pháp luật; và (ii)
Đúng quy trình tổ chức thu đã được cơng bố và áp dụng cho từng giai đoạn.
Nhà nước phải thiết lập được các quy trình thu NSNN phù hợp. Trên cơ
sở đó mà cơng khai, phổ biến, hướng dẫn các chủ thể có phát sinh các quan hệ
thanh tốn thu – nộp NSNN cùng hiểu thống nhất, cùng tự giác thực hiện trách
nhiệm của mình. Chỉ có như vậy mới có thể tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp
nhàng trong quản lý thu NSNN. Quy trình tổ chức thu đã được cơng bổ và áp
dụng trong mỗi giai đoạn cịn là căn cứ để các bên có quan hệ thu NSNN đặt ra
yêu cầu đối với nhau, kiếm soát lẫn nhau, và đánh giá trách nhiệm của các chủ
thể có liên quan đến quy trình quản lý thu này.
Thu kịp thời: Thu kịp thời được hiểu là khi phát sinh các khoản thu
NSNN thì phải được động viên tập trung kịp thời vào quỹ NSNN theo quy định
của pháp luật.
Nội dung chấp hành dự toán thu ngân sách cấp huyện [1, tr.92]:
Tổ chức thu NSNN:

SV: Vũ Thị Hồng Minh

10

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh


Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp
trực tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp cơ
có qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc
uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đẩy
đủ, kịp thời vào KBNN theo quy định.
Hạch toán kế tốn và lập các báo cáo tài chính liên quan đến thu NSNN.
Trong quá trình phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc nhà nước, cơ quan
thu và ngân hàng thương mại công việc quan trọng được thực hiện hàng ngày
để đảm bảo dữ liệu về số thu NSNN được ghi nhận chính xác là đối chiếu số
liệu.
Việc hạch tốn số thu NSNN được thực hiện ở Kho bạc nhà nước các
cấp, các ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu nơi Kho bạc nhà nước mở tài
khoản chuyên thu. Công việc hạch toán được thực hiện trên các phần mềm en
cơ ứng dụng thu NSNN (TCS; TCS – ngân hàng thương mại) kết nối giữa Kho
an hệ bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại và phần mềm quản lý về ngân
quỹ hiện và Kho bạc nhà nước (TABMIS).
Báo cáo thu NSNN là phương pháp kế tốn dùng để tơng hợp, hệ thơng
hóa và thuyết minh các chỉ tiêu về thu NSNN trong một kỳ kê toán hoặc một
uân văn tốt nghiệp niên độ ngân sách. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm lập các
báo cáo thu NSNN, định kỳ và cuối năm truyền dữ liệu về báo cáo trên hệ thống
TABMIS để phối hợp với cơ quan tài chính xây dựng báo cáo tài chính NSNN.
Kiểm tra, thanh tra thu NSNN:

SV: Vũ Thị Hồng Minh

11

Lớp: CQ54/01.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Các cơ quan thu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu
quan tổ chức thu đúng pháp luật. Chịu sự chỉ đạo, kiếm tra của UBND và sự
giám sát của HĐND về thu ngân sách nhà nước tại địa phương. Cơ quan thu
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải kiêm tra, kiểm sốt nguồn
thu của NSNN; đơn đốc các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách cho
đầy đủ, đúng hạn và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Quyết toán thu ngân sách địa phương
Quyết toán thu NSNN là việc tổng hợp, phân tích số liệu kế toán liên
quan đến các hoạt động thu NSNN sau một niên độ kế toán. Nội dung của quyết
toán thu NSNN bao gồm: Kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp, phân tích số liệu kế
tốn, lập và nộp báo cáo quyết tốn.
Trước khi khóa số kế tốn vào ngày 31/12, Kho bạc nhà nước các cấp
tiến hành kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tất cả các số liệu kế toán về thu NSNN
đã hạch toán trong năm hiện hành với các ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu,
cơ quan thu như: Số liệu thu NSNN trên địa bàn; Số liệu phân chia các khoản
thu NSNN cho các cấp ngân sách; việc hạch toán các khoản thu ngân sách các
cấp theo đúng mục lục NSNN. Sau khi đối chiếu Kho bạc nhà nước và các ngân
hàng thương mại, cơ quan thu phải xác nhận bằng văn bản và co đủ chữ ký của
người có thẩm quyền để đảm bảo tính pháp lí của số liệu trong báo cáo sau
này.Sau khi đối chiếu và thơng nhất xử lí với cơ quan tài chính, cơ quan thu,
Kho bac nhà nước tổng hợp dữ liệu, chốt số kế toán và lập các báo cáo quyết
toán thu NSNN.

SV: Vũ Thị Hồng Minh


12

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BỘ MÁY QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Bảo Thắng là một huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai với diện tích đất tự
nhiên: 68.219 ha, có 12 xã, 3 thị trấn; trong đó có 1 xã biên giới Bản Phiệt tiếp
giáp với huyện Hà Khẩu - Vân Nam - Trung Quốc. Có hệ thống giao thông
gồm quốc lộ 70; quốc lộ 4E; quốc lộ 4D; đường sắt và các tỉnh lộ TL151,
TL153, TL154, TL157 nối huyện với các tỉnh trong vùng và cả nước thuận lợi
cho việc đi lại giao lưu giữa các địa phương trong và ngồi tỉnh. Ngồi ra, cịn
có dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai qua địa phận huyện.
Ranh giới của huyện: Phía Đơng giáp huyện Bắc Hà và huyện Bảo Yên;
Phía Tây giáp huyện Sa Pa và thành phố Lào Cai; Phía Bắc giáp huyện Mường
Khương; Phía Nam giáp huyện Văn Bàn.
Về kinh tế. Là một huyện miền núi, nhưng nhìn một cách tổng quát Bảo
Thắng hội tụ đủ các yếu tố, điều kiện như truyền thống cách mạng, cán bộ,
nhân dân năng động, cần cù, các điều kiện tự nhiên và xã hội lợi thế cho q
trình phát triển. Sản xuất cơng nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ
bản được đẩy mạnh và phát triển. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây

dựng, từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản

SV: Vũ Thị Hồng Minh

13

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

thực hiện trên địa bàn năm 2019 đạt 1.816 triệu, tăng 164% so với năm 2017,
bình qn tăng 13,2%/năm.
Hoạt động tài chính, tiền tệ thực hiện đúng luật ngân sách, đảm bảo thực
hành tiết kiệm, thực hiện tốt việc khai thác, quản lý các nguồn thu. Thu cân đối
NSNN trên địa bàn năm 2019 đạt 122.140 triệu đồng, tăng so với năm 2017 là
102%. Công tác quản lý chi ngân sách chặt chẽ, có hiệu quả.
Về văn hố - xã hội. 100% Đời sống tinh thần của nhân dân được nâng
lên đáng kể, số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hố năm 2019 đạt 79,4%. Sự
nghiệp giáo dục phát triển nhanh và tương đối tồn diện, tồn huyện có 85
trường, 1.024 lớp với 22.689 học sinh.Tính đến hết năm 2019, đã có 38 trường
học được cơng nhận đạt chuẩn quốc gia (gồm: 7 trường mầm non, 19 trường
tiểu học, 11 trường trung học cơ sở và 1 trường trung học phổ thơng). Tồn
huyện có 01 bệnh viện, 03 phịng khám đa khoa khu vực, 15 trạm y tế xã với
tổng số giường bệnh 332 giường (trong đó bệnh viện có 170 giường bệnh). Đội
ngũ cán bộ y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng. Được sự hỗ trợ của
Nhà nước và của cả cộng đồng, đặc biệt là chương trình 135 của Chính Phủ,

cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và toàn dân, số người trong độ tuổi
lao động và được giải quyết việc làm bình qn 2.572 người/năm. Tỷ lệ đói
nghèo hàng năm giảm nhanh từ 44,38 % năm 2017 xuống còn 9,8 % năm 2019.
Trong những năm qua nền kinh tế Bảo Thắng đã có những bước phát
triển tương đối tồn diện và vững chắc, bước đầu đã tạo ra sản xuất hàng hoá,
nâng cao đời sống nhân dân. Kinh tế khá phát triển, góp phần đưa trình độ dân
trí trong huyện ngày càng cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng
dần tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Bộ mặt nông thôn
được đổi mới, đời sống nhân dân ngày càng được chú trọng. Tỷ lệ số hộ khá,
giàu tăng, tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm. Lĩnh vực văn hoá - xã hội dần được
SV: Vũ Thị Hồng Minh

14

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

xã hội hố và có nhiều tiến bộ. Hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố
kiện toàn, phát huy được năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
2.1.2. Bộ máy quản lý thu ngân sách cấp huyện
Phịng Tài chính – Kế hoạch là một cơ quan chuyên môn trực thuộc thuộc
UBND huyện Bảo Thắng là bộ phận tham mưu, giúp việc cho UBND huyện về
các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính, giá, kế hoạch và đầu tư trong trong phạm
vi phân cấp theo đúng chính sách, pháp luật, các quy định của nhà nước. Với
các nhiệm vụ chủ yếu: tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quản lý tài chính ngân sách đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, hợp tác

xã trên tồn địa bàn huyện.
Hiện nay, có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của phịng Tài
chính – Kế hoạch của huyện Bảo Thắng theo hình 2.1:
Phịng Tài chính – Kế
hoạch

Bộ phận kế hoạch và

Bộ phận ngân sách

Bộ phận quản lý giá

đầu tư

huyện và ngân sách xã

và công sản

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy phòng TC-KH
Bộ phận ngân sách huyện và ngân sách xã:
Là một bộ phận quan trong cơ cấu tổ chức bộ máy của phịng Tài Chính
– Kế hoạch có nhiệm vụ chuyên quản lý, theo dõi về mảng ngân sách toàn
huyện.
SV: Vũ Thị Hồng Minh

15

Lớp: CQ54/01.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Bộ phận này thực hiện một số nhiệm vụ như: tham mưu cho UBND thực
hiện việc xây dựng dự toán ngân sách, phân bổ dự tốn NSNN cho tồn huyện,
thường xun thực hiện theo cấp phát cho các đơn vị xã, thị trấn, các cơng trình
xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu,... Tổng hợp báo cáo thu chi NSNN
cho UBND huyện, Sở Tài Chính một cách kịp thời theo định kỳ hoặc đột xuất.
Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm đổi với
các đơn vị các xã, thị trấn trong huyện. Đồng thời thực hiện tổng hợp báo cáo
quyết toán NSNN năm đối với cấp tỉnh.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
2.2.1. Phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách
ở huyện Bảo Thắng
Cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách ở
huyện Bảo Thắng thực hiện theo Nghị quyết số 89/2016/NQ-HĐND ngày
15/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh
Lào Cai, thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.

SV: Vũ Thị Hồng Minh

16

Lớp: CQ54/01.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Bảng 2.1: Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa NS trung ương và NS địa
phương
Tỷ lệ % phân chia các
khoản thu
KHOẢN THU

NS

NS

tỉnh

huyện

NS xã,
phường,
thị trấn

1. Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế GTGT thu
từ hoạt động XNK và XSKT):
1.1. Thu của các doanh nghiệp có vốn nhà nước,
DN có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả doanh

100

nghiệp vãng lai) do Cục Thuế quản lý thu

1.2. Thu của các doanh nghiệp khác (bao gồm cả
doanh nghiệp vãng lai) do Cục Thuế quản lý thu
1.3. Thu của các doanh nghiệp do Chi cục Thuế
quản lý thu trên địa bàn thành phố Lào Cai

90

10

50

50

1.4. Thu của các doanh nghiệp do Chi cục Thuế

100

quản lý thu trên địa bàn các huyện
1.5. Thu từ cá nhân, hộ gia đình

100

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (khơng kể TNDN
của đơn vị hạch tốn tồn ngành và thu từ hoạt
động XSKT):
2.1. Thu của các doanh nghiệp có vốn nhà nước,
DN có vốn đầu tư nước ngồi (bao gồm cả các

100


doanh nghiệp vãng lai) do Cục Thuế quản lý thu

SV: Vũ Thị Hồng Minh

17

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Tỷ lệ % phân chia các
khoản thu
KHOẢN THU

NS

NS

tỉnh

huyện

NS xã,
phường,
thị trấn

2.2. Thu của các doanh nghiệp khác (bao gồm cả

các doanh nghiệp vãng lai) do Cục Thuế quản lý

90

10

50

50

thu
2.3. Thu từ các doanh nghiệp do Chi cục Thuế
quản lý thu trên địa bàn thành phố Lào Cai
2.4. Thu từ các doanh nghiệp do Chi cục Thuế

100

quản lý thu trên địa bàn các huyện
3. Thuế thu nhập cá nhân:
3.1. Do Cục Thuế quản lý thu

100

3.2. Do Chi cục Thuế quản lý thu:
3.2.1. Trên địa bàn thành phố Lào Cai

100

3.2.2. Trên địa bàn xã (trừ các xã của TP Lào Cai)


70

30

3.2.3. Trên địa bàn thị trấn

90

10

50

50

4. Thuế TTĐB thu từ hàng hoá, dịch vụ trong
nước:
4.1. Thu từ các doanh nghiệp có vốn nhà nước,
DN có vốn đầu tư nước ngoài và các DN khác do

100

Cục Thuế quản lý thu
4.2. Thu từ cá thể, hộ gia đình và các DN do Chi
cục Thuế quản lý thu
5. Thuế bảo vệ môi trường (trừ thuế BVMT thu từ
hàng hóa nhập khẩu):

SV: Vũ Thị Hồng Minh

18


100

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Nghị quyết của HĐND tỉnh lào Cai
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy hầu hết các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp tỉnh thì ngân sách cấp huyện đều
được hưởng trên 50% trừ 1 số khoản thu như thu của các doanh nghiệp khác,..
được hưởng 10%. Quy định về phân cấp nguồn thu được áp dụng chung cho tất
cả các xã, thị trấn trên địa bàn trong khi trình độ phát triển KT-XH cũng như
đặc thù của mỗi xã, thị trấn là khác nhau. Vì vậy, áp dụng quy định theo Nghị
quyết như vậy là chưa đảm bảo được yêu cầu cho từng xã, thị trấn cụ thể, có
nơi thiếu nguồn thu, có nơi có nguồn thu dồi dào trong khi ngân sách của toàn
huyện vẫn chưa đảm bảo nhiệm vụ chi hàng năm. Phân cấp thu ngân sách hiện
nay chưa đảm bảo số thu ngân sách hàng năm của ngân sách cấp huyện và ngân
sách cấp xã đủ lớn để chủ động nguồn ngân sách cho chi tiêu hàng năm cũng
như khuyến khích các địa phương trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu
ngân sách.
2.2.2. Thực trạng chuẩn bị và quyết định dự toán thu ngân sách cấp
huyện trên địa bàn huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017-2019
Lập dự toán thu ngân sách cấp huyện được thực hiện theo trình tự gồm
ba bước:
Bước 1: Hàng năm, căn cứ vào các quy định của Nhà nước, các tư hướng
dẫn của Bộ Tài Chính ban hành. UBND tỉnh Lào Cai giao cho Sở Tài chính

tỉnh Lào Cai giao số kiểm tra thu NSNN cho UBND cấp huyện ở huyện Bảo
Thắng. Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Bảo Thắng thực hiện công việc xây
dựng dự toán thu ngân sách cấp huyện cho năm kế hoạch.
Bước 2: Phịng tài chính – kế hoạch huyện Bảo Thắng chủ trì phối hợp
cùng với Chi cục Thuế, KBNN huyện, các đơn vị liên quan đến việc lập dự
toán thu ngân sách cấp huyện báo cáo phương án dự toán xin ý kiến Chủ tịch

SV: Vũ Thị Hồng Minh

19

Lớp: CQ54/01.01


×