Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Quản lý thu thuế tại chi cục thuế quận tây hồ, hà nội luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.69 KB, 56 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỖ THU TRANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI
Chun ngành

: Quản lý Tài chính cơng

Mã số

: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. BÙI TIẾN HANH

HÀ NỘI – 2020


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỖ THU TRANG
Lớp: CQ54/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI


Chuyên ngành

: Quản lý Tài chính công

Mã số

: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. BÙI TIẾN HANH

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thu Trang

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCT

: Chi cục Thuế


CQNN

: Cơ quan nhà nước

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NQD

: Ngoài quốc doanh

SDĐ

: Sử dụng đất

TN

: Tài nguyên

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


UBND

: Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan............................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục các bảng, các hình .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ...................... 4
1.1. Những vấn đề chung về thuế ............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế ................................................................. 4
1.1.2. Phân loại thuế ............................................................................................. 5
1.2. Những vấn đề chung về quản lý thu thuế .......................................................... 7
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý thu thuế .................................................. 7
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế........................................................................... 8
1.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế .................................................................. 8
1.2.2.2. Lập dự toán thu thuế........................................................................... 10
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế..................................................... 13
1.2.2.4. Kiểm tra thuế...................................................................................... 15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế ...................................................... 15
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
TÂY HỒ, HÀ NỘI ................................................................................................ 17

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và Chi cục Thuế quận Tây Hồ ................. 17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Tây Hồ...................................... 17
2.1.2. Chi cục Thuế quận Tây Hồ ....................................................................... 18
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ Chi cục Thuế quận Tây Hồ ........................... 18
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Tây Hồ ............................ 21
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ ............................ 24
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ ..... 24
2.2.2. Thực trạng lập dự toán thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ ................ 26

iii


2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện dự toán thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ
........................................................................................................................... 31
2.2.4. Thực trạng kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ ........................... 35
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ .... 37
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 37
2.3.2. Hạn chế và bất cập.................................................................................... 37
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế và bất cập ........................................................ 38
Chương 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
TÂY HỒ, HÀ NỘI ................................................................................................ 39
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế của Chi cục Thuế quận Tây
Hồ ......................................................................................................................... 39
3.1.1. Phương hướng .......................................................................................... 39
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 39
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ ............. 40
3.2.1. Giải pháp .................................................................................................. 40
3.2.1.1. Giải pháp đẩy mạnh quản lý, giám sát tình hình người nộp thuế nhằm
giảm thiểu tình trạng thất thu thuế ................................................................... 40
3.2.1.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả kiểm tra thuế ...................................... 41

3.2.1.3. Giải pháp tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nắm bắt chính
xác quy trình nộp thuế theo quy định của pháp luật ......................................... 41
3.2.1.4. Giải pháp nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm
của cán bộ công chức thuế .............................................................................. 42
3.2.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ vi
PHỤ LỤC.............................................................................................................. vii

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên các bảng, các hình

Trang

Bảng 2.1.

Số lượng DN và hộ cá nhân do Chi cục Thuế quận Tây

25

Hồ quản lý giai đoạn 2017 – 2019.
Bảng 2.2.

Tình hình thực hiện thu NSNN tại CCT quận Tây Hồ


29

giai đoạn 2017 – 2019.
Bảng 2.3.

Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2017 – 2019.

v

36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thuế là một công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu. Ở Việt Nam, thuế là
nguồn thu chủ yếu và quan trọng thường chiếm 90% tổng các khoản thu của
Ngân sách nhà nước giúp huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ phục vụ xã hội. Bên cạnh đó, thuế có vai trị kích thích
tăng trưởng kinh tế, phân phối của cải và thực hiện cơng bằng xã hội. Do vậy,
địi hỏi hoạt động quản lý thu thuế phải được thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng
quy định pháp luật và đạt hiệu quả cao.
Những năm qua Nhà nước đã xây dựng và cải thiện chính sách thu thuế,
pháp luật thuế nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp
thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình. Nhờ đó, q trình quản lý thuế diễn
ra trơn tru, gọn nhẹ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tăng thu ngân sách
nhà nước, phát triển kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định.
Tuy nhiên, trong xu hướng hội nhập quốc tế và công nghệ thông tin phát triển
với tốc độ nhanh chóng, hệ thống quản lý thu thuế cần được tăng cường, hoàn
thiện hơn để phù hợp với thực tiễn.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề đó, với những kiến thức đã

được giảng dạy tại nhà trường và qua một thời gian thực tập tại Chi cục Thuế
quận Tây Hồ dưới sự hướng dẫn của cán bộ đơn vị, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế
tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về quản
lý thu thuế và tình hình thực tế tại địa phương. Thơng qua đó, chỉ ra được những
điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu trong quản lý thu thuế

1


tại Chi cục Thuế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, phát huy
những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu giúp hoạt động quản lý thu thuế
tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý thu thuế.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về nội dung nghiên cứu: tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
thu thuế bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, lập dự toán thu thuế, tổ chức thực
hiện thu thuế và kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế.
Về không gian nghiên cứu: Chi cục Thuế quận Tây Hồ, Hà Nội; thực
trạng trong giai đoạn 2017 - 2019 và phương hướng, giải pháp đề xuất nghiên
cứu áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
Dữ liệu nghiên cứu đề tài luận văn bao gồm tình hình thực hiện thu ngân
sách nhà nước, tình hình hoạt động người nộp thuế, kết quả kiểm tra thuế trong
giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 được thu thập dưới dạng số; dữ liệu là
các thông tin thu thập được từ phỏng vấn,…

Phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp luận nghiên cứu khoa học
và các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể. Phương pháp luận được sử
dụng nghiên cứu luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp
duy vật lịch sử. Ngoài ra các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử
dụng viết luận văn là phương pháp thu thập thơng tin, phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh và tổng hợp.

2


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục… và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu thuế;
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ,
Hà Nội;
Chương 3: Hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ,
Hà Nội.

3


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy
trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích chung cho tồn xã hội và phục vụ những nhu
cầu mang tính cơng cộng cho xã hội. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của mình, Nhà nước cần có một quỹ ngân sách nhất định. Tuy nhiên, quỹ ngân

sách không tự nhiên xuất hiện. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước huy động
một phần của cải vật chất trong dân cư hình thành nên quỹ ngân sách, trong đó
chủ yếu là từ hoạt động thu thuế. Bất cứ cá nhân, tổ chức nào cũng phải có
nghĩa vụ đóng thuế. Thuế là cơng cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện các
chức năng quản lý đất nước.
Do vậy thuế có thể được khái quát qua định nghĩa như sau: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng”.
Đặc điểm của thuế:
Thứ nhất, thuế là khoản thu NSNN mang tính bắt buộc. Thuế là nguồn
tài chính chủ yếu của nhà nước và nhà nước sử dụng nguồn lực này thực hiện
những chi tiêu mang tính xã hội như an ninh quốc phịng, cơ sở hạ tầng xây
dựng, cơ sở y tế, bệnh viện, trường học, mơi trường,… phục vụ người dân. Tính
bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế buộc phải thực hiện
chuyển giao một phần tài sản của mình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà
nước, nếu khơng thực hiện thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết. Đối
với cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện thu thuế đối với mọi tổ chức, cá nhân

4


có nghĩa vụ nộp thuế, khơng có sự phân biệt hay ưu tiên với bất cứ người nộp
thuế nào.
Thứ hai, thuế là khoản thu NSNN mang tính khơng hồn trả trực tiếp.
Tính khơng hồn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ khi nộp thuế người nộp
sẽ không được nhận lại số tiền tương đương khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận
được lợi ích từ việc nộp thuế thơng qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước
cung cấp cho cộng đồng và xã hội. Người nộp thuế không thể phản đối việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ khơng được hoặc ít được hưởng những lợi

ích trực tiếp từ Nhà nước. Số tiền thuế phải nộp khơng phụ thuộc vào mức độ
hưởng lợi ích của người nộp thuế.
Thứ ba, thuế có tính pháp lý cao. Tính pháp lý được quyết định bởi quyền
lực chính trị của Nhà nước. Đặc điểm này được thể hiện thông qua các quy định
cần thiết về phạm vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến
nghĩa vụ nộp thuế như: Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải
nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại theo đối tượng chịu thuế:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: thu
nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức,… Vì vậy, thuế thu nhập có nhiều
hình thức khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,…

5


- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế thuế tiêu dùng được thể hiện
dưới nhiều dạng: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
- Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: Tài sản tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng
khốn,… Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, xe cộ,… Tài sản vơ hình gồm
nhãn hiệu, kỹ thuật và lợi thế thương mại. Thuế tài sản thường đánh trên giá trị
tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động
sản.
Phân loại theo phương thức đánh thuế:

- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế
là thu nhập nhận được, bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp,…
- Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài
sản của người nộp thuế mà đánh gián tiếp thơng qua giá cả hàng hóa và dịch
vụ. Người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào giá
bán hàng hóa, dịch vụ của mình. Khi hàng hóa và dịch vụ được bán, người sản
xuất thay mặt người tiêu dùng nộp thuế gián thu cho Nhà nước. Mức thuế gián
thu không phụ thuộc vào thu nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế.
Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu và nhập khẩu.
Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế:
Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ
thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương.
Thuế Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền

6


nhà nước ở Trung ương ban hành, còn thuế địa phương là do chính quyền địa
phương ban hành.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế đến
người nộp thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế.
Nguyên tắc quản lý thu thuế:
- Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên
trong quan hệ quản lý thu thuế bao gồm cơ quan nhà nước và người nộp thuế.
Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp

thuế đều do pháp luật quy định. Cơ quan thu thuế và người nộp thuế phải tuân
thủ các quy định trong các văn bản pháp luật về thuế.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Các hoạt động quản lý thu thuế được thực hiện
phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi
phí quản lý thu thuế là tiết kiệm nhất. Nguyên tắc này địi hỏi quy trình, thủ tục
thuế phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, bộ máy quản lý thu thuế tinh giản,
gọn nhẹ.
- Công khai, minh bạch: Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng
trong quản lý thu thuế. Ngun tắc cơng khai địi hỏi mọi quy định về quản lý
thu thuế phải công bố công khai cho người nộp thuế và các cá nhân, tổ chức có
liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi những quy định về quản lý
thu thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và chỉ có thể hiểu theo một cách nhất
qn. Ngun tắc minh bạch cũng địi hỏi khơng quy định những ngoại lệ trong
thực thi pháp luật thuế.
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Để đảm bảo hoạt động
thu, nộp thuế đúng pháp luật, nhà nước cần tăng cường hoạt động quản lý đối
7


với người nộp thuế. Bên cạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật, nhà nước cần tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp
thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tơn trọng tính tự giác của
người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống văn bản pháp luật
thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp, các chế tài đủ mạnh để răn đe, trừng phạt các vi
phạm pháp luật thuế.
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế: Xu hướng
hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng địi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay
đổi quy định về quản lý, chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết, thông lệ
quốc tế. Các văn bản pháp luật thuế và các phương pháp quản lý thu thuế cần

được xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế về
thuế, qua đó tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, đầu tư với nước ngoài.
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày
13/06/2019 và Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc
Cục Thuế tỉnh, thành phố, đứng trên góc độ Quản lý Tài chính cơng đề tài tập
trung nghiên cứu dưới góc nhìn quản lý tài chính bao gồm các nội dung: Quản
lý đối tượng nộp thuế; Lập dự toán thu thuế; Tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế; Kiểm tra thuế.
1.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan trọng của
hoạt động quản lý thu thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp
nhân mà được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước

8


và gọi là người nộp thuế. Tất cả các đối tượng nộp thuế đều được quản lý nhằm
không chỉ đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời, đúng luật định, đánh giá chính
xác tình hình phát triển kinh tế qua thu ngân sách mà cịn đảm bảo sự cơng
bằng, bình đẳng trước pháp luật giữa mọi thành phần kinh tế. Cơ quan thuế
thực hiện quản lý các đối tượng nộp thuế sau:
- Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp. Đây là đối
tượng nộp thuế đóng góp phần lớn số thu NSNN (khoảng 75% số thu trừ dầu,
trừ đất) và thực hiện phần lớn các thủ tục hành chính thuế.
- Tổ chức có hoạt động kinh doanh là một nhóm người, một đơn vị hành
chính sự nghiệp có hoạt động kinh doanh và phát sinh thuế thường xuyên hoặc
không thường xuyên, không đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh

nghiệp. Các tổ chức này có đăng ký thuế, không phân chia theo quy mô doanh
thu hay tiền thuế phải nộp và thực hiện tính, khai và nộp các loại thuế: GTGT,
TNCN, TNDN.
- Cơ quan chi trả thu nhập. Đây là đối tượng nộp thuế khơng có hoạt
động kinh doanh, chỉ chi trả tiền lương, tiền công và khấu trừ tại nguồn đối với
thuế TNCN. Thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN và khai quyết toán thuế
TNCN.
- Cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền cơng có
nghĩa vụ nộp thuế, trong đó cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu
đồng/năm thì được miễn thuế; doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì nộp thuế
GTGT, TNCN và các loại thuế khác liên quan hoạt động kinh doanh.
- Người nộp thuế khác thực hiện nộp thuế theo từng lần phát sinh: thuế
trước bạ, thuế TNCN do chuyển nhượng bất động sản,…

9


Đối với từng đối tượng nộp thuế khác nhau, cơ quan thuế sẽ có những
phương quản lý và hỗ trợ phù hợp để nâng cao sự tuân thủ chính sách, pháp
luật về thuế của người nộp thuế.
1.2.2.2. Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là việc dự báo các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết số
thu thuế, dự kiến các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu thu thuế năm kế hoạch.
Độ tin cậy của dự toán thu thuế là cơ sở quan trọng cho việc phân bổ và sử dụng
ngân sách hiệu quả. Dự toán thu thuế phải được tính tốn tồn diện, minh bạch,
có độ tin cậy cao, tuân thủ đúng lịch biểu và biểu mẫu quy định, đảm bảo tính
khách quan trung thực và kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính
tốn. Xây dựng dự tốn thu thuế cần phải dựa trên các căn cứ sau:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Nguồn thu NSNN trong đó bao
gồm nguồn thu thuế là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội, gắn với mục

tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội là cơ sở để dự báo khả năng thu và cơ cấu thu thuế năm
kế hoạch.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và thu
NSNN: Đây là căn cứ pháp lý để xây dựng dự toán thu thuế năm kế hoạch. Căn
cứ vào các quy định của pháp luật về thuế, phí,lệ phí và chính sách chế độ thu
hiện hành,… để xác định các khoản thu, cơ sở thu, mức thu,… từ đó tính tốn
dự kiến các chỉ tiêu của dự tốn.
- Hướng dẫn xây dựng và thông báo số kiểm tra về dự tốn thu thuế của
cơ quan có thẩm quyền: Hướng dẫn của CQNN có thẩm quyền là một trong
những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán thu thuế dựa trên các văn bản
như: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài

10


chính và Tổng cục Thuế. Số kiểm tra về dự toán thu thuế cũng là một căn cứ
cho cơ quan thuế lập dự toán thu thuế. Số kiểm tra dự tốn thu thuế có vai trị
định hướng về số thu thuế cho cơ quan thuế các cấp trong việc dự báo, xác định
các chỉ tiêu dự tốn thu thuế.
- Tình hình thực hiện dự tốn thu năm trước: Một trong những căn cứ
quan trọng để xây dựng dự toán thu thuế là tình hình thực hiện nhiệm vụ thu
năm trước. Thực hiện đánh giá tình hình thu năm trước sẽ chỉ ra được các
nguyên nhân ảnh hưởng đến thu NSNN, tình hình và kết quả quản lý thu, kết
quả phối hợp giữa cơ quan thuế và các cấp trong công tác quản lý thu,…Từ tình
hình và kết quả thu năm trước sẽ giúp cho việc lập dự toán thu thuế sát thực tế
hơn, đồng thời rút ra các bài học kinh nghiệm và các biện pháp quản lý có hiệu
quả khi xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế.
Trình tự xây dựng dự tốn thu thuế:

Giai đoạn 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán thu thuế
- Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm: Thủ tướng Chỉnh phủ ban hành chỉ
thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm
sau.
- Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm: Bộ Tài chính ban hành Thơng tư
hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm sau và giao số kiểm tra về dự toán thu
thuế: Tổng mức và từng khoản thu đối với Tổng cục Thuế; Tổng số thu trên địa
bàn đối với Cục Thuế.
- Trước ngày 15 tháng 6 hàng năm: Tổng cục Thuế hướng dẫn xây dựng
dự toán thu thuế đối với Cục Thuế. Cục Thuế hướng dẫn xây dựng dự toán và
giao số kiểm tra về dự toán thu thuế đối với Chi cục Thuế trực thuộc.
Giai đoạn 2: Xây dựng và tổng hợp dự toán thu thuế

11


- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách xây dựng dự
toán thu gửi cơ quan, đơn vị cấp trên để tổng hợp gửi đơn vị dự toán cấp I. Đơn
vị dự toán cấp I tổng hợp, xây dựng dự toán thu ngân sách gửi cơ quan tài chính,
cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
- Cơ quan thu ngân sách các cấp ở địa phương lập dự toán gửi cơ quan
thu cấp trên và UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư đồng cấp.
- Cơ quan tài chính các cấp tổng hợp, xây dựng dự toán thu NSNN và
thu ngân sách địa phương trình UBND để trình HĐND cho ý kiến.
- Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp và xây dựng dự tốn thu NSNN, báo cáo
Chính phủ để trình Quốc hội quyết định.
Giai đoạn 3: Quyết định và giao dự toán thu thuế
- Trước ngày 15 tháng 11 năm trước: Quốc hội quyết định dự toán thu
NSNN năm sau.
- Trước ngày 20 tháng 11 năm trước: Thủ tướng Chính phủ giao dự toán

thu ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương.
- Trước ngày 10 tháng 12 năm trước: HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán
thu NSNN trên địa bàn và dự toán thu NS địa phương năm sau.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày HĐND cấp tỉnh quyết định
dự toán thu NSNN. Căn cứ Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh quyết định về dự
toán thu NSNN, UBND tỉnh giao dự toán cho Cục Thuế và UBND huyện; đồng
thời báo cáo Bộ Tài chính về dự toán thu ngân sách được HĐND tỉnh quyết
định.

12


- Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh quyết định. HĐND huyện
quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn và dự toán thu ngân sách địa phương
năm sau.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày HĐND huyện quyết định dự
toán thu NSNN. Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện quyết định về dự toán
thu NSNN, UBND huyện giao dự toán cho Chi cục Thuế; đồng thời báo cáo
UBND tỉnh và Sở Tài chính về dự toán thu ngân sách đã được HĐND huyện
quyết định.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm trước: Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thu NSNN và cơ quan thu cấp trên hồn thành giao dự tốn thu ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế là khâu quan trọng trong hoạt động
quản lý thu thuế để các cơ quan, đơn vị phấn đấu hồn thành các chỉ tiêu dự
tốn được giao. Để đảm bảo quá trình thực hiện thu thuế diễn ra trơn tru, an
toàn; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế, các cơ quan thu đã phối hợp với Kho bạc nhà nước, ngân hàng

thương mại tổ chức thu NSNN. Bên cạnh đó, các cơ quan thuế đã ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong quản lý thu thuế, hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế
qua mạng và thực hiện nộp thuế điện tử. Hỗ trợ tối đa cho người nộp thuế là
việc cần thiết giúp cho hoạt động thu NSNN nói chung và thu thuế nói riêng
được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Hiện nay, có các hình thức thu thuế sau:
Thứ nhất, Thu bằng chuyển khoản là hình thức phổ biến giúp NNT nộp
thuế nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, thời gian vẫn đảm bảo an toàn; đồng thời

13


giúp CQT dễ dàng kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng
nộp thuế. Các trường hợp thu bằng chuyển khoản:
- Thu bằng chuyển khoản từ ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà
nước nơi người nộp mở tài khoản.
- Thu bằng chuyển khoản thông qua phương thức thu điện tử, bao gồm:
Thu qua dịch vụ nộp thuế điện tử trên cổng thông tin của Tổng cục Thuế hoặc
cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan; Thu qua dịch vụ thanh toán
điện tử của NHTM như ATM, Internet banking, Mobile banking và các hình
thức thanh tốn điện tử khác.
Thứ hai, Thu bằng tiền mặt có thể diễn ra tại Kho bạc nhà nước, ngân
hàng thương mại và các cơ quan thu khác. Tuy nhiên đây là hình thức thu thuế
khơng được khuyến khích.
- Thu bằng tiền mặt tại KBNN: Người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại
KBNN. Sau khi KBNN kiểm soát và hạch toán ghi thu, nghiệp vụ thu NSNN
đã hoàn tất.
- Thu bằng tiền mặt tại NHTM: Người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại
NHTM phối hợp (hoặc ủy nhiệm thu). Cuối ngày, NHTM phối hợp (hoặc ủy
nhiệm thu) làm thủ tục thanh toán thu nộp NSNN.

- Thu bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan
thu khác: áp dụng với với các khoản thu nhỏ; người nộp là người bị phạt do vi
phạm hành chính; hộ kinh doanh khơng thường xun, khơng có tài khoản tại
KBNN hoặc NNHTM;… Sau khi cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan
thu khác thu tiền sẽ nộp toàn bộ số tiền thu được vào KBNN hoặc NHTM được
giao phối hợp thu NSNN.

14


1.2.2.4. Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là nội dung không thể thiếu nhằm đảm bảo tính tuân thủ
của đối tượng nộp thuế trong quản lý thu thuế. Mục đích của kiểm tra thuế với
các đối tượng nộp thuế nhằm kịp thời phát hiện và điều chỉnh (hoặc kiến nghị
điều chỉnh) những sai lệch có thể phát sinh từ những người nộp thuế trong quá
trình quản lý thuế. Người thực hiện kiểm tra thuế cần tôn trọng những nguyên
tắc sau:
- Kiểm tra thuế phải được thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ
liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật
về thuế.
- Kiểm tra thuế khơng cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
- Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý thuế và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Kiểm tra thuế có thể được thực hiện theo 02 phương thức: Kiểm tra thuế
tại trụ sở cơ quan quản lý thuế; Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Khi
thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, người nộp thuế cần chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ và sẵn sàng phối hợp với bên kiểm tra và bên kiểm tra phải thực
hiện quy trình kiểm tra, thời gian kiểm tra đúng theo quy định của Luật Quản
lý thuế.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế
Đánh giá quản lý thu thuế là quá trình thu thập, xử lý, phân tích thơng tin
và đưa ra các kết luận về đối tượng đánh giá theo yêu cầu và mục tiêu trong
quản lý thu thuế. Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế là những tiêu chuẩn để
nhận biết và phân loại kết quả quản lý thu thuế. Các tiêu chí đánh giá quản lý
thu thuế bao gồm:

15


Sự phù hợp: Đánh giá mức độ phù hợp sẽ giúp xem xét các mục tiêu
quản lý thu thuế có phù hợp với các mục tiêu quản lý NSNN, mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội và khả năng huy động nguồn thu.
Sự gắn kết: Sự gắn kết giữa các mục tiêu quản lý thu thuế và các phương
tiện tài chính, pháp luật, nhân lực được sử dụng để thực hiện mục tiêu. Đánh
giá các phương tiện đó có được sử dụng một cách hiệu quả đạt được mục tiêu
hay khơng.
Hiệu quả: So sánh chi phí với số thu thuế.
Hiệu lực: So sánh kết quả thực hiện quản lý thu thuế với mục tiêu quản
lý thu thuế đã đặt ra.
Để đo lường các tiêu chí đánh giá cần có sự hỗ trợ của các chỉ số, Tổng
cục Thuế đã ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế nhằm
xác định hiệu quả, hiệu lực hoạt động, theo dõi và đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu quản lý của cơ quan thuế. Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý
thuế bao gồm nhóm chỉ số đánh giá cấp độ chiến lược và nhóm chỉ số đánh giá
cấp độ hoạt động.
Nhóm chỉ số đánh giá cấp độ chiến lược gồm 04 chỉ số: chỉ số thực hiện
nhiệm vụ thu NSNN, chỉ số hiệu quả sử dụng chi phí, chỉ số tuân thủ của NNT,
sự hài lòng của NNT. Các chỉ số này phản ánh kết quả hoạt động chung của
ngành thuế gắn với các mục tiêu chiến lược trong việc thực hiện quản lý thu

NSNN.
Nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động gồm 06 chỉ số: chỉ số hoạt động
chung; chỉ số tuyên truyền hỗ trợ; chỉ số thanh tra, kiểm tra; chỉ số quản lý nợ
và cưỡng chế nợ; chỉ số khai thuế, hoàn thuế và chỉ số phát triển nguồn nhân
lực. Các chỉ số này phản ánh kết quả hoạt động của từng cơ quan thuế.

16


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂY HỒ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Tây Hồ
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm văn
hóa, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm ở
phía Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24 km², gồm 08 phường: Bưởi, Yên Phụ,
Thụy Khuê, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thượng, Tứ Liên, Quảng An. Phía đơng
giáp quận Long Biên, phía tây giáp quận Bắc Từ Liêm, phía nam giáp các quận
Ba Đình, Cầu Giấy và phía bắc giáp huyện Đơng Anh. Quận Tây Hồ có địa
hình tương đối bằng phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam. Dân
số của quận đến năm 2018 là 168.300 người với mật độ dân số là 7.013
người/km².
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa
giới quận, là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía bắc
và phía đơng là sơng Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam. Hồ Tây trở thành
một danh thắng nổi bật nhất của Thủ đô với các công trình di tích lịch sử có giá
trị, tập trung xung quanh như Phủ Tây Hồ, Chùa Vạn Niên, Chùa Tảo Sách,
Đền Quán Thánh, Chùa Trấn Quốc. Quận Tây Hồ có các làng nghề truyền
thống như làng đào Nhật Tân, quất cảnh Tứ Liên, chè sen Quảng An.

Năm 2019 vừa qua, kinh tế của quận Tây Hồ tiếp tục có bước phát triển.
Với sự chủ động, sáng tạo, quận Tây Hồ đã tranh thủ mọi nguồn lực, phát triển
cơ sở hạ tầng, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững theo hướng tăng tỷ
trọng các ngành dịch vụ, du lịch gắn với lợi thế về văn hóa, di tích trong khu
vực. Giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi quốc doanh đạt 885,654 tỷ đồng, bằng

17


101,5% so với kế hoạch năm. Doanh thu thương mại, dịch vụ đạt 55.775,7 tỷ
đồng, đạt 100,2% kế hoạch năm, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước. Tổng
thu ngân sách quận ước thực hiện năm 2019 đạt 2.345,688 tỷ đồng, đạt 105,52%
kế hoạch năm. An sinh xã hội được đảm bảo, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ chính sách đối với người có cơng, gia đình chính sách trên địa bàn. Năm
2019 là năm thứ 2 liên tiếp quận Tây Hồ khơng cịn hộ nghèo theo chuẩn giai
đoạn 2016 – 2020.
2.1.2. Chi cục Thuế quận Tây Hồ
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ Chi cục Thuế quận Tây Hồ
Chi cục Thuế quận Tây Hồ là tổ chức trực thuộc Cục Thuế thành phố Hà
Nội, có chức năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu khác của ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi
nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và chi cục thuế khu vực
trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế quận Tây Hồ có các nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên
quan; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá cơng tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương về công tác lập và chấp hành dự tốn thu ngân sách nhà nước, về cơng
tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

18


×