Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khoá luận đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn bằng lũng – huyện chợ đồn – tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.89 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MÙNG THỊ HÀ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC THU
GOM, PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ
TRẤN BẰNG LŨNG – HUYỆN CHỢ ĐỒN –
TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông đại học

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2016 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MÙNG THỊ HÀ
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC THU
GOM, PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THỊ TRẤN BẰNG LŨNG – HUYỆN CHỢ ĐỒN – TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông đại học

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K48LT– KHMT

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2016 – 2019


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này trước hết em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo khoa Môi Trường, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong thời gian thực
hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Nguyễn Thị
Huệ, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cán bộ. Em xin chân thành
cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người dân trong thị trấn
Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có
điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, người thân của em đã động viên góp
ý, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Dù rất cố gắng xong do điều kiện thời gian và trình độ chun mơn cịn
hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những khuyết điểm thiếu
sót. Kính mong nhận được những ý kiến góp ý, phê bình và bổ sung của các
thầy cô giáo và bạn bè để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Mùng Thị Hà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần của CTRSH ................................................................... 7
Bảng 2.2: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước....................... 14
Bảng 2.3: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
trên thế giới ..................................................................................................... 17
Bảng 2.4: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007.... 19
Bảng 3.1: Số lượng đối tượng được phỏng vấn .............................................. 27
Bảng 4.1: Dân số thị trấn Bằng Lũng.............................................................. 32
Bảng 4.2: Một số tiêu chí kinh tế của thị trấn Bằng Lũng .............................. 33
Bảng 4.3: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại CTRSH chia theo
nhóm tuổi (N = 50) .......................................................................................... 38
Bảng 4.4: Số hộ dân phân loại CTRSH hàng ngày trước khi xử lý ................ 40
Bảng 4.5: Số hộ biết cách phân loại CTRSH .................................................. 41
Bảng 4.6: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý CTRSH ........ 43
Bảng 4.7: Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình ................. 45
Bảng 4.8: Chính quyền địa phương xử lý rác sau khi thu gom bằng cách ..... 46
Bảng 4.9: Nguyên nhân bỏ rác và đổ rác thải không đúng quy định .............. 48
Bảng 4.10: Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hình thức thu
gom, phân loại và xử lý CTRSH ..................................................................... 49
Bảng 4.11: Mức độ quan tâm của người dân về công tác quản lý CTRSH .... 50


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................... 6
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện dân số của thị trấn Bằng Lũng ............................. 32
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo ...................................................... 33
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện mức độ phân loại rác thải SH
của người dân trước khi xử lý ......................................................................... 40
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện số hộ biết cách phân loại CTRSH ....................... 41
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện ý kiến người dân về tầm quan trọng
của việc xử lý CTRSH .................................................................................... 44
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện cách xử lý RTSH của các hộ gia đình ................. 45
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện cách chính quyền địa phương xử lý rác
sau khi thu gom ............................................................................................... 46
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân bỏ rác và đổ rác
không đúng quy định ....................................................................................... 48


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CT


: Chỉ thị

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

ĐMC

: Đánh giá môi trường chiến lược

DS

: Dân số

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường



: Nghị định

NĐ – CP

: Nghị định chính phủ




: Quyết định

SH

: Sinh hoạt

TDTT

: Thể dục thể thao

TL

: Tỉnh lộ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thông tư

UBND

: Ủy ban nhân dân

URENCO


: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi
trường đô thị.

VSMT

: Vệ sinh môi trường


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về chất thải rắn (CTR) .......................................................... 4
2.1.2. Khái niệm chất thải rắn (CTR) ................................................................ 5
2.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn ................................................................. 5
2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 6
2.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng .......................................................................................................... 8
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 11
2.3. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam ...... 13
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới ..................... 13
2.3.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam .................... 17

2.3.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Bằng Lũng –
huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 21
2.4. Nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt……................................24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25


vi

3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị trấn Bằng Lũng – huyện
Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 25
3.3.2. Thực trạng công tác thu gom, phân loại và xử lý CTRSH tại thị trấn
Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn ................................................ 25
3.3.3. Đánh giá nhận thức của người dân tại thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ
Đồn – tỉnh Bắc Kạn về công tác thu gom, phân loại và xử lý CTRSH .......... 25
3.3.4. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
CTRSH tại Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn ............................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp kế thừa, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 26
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 26
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................... 27
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu ............................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32

4.2. Thực trạng việc thu gom, phân loại và xử lý CTRSH của người dân và
chính quyền tại thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn .......... 37
4.2.1. Thực trạng việc thu gom, phân loại CTRSH của người dân thị trấn
Bằng Lũng ....................................................................................................... 37
4.2.2. Thực trạng việc xử lý CTRSH tại thị trấn Bằng Lũng .......................... 42
4.3. Những nhận thức của người dân tại thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn
– tỉnh Bắc Kạn trong việc thu gom, phân loại và xử lý CTRSH .................... 47


vii

4.4. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
rác thải sinh hoạt tại Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn............... 51
4.4.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Bằng
Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn.......................................................... 51
4.4.2. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
CTRSH tại thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn................. 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta đã đạt
được những thành tựu đáng kể, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh

dịch vụ của các nhà máy, các khu công nghiệp được mở rộng và phát triển
nhanh chóng. Một mặt đóng góp tích cực cho sự phát triển đất nước, mặt
khác tạo ra một lượng lớn chất thải bao gồm rác thải sinh hoạt, rác cơng
nghiệp, rác y tế… Các chất thải nói trên nếu không được quản lý đúng đắn sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe con người. Ở Việt Nam,
trong một vài năm gần đây tình trạng ơ nhiễm môi trường ngày càng trở nên
trầm trọng và phổ biến dẫn đến suy thối mơi trường đất, nước, khơng khí,
đặc biệt là tại các đơ thị lớn chất thải rắn ngày càng gia tăng. Việc quản lý
chất thải rắn của các Bộ, các nghành, các địa phương hiện nay chưa đáp ứng
được các địi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ơ nhiễm do rác đang
là một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước.
Chợ Đồn là một huyện miền núi có tốc độ đơ thị hóa tương đối
nhanh, Huyện có 1 thị trấn và 21 xã, các khu chợ, nhà hàng, các ngành sản
xuất kinh doanh dịch vụ đua nhau phát triển, lượng chất thải cũng từ đó
mà tăng lên rất nhanh.
Cùng với sự phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước
huyện Chợ Đồn cũng đang phát triển mạnh mẽ, sự phát triển đó tạo nhiều
cơng ăn việc làm, đời sống người dân được nâng cao. Nhưng bên cạnh mặt
tích cực đó chất lượng mơi trường đang ngày một suy giảm, các biện pháp
quản lý chất thải chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho


2

công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao, chưa có cán bộ mơi trường giám
sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt…
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của ban giám hiệu, các thầy
cô giáo bộ môn trong khoa Môi Trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ – giảng
viên khoa Môi trường, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá nhận thức của

người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị trấn Bằng
Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh
Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTRSH
tại thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua những khía cạnh nghiên cứu việc thực hiện đề tài nhằm thu
thập những thơng tin định tính và định lượng nhận thức của người dân về
công tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Đóng góp một
phần nào đó cho hệ thống lí luận và phương pháp luận về nhận thức trong
công tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của người dân đối
với môi trường.
- Thông qua việc xử lý và phân tích dựa trên số liệu thu thập được cho
thấy thực trạng việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
người dân hiện nay. Từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt


3

tiêu cực của người dân trong việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt. Cho thấy được ý thức cộng đồng của người dân hiện nay qua việc
hiểu biết và hành vi của người dân về công tác thu gom, xử lý và phân loại
chất thải rắn sinh hoạt nói chung.
- Thơng qua các số liệu đã thu thập được giúp cho người dân nói chung

và các cơ quan nhà nước nói riêng có những chỉnh đốn kịp thời phù hợp hoàn
cảnh đất nước hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài mang tính chất thăm dò nhận thức của người dân về vấn đề ô
nhiễm môi trường thông qua việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hàng
ngày và qua công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
- Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu
vấn đề này sâu hơn và cho các sinh viên khoá sau.
- Qua đề tài em cũng đề ra những biện pháp giúp địa phương tham khảo
trong việc quản lý và hướng dẫn người dân trong việc thu gom, phân loại và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Qua đó cũng đề xuất một số khuyến nghị để địa phương tạo điều kiện
và cung cấp một số kiến thức về môi trường giúp cho người dân nâng cao
nhận thức, có trách nhiệm với mơi trường qua những hành động cụ thể.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tổng quan về chất thải rắn (CTR)
Theo điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 nghị định về
quản lý chất thải và phế liệu [9]:
+ Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
+ Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
+ Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay
không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác

định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục
đích để phân loại và quản lý trên thực tế.
+ Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân
định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy
trình quản lý khác nhau.
+ Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết)
tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm
trung chuyển.
+ Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chơn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
+ Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp một q trình sản xuất sẵn có để
tái chế, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải trong đó chất thải được sử dụng
làm nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất thải
hiện nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những


5

nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý
đối với chất thải, có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia đình hay cịn gọi là chất thải hay rác thải sinh
hoạt được phát sinh từ các hộ gia đình.
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại: Là những
chất thải có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nơng
nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: Chất thải rắn, chất thải lỏng,

chất thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: Theo cách này người ta chia
chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải
dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: Chất
thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng kiểm soát và quản lý chất thải có
hiệu quả.
2.1.2. Khái niệm chất thải rắn (CTR)
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người. [9].
2.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động:
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Dịch vụ và thương mại
- Cơ quan, trường học
- Bệnh viện


6

- Hoạt động xử lý rác thải
- Nơi vui chơi giải trí
- Khu cơng nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
- Nhà dân, khu dân cư
- Dịch vụ, thương mại, xe, nhà gas
- Giao thông, xây dựng

Nhà dân, khu dân


Dịch vụ, thương
mại, xe, nhà ga

Giao thơng, xây
dựng

Cơ quan, trường
học

Nơi vui chơi,
giải trí

Chất thải rắn

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

Khu cơng
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào
từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện
kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các
rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần


7

chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng
những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như:
Khu dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực
phẩm, giấy, carton, nhựa vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm… chất thải từ dịch
vụ như rửa đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng…
chất thải thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp…
Bảng 2.1: Thành phần của CTRSH
Thành phần
1. Các chất cháy được
a. Giấy

Nguồn gốc
Các vật liệu làm từ giấy và bột

b. Hàng dệt
c. Thực phẩm

Các nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải từ đồ ăn, thực
phẩm

d. Cỏ, gỗ, củi, rơm, Các sản phẩm và vật liệu được
dạ…
chế tạo từ tre, gỗ, rơm…
e. Chất dẻo
Các sản phẩm và vật liệu được
chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su

f. Da và cao su
2. Các chất không cháy
a. Các kim loại sắt

b. Các kim loại phi sắt
c. Thủy tinh
d. Đá và sành sứ
3. Các chất hỗn hợp

Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
châm hút
Các vật liệu không bị nam châm
hút
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ thủy tinh
Bất cứ vật liệu nào khơng cháy
ngồi kim loại và thủy tinh
Tất cả các vật liệu khác không
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể phân chia thành 2

phần: Kích thước lớn hơn 5mm
và loại nhỏ hơn 5mm

Ví dụ
Các túi giấy, mành bìa,
giấy vệ sinh
Vải, len, nilon…
Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô
Đồ dùng bằng gỗ như
bàn, ghế, đồ chơi,…
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ. Chất dẻo, đầu
vịi, dây điện…
Bóng, giày, ví da, áo
da…
Vỏ hộp, hàng dào sắt,
dao, kéo,…
Vỏ nhơm, giấy bao gói,
đồ đựng…
Chai lọ, đồ đựng bằng
thủy tinh, bóng đèn…
Đá xây nhà, gạch ốp,
gốm…
Đá cuội, cát, đất, tóc

(Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường, 2006 [2]).


8


2.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng
2.1.5.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất
này vô cùng bền vững, tồn tại lâu trong mơi trường, có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động
vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là
ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời
sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện
trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh
quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt… Theo
đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức
khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề,
gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, khơng khí đều tìm thấy sự tồn tại
của các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã
thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, bệnh nhân bị bệnh tim
mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da...
Do chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư ngày càng
gia tăng mà việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều trị rất khó
khăn. Điều đáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều rất khó phân
hủy. Nếu nhiệt độ lị đốt khơng đạt từ 8000C trở lên thì các chất này khơng
phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh, nếu
không các chất lại tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm chí


9


cịn sinh ra khí dioxin cực độc thốt vào mơi trường (Hội bảo vệ thiên nhiên
và Môi trường Việt Nam, 2004) [8].
2.1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
- Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải cơng nghiệp như xỉ than,
khai kháng, hóa chất… các chất ơ nhiễm khơng khí lắng đọng trên bề mặt sẽ
gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình
xử lý nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh
ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây
sau đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các lồi cơn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng
độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng... làm cho đất bị chai cứng khơng cịn khả năng sản xuất. Tóm lại rác
thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức Liên, Tống Ngọc
Tuấn, 2003) [10].
2.1.5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.


10


- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vơ cơ hồ tan vượt q tiêu chuẩn môi trường nhiều lần [8].
2.1.5.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến mơi trường khơng khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thốt ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ q trình thu gom, vận chuyển, chơn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác [8].
2.1.5.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu
gom, vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác
bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn cịn phổ biến gây ơ nhiễm
nguồn nước và ngập úng khi mưa [8].
2.1.5.6. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều lồi cơn trùng gây bệnh
Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí.
Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng
nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp
chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động.
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da, tiêu chảy, dịch
tả, thương hàn,… do loại chất thải rắn gây ra.
Hậu quả của tình trạng rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu
đường, góc hẻm, các dịng sơng, lịng hồ hoặc rác thải lộ thiên mà khơng được



11

xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây
truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi trường xung quanh. Rác thải hữu cơ
phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,... gây ơ nhiễm
mơi trường khơng khí. Nước thải ra từ các bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt
và đặc biệt là nguồn nước ngầm gây ô nhiễm nghiêm trọng. Các bãi chơn lấp
rác cịn là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn... Còn
đối với loại hình cơng việc tiếp xúc trực tiếp với các loại chất thải rắn, bùn
cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ thực vật, chứa vi sinh vật
gây hại...) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô hấp gây các bệnh về
đường hô hấp. Một số chất cịn thấm qua mơ mỡ đi vào cơ thể gây tổn
thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư [8].
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam được Quốc hội Việt Nam, kỳ họp
XIII ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01
tháng 01 năm 2015.
- Nghị định số 115/2016/ NĐ- CP của Chính phủ ngày 18/11/2016 nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá mơi
trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo
vệ môi trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/04/2011 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên
và môi trường về việc quy định chi tiết số điều của nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.



12

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải và phế liệu (CTR).
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng về
việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/04/2007 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn (CTR).
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy
định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ
quy định về phí bảo vệ mơi trường đối với chất thải rắn (CTR).
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT).
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ tài chính
hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho
quản lý CTR.
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ
mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng chính
phủ ban hành trương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Nghị định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng thể CTR đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/05/2011 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ
tướng chính phủ ban hành.



13

- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng chính phủ
về việc đẩy mạnh cơng tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại cho cơ
quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn. (Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp thứ 8) [9].
- Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2013 về việc
quy định mức thu và tỷ lệ trích để lại các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn (Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp thứ 6) [8].
2.3. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [6], mức đơ thị hóa cao thì lượng chất
thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:
Canada là 1,7kg/người/ngày, Australia là 1,6 kg/người/ngày, Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày, Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì
việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: Công nghệ sinh học,
công nghệ sử dụng nhiệt, cơng nghệ Seraphin. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế
thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng
lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất
thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát
triển là 2,8 kg/người/ngày, ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.
Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50%
ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu
thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn



14

minh, dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng
chung của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng
nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB, 2004), tại các thành phố
lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày,
Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày.
Bảng 2.2: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nước

Dân số đô thị hiện

LPSCTRĐT hiện

nay (% tổng số)

nay
(kg/người/ngày)

Nước thu nhập thấp

15,92

0,40

Nepal

13,70


0,50

Bangladesh

18,30

0,49

Việt Nam

20,80

0,55

Ấn Độ

26,80

0,46

Nước thu nhập trung bình

40,80

0,79

Indonesia

35,40


0,76

Philipines

54,00

0,52

Thái Lan

20,00

1,10

Malaysia

53,70

0,81

Nước có thu nhập cao

86,3

1,39

Hàn Quốc

81,30


1,59

Singapore

100,00

1,10

Nhật Bản

77,60

1,47

(Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường, 2006 [2]).
- Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mơ hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:


15

California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác
được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có
những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải
phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước
rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá

thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu
gom và chuyên chở rác.
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: Rác hữu cơ,
rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà
máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: Giấy, vải,
thủy tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác
được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dịng nước có thổi
khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau
quá trình xử lý đó, rác chỉ cịn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ơ
nhiễm. Các cặn rác khơng cịn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát
vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa.
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu
tấn. Tính bình qn mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần
các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao
nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất
thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp
điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại
đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành


16

phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá
cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý
chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc khơng phân giải được như kim loại, thủy
tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%) (Lê Văn Nhương, 2001) [12].
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại
các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn

hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các
nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi
trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó Tuy nhiên cần phải
tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn
khi áp dụng các yêu cầu này.
Singapore: Đây là nước đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom
và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các
nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu
hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác
thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên
thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được
cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa
học cơng nghệ và mơi trường. Ngồi ra, các hộ dân và các cơng ty của
Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ
dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp
tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân
cư chỉ phải trả phí 7 đơla Singapore/tháng (Lê Huỳnh Mai và cs, 2009) [11].


×