Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khoá luận đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã nậm cuổi, huyện sìn hồ, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.62 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

LỊ VĂN CHÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI,
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học Mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

LỊ VĂN CHÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI,
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học Mơi trường

Lớp

: K47 - KHMT

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin được bày tỏ lịng kính trọng, cảm ơn sâu sắc tới cô giáo : PGS.TS
Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng
dẫn em hồn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND
xã Nậm Cuổi đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hồn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Sinh Viên

Lò Văn Chái



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên
thế giới. ............................................................................................................ 11
2.2.2. Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Việt Nam .................................... 15
2.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................ 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................ 22
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 22



iii

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 22
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu................................. 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 24
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm Cuổi,
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ........................................................................... 24
4.1.1 . Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .......................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 24
4.2. Những yếu tố tác động đến mơi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai
Châu ................................................................................................................. 27
4.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường .......................................... 27
4.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường ............................ 27
4.3. Đánh giá tiêu chí mơi trường trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Nậm
Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ................................................................. 31
4.3.1. Đánh giá tiêu chí mơi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nơng thơn mới
tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu .............................................. 31
4.3.2. Sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân trong cơng tác
mơi trường ....................................................................................................... 36
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn mới tại
Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ........................................................ 37
4.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí mơi trường .......................... 41
4.5.1. Đối với các cấp chính quyền. ................................................................ 41
4.5.2. Triển khai thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải ..... 42
4.5.3. Khuyến khích, vận động các hộ gia đình xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
......................................................................................................................... 43
4.5.4. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nghĩa trang nhân dân ........... 43

4.5.5. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ ..................................................................................................................... 43


iv

4.5.6. Đối với người dân ................................................................................. 43
Phần 5 .............................................................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT

: Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn.

Bộ GTVT

: Bộ Giao Thông Vận Tải.

CNH

: Công nghiệp hóa.


HDH

: Hiện đại hóa.

Hoạt động VHNT : Hoạt động Văn Hóa Nghệ Thuật.
Số HGĐ

: Số Hộ Gia Đình.

NTM

: Nơng thôn mới.

VQG Ba Bể

: Vườn Quốc Gia Ba Bể.

UBTƯMTTQVN : Ủy Ban Trung Ương Mặt Trận Tôr Quốc Việt Nam.
UBND

: Ủy Ban Nhân Dân.


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 - 2018............................. 25
Bảng 3.2: Dân số và lao động ......................................................................... 26
Bảng 4.3: Hiện trạng và dự báo dân số xã Nậm Cuổi từ năm 2016 - 2018 và
năm 2020 ......................................................................................................... 28

Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước ........................................... 33
Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước ...... 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác ............................................. 34
Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động ............................................. 37
tổng vệ sinh mơi trường .................................................................................. 37


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con
đường đổi mới và đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển KT – XH
của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được
triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng
như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển KT – XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm môi trường.
Môi trường nông thông đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt
động của các KCN, CCN và khu vực đơ thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản,
chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công nghiệp. Ở
một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc mơi trường khơng khí đã bị ơ
nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được coi
trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc.
Lâu nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh
về ô nhiễm môi trường ở các khu đơ thị, khu cơng nghiệp… Song tình trạng ô
nhiễm môi trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Đây chính là nguyên
nhân dẫn đến người dân ở các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với

dịch bệnh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường nên nhiệm vụ bảo vệ
môi trường được cụ thể hóa trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11
tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt
chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020);chí
quốc gia về nơng thơn mới phải đạt 17 tiêu chí, trong đó, để đạt tiêu chí về mơi


2

trường phải hoàn thành 5 nội dung bao gồm: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia (đạt 90%); các cơ sở sản xuất – kinh doanh
đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm mơi trường
và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
định.
Xuất phát từ thực tiễn trên. Để hiểu rõ hơn về thực trạng mơi trường nơng
thơn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hồn thành tiêu chí mơi trường cùng với
việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về mơi trường trong xây dựng
nơng thơn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tiến độ xây dựng nơng thơn mới nói chung và việc
thực hiện tiêu chí mơi trường nói riêng tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu. Tìm ra những thuận lợi khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp hồn
thiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm
Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Tìm hiểu tình hình thực hiện các tiêu chí mơi trường tại xã Nậm Cuổi,
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp đẩy nhanh việc hồn thiện tiêu chí mơi trường trong
xây dựng nơng thơn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là cơ sợ khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây
dựng nông thôn mới.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định thực trạng mơi trường nơng thơn tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyển
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực
hiện tiêu chí mơi trường trong cơng cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Nậm Cuổi.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Khái niệm về nông thơn
- Nơng thơn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và có nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nơng thơng được coi là khu vực
địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nơng thơn là nơi có mật độ dân số
thấp hơn so với thành thị. Vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nông nghiệp
là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nơng
nghiệpmột số khái niệm về nông thôn mới như sau:
“Nông thôn là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là nơng
dân,là nơi có mật độ dân cư thấp, môi truong chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ
tâng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém. [2]
Theo Staroverov – nhà xã hội học người Nga đã đưa ra định nghĩa về
nông thôn : Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một
phần hệ xã hội có lãnh thổ xác định hình thành lâu trong lịch sử. ddawcj trưng
của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đạc biệt của môi trường nhân tạo với
các điều kiện địa lý – tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về
mặt khong gian. Tuy nhiên nơng thơn có những đặc trưng riêng của nó.[4]
Nơng nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp
cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư
liệu chính là đất đai.



5

- Nông thôn mới:
Nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn hay
thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nơng thơn
mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn
theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nơng thơn hiện nay. Nhìn
chung mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mơ hình nơng
thơn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi
mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mơ hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên tồn lãnh thổ.
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng
lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp
phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ
sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội
dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương
phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân quy hoạ, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định
rõ mực tiêu: “Xây dựng nông thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo ch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; mơi trường sinh thái được
bảo vệ, hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.



6

2.1.2.2. Khái niệm về mơ hình nơng thơn mới
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT
hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.
Nhìn chung mơ hình làng nơng thơn mới theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hóa,
dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so
với mơ hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng so với mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về
mọi mặt”. [7]
Những đặc điểm đặc trưng của mơ hình nơng thơn mới của nước ta từ Đề
án của Bộ NN&PTNT:
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu
đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản
thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngồi là chính.
- Các tổ chức nơng dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.



7

- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mơ hình nơng thơn mới
chưa từng có trước kia. [7].
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nơng thơn
mới chưa từng có trước kia. [7]
2.1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Về kinh tế: Hướng đến nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành
thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng
dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nơng thơn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc
trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật ni,
trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tơn trọng hoạt động của đồn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đồn kết xây dựng nơng thơn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nơng dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh

thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
2.1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới


8

* Nguyên tác xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ. Xây dựng nơng thơn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ
thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết;
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh
tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phịng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch 9 và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “tồn dân xây dựng nơng thơn
mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn
mới. [18]



9

* Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nông thôn mới
- Phải tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng;
các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các cơng trình kỹ thuật, cơng trinh
quốc phịng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
từng vùng và quy hoạch phát triển ngành; gắn liền với định hướng phát triển hệ
thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn
mới; phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực
nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển
lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của
địa phương và thu thập thực tế của người dân; sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất
đai và tài nguyên trên địa bàn.
- Phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy
hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.
- Đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn đầu tư và điệu kiện kinh
tế - xã hội của địa phương, định hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng
do thiên tai, ngập lụt, nền đất yếu.
- Bào đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong
tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư,
giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, thích ứng với điều
kiện thiên tai.
• Các bước thực hiện xây dựng nông thôn;
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý , thực hiện
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nơng thơn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triên khai thực hiện)
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực hiện nơng thơn theo 19 tiêu chí của Bộ

tiêu chí quốc gia nơng thơn mới


10

- Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình
• Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới đáp ứng các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng các u cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thôn mới, áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông
thôn. [13]
* Quy định chung về quy hoạch nơng thơn mới
• Quy hoạch nơng thơn mới bao gồm:
- Quy hoạch định hướng phát triển không gian;
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới; - Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
• Ngun tắc lập quy hoạch
- Quy hoạch nơng thơn mới phải phù hợp với Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ.
- Đồ án qui hoạch nơng thôn mới phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp
trên đã được phê duyệt ( quy hoạch vùng Huyện, vùng Tỉnh, Quy hoạch chung
đô thị…)
- Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã
nơng thơn mới thì khơng phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập
quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp

với việc lập quy hoạch theo thông tư liên tịch 13/2011 - Quy định việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn. [28].


11

- Công tác lập quy hoạch nông thôn mới thống nhất thực hiện theo thông
tư liên tịch số 13/2011. Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để quản
lý sử dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình nông thôn mới
trên thế giới.
Người nông dân ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền đều trải qua quá trình
phát triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối cảnh
lịch sử của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi trường
sinh thái. Năng suất và sản lượng phụ thuộc vào chính sách quốc gia, sự tiến
bộ khoa học kỹ 10 thuật, giáo dục, thơng tin và văn hóa khu vực. Dù bất cứ
hồn cảnh nào, người nơng dân cũng được đánh giá cao và đáng được tôn trọng.
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Từ năm 1962, Hàn Quốc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm,
trong đó ưu tiên phát triển Chương trình cơng nghiệp hóa và BVMT nông thôn.
Nhằm thu hẹp khoảng cách kinh tế - xã hội nông thôn và thành thị, năm 1971,
Phong trào Cộng đồng mới Saemaul Undong được triển khai. Phong trào đã đề
ra Chương trình về cải thiện mơi trường nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ
bản cho các hoạt động sản xuất làng nghề và tăng thu nhập trong 21 lĩnh vực
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nơng thơn.Với các nội dung thí điểm
phát triển nông thôn như: Phát triển đường nông thôn; kiên cố hóa mái nhà,
bếp, tường rào; xây cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và giếng
nước cơng cộng, áp dụng các mơ hình cơng nghệ cao vào sản xuất. Sau 5 năm
triển khai Phong trào đã thu đươc kết quả, cụ thể: Cứng hóa đường nơng thơn

liên làng: 43.631 km, đường làng ngõ, xóm: 42.220 km; Xây dựng cầu nơng
thơn: 68.797 cầu; Kiên cố hóa đê, kè: 7.839 km; Xây hồ chứa nước nông thôn
các loại: 24.140 hồ; Điện khí hóa nơng thơn: 98% hộ có điện thắp sáng.


12

Theo đánh giá của các chuyên gia, Phong trào thành cơng từ mối quan hệ
hài hịa của các nhà lãnh đạo Chính phủ, các nhóm cộng đồng và người dân
nơng thôn địa phương. Đồng thời, Phong trào được coi là những bước nền tảng
để tích lũy năng lực tài chính cho các hoạt động quản lý môi trường nông thôn
và nâng cao nhận thức cộng đồng tiến tới sự tham gia tự nguyện của cư dân
trong các hoạt động BVMT nông thôn và sản xuất ở các làng nghề.
Qua kết quả thực hiện, Phong trào khuyến nghị: Chính phủ Hàn Quốc cần
đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp và sản xuất làng nghề tiên tiến ở nông
thôn và hỗ trợ phát triển bằng các khoản trợ cấp, các khoản vay và hỗ trợ hành
chính. Ngồi ra, Chính phủ cần phải hỗ trợ và huy động sự tham gia của người
dân nông thôn trong công tác xử lý chất thải ô nhiễm phổ biến trong các khu
sản xuất làng nghề. Đồng thời, để vượt qua những hạn chế nội tại của doanh
nghiệp nhỏ, chẳng hạn như sự yếu kém về cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính
hạn chế và công nghệ ở mức độ thấp, cần vận hành dựa trên mối quan hệ liên
minh hợp tác trong ngành công nghiệp tại các làng nghề. [19].
2.2.1.2. Phát triển nông thôn ở Đài Loan
Ở Đài Loan, Chương trình Tái thiết nơng thơn lấy Nơng nghiệp sinh thái
làm trụ cột chính của nội dung phát triển nông thôn. Họ tập trung vào điều quan
trọng nhất trong việc tái thiết nông thôn là con người, cho rằng chỉ có thơng
qua sự gia tăng tự nhận thức của người dân, sau đó mới có thể thay đổi. Chương
trình Trao quyền cho cộng đồng là bước đầu tiên của việc đào tạo con người
của Tái thiết nơng thơn, thơng qua bốn khóa học thích hợp và để cho các cư
dân phụ trách việc xây dựng của mình và rút ra một tầm nhìn cho các cộng

đồng nông thôn. Việc phát triển các kế hoạch hành động và các khóa học thực
tế để cho người dân có thể tự mình làm được, thực hiện các kế hoạch chi tiết và
cùng nhau xây dựng các phương hướng hoặc phát triển nông thôn và kế hoạch
chi tiết trong tương lai. Sau Chương trình Trao quyền là xây dựng dự án Tái
thiết nông thôn. Dự án Tái thiết nông thơn được các tổ chức và các nhóm địa


13

phương lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của cư dân trong cộng đồng nông thôn,
sử dụng các cộng đồng nông thôn như phạm vi dự án và đạt 20 được sự đồng
thuận thơng qua thảo luận chung, sau đó đề xuất các chiến lược phát triển cộng
đồng và kế hoạch hành động. Các nội dung được thực hiện bao gồm cải thiện
môi trường tổng thể của các cộng đồng nơng thơn, xây dựng cơng trình cơng
cộng, cải tạo nhà cá nhân, phát triển sản xuất kinh doanh, bảo tồn và khai thác
văn hóa bản địa, và bảo tồn mơi trường sinh thái. Khái niệm cộng đồng ở Đài
Loan cũng được nhấn mạnh, thực sự là một hiệp hội địa phương đóng vai trị
tổ chức thực hiện các chương trình tái thiết nông thôn. Các dự án nông nghiệp
sinh thái thường được thiết kế với sự tham gia của cả cộng đồng, trong cả thung
lũng thì mới đảm bảo nguyên tắc nơng nghiệp sinh thái.
Về mặt chính sách, Chính phủ Đài Loan xét duyệt các dự án và cấp tiền trợ
cấp. Nhà nước cịn hỗ trợ thơng qua các chính sách thu hút khách du lịch, khuyến
khích cán bộ nhà nước về tham gia chia sẻ mua bán sản phẩm nơng nghiệp sinh
thái với cộng đồng với hình thức là học tập về mơi trường. Như vậy nhà nước
đóng vai trị quan trọng trong tạo mơi trường thuận lợi để nông dân tiếp cận thị
trường. Thu nhập của nông dân trong các dự án này giai đoạn đầu rất thấp, tuy
nhiên họ vẫn kiên trì làm và đến nay thì thu nhập khá cao, sản phẩm nông nghiệp
sinh thái không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sở dĩ nơng dân vẫn
kiên định với định hướng vì họ đã nhận thức đúng thơng qua các khóa đào tạo
và tin tưởng ở chính sách nhất quán của nhà nước [19].

2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai
trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh
phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách
mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và


14

nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt
vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo
hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa
bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thối; giải
quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải
sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nước có chiến lược xây dựng và
phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống thủy
lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên tồn quốc, góp phần nâng
cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.
Chương trình điện khí hóa nơng thơn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa
và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ thái lan đã tập
trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ

năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển.[5]
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà
nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để


15

phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc
cnh - hđh thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy q trình cnh - hđh
đất nước.
2.2.2. Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Một số mơ hình nông thôn mới ở Việt Nam
Sau 6 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng
nơng thơn mới (NTM), bộ mặt nông thôn đã đổi thay đáng kể, đời sống vật chất
và tinh thần của dân cư khu vực nông thôn được nâng cao rõ rệt, công tác
BVMT đã được quan tâm và có chuyển biến tích cực. Theo Báo cáo tổng quan
về kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2016 của Văn
phịng điều phối NTM Trung ương, cả nước có 33 huyện và 2.656 xã (29,76%)
được công nhận đạt chuẩn NTM, 4.525 xã đạt tiêu chí mơi trường, chiếm tỷ
trọng 50,7% [34].
* Quảng Ninh
Môi trường nông thôn luôn được đánh giá là tiêu chí khó trong xây dựng
NTM. Huyện Hải Hà (Quảng Ninh) cũng khơng ngoại lệ khi ngồi những mặt
tích cực, thì cịn tồn tại nhiều bất cập khi thực hiện tiêu chí này.

Từ năm 2013, bằng nguồn kinh phí xây dựng NTM, huyện Hải Hà giao
cho Hội Nông dân xây dựng và triển khai kế hoạch làm sạch ruộng đồng.
Với kinh phí 200 triệu đồng/năm, hội đã lên phương án xây 200 bể chứa
rác đựng vỏ thuốc BVTV ở 16 xã, thị trấn trên địa bàn với mức hỗ trợ 1 triệu
đồng/bể. Đây được đánh giá là cách làm hay, hiệu quả và thiết thực.
Mơ hình xây bể chứa rác đựng thuốc BVTV đã thực sự đem lại môi trường
sạch sẽ, an toàn trên khắp các cánh đồng của huyện Hải Hà. Các bể được xây
theo quy định chung: Cao 0,7m, dài 2,1m, rộng 1m.
Khi nguồn tiền được phân bổ xuống, Hội Nơng dân các xã vận động nhân
dân đóng góp thêm tiền và ngày cơng để làm bể, nâng tổng số bể được xây trên
các cánh đồng của Hải Hà hiện nay lên hơn 300 cái.


16

Từ khi có bể chứa rác, ý thức bảo vệ mơi trường của người dân được nâng
lên, góp phần đáng kể cải thiện môi trường, nâng cao đời sống văn hóa cho
người dân; thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người nơng dân theo hướng
tích cực, ứng xử thân thiện với môi trường.
Cùng với việc xây các bể chứa rác, đựng vỏ thuốc BVTV, Hội Nơng dân
huyện cịn phối hợp với các đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
Cựu chiến binh tuyên truyền cho hội viên, nông dân các nội dung khác 23 liên
quan đến bảo vệ môi trường như: Thu gom rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải
chăn ni, làm cơng trình nhà tiêu hợp vệ sinh…
Đặc biệt, các đồn thể tích cực tuyên truyền, vận động hội viên vệ sinh
chuồng trại chăn nuôi, xây bể biogas trong chăn nuôi, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật trong trồng trọt đi đôi với xử lý rác thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường ý thức, năng lực về quản lý, khai thác sử dụng và giữ gìn vệ sinh
mơi trường nơng thơn.
Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là khi trên những cánh đồng đã có các

bể chứa rác bà con nơng dân đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ mơi trường, vệ
sinh đồng ruộng, song họ vẫn có băn khoăn, khi lượng rác độc hại được thu
gom vẫn chỉ được tiêu hủy bằng phương pháp đốt thủ công mà chưa có biện
pháp nào xử lý tốt hơn.
Cùng với việc vệ sinh đồng ruộng, bảo vệ môi trường, hiện nay huyện Hải
Hà cũng đã quy hoạch xây dựng 3 nghĩa trang nhân dân kết hợp với xử lý môi
trường, bao gồm Nghĩa trang Quảng Phong - Quảng Điền; nghĩa trang Đường
Hoa - Tiến Tới và nghĩa trang Quảng Thành. Mặc dù đã quy hoạch nhưng các
dự án này vẫn chưa có kinh phí để thực hiện.
Trong chăn ni, hiện nay chăn nuôi trên địa bàn huyện vẫn là chăn nuôi
nhỏ lẻ. Đối với khu vực các thôn 3, thôn 5 và thôn 6 của xã Quảng Phong, việc
chăn nuôi hiện nay không đảm bảo vệ sinh môi trường, huyện Hải Hà cũng đã


17

thống nhất phương án quy hoạch khu vực chăn nuôi tập trung cho các thôn này
để đảm bảo vấn đề vệ sinh mơi trường [28].
* Hịa Bình
Khi huyện bắt tay vào xây dựng NTM cũng là lúc Huyện Đoàn Tân Lạc
triển khai thực hiện mơ hình dân vận khéo “Thanh niên bảo vệ môi trường”
(BVMT). Bước đầu, Ban thường vụ tiến hành khảo sát, nắm bắt nguyện vọng,
sự quan tâm của ĐV-TTN về môi trường gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận
24 thức, xây dựng, nhân rộng các mơ hình BVMT, từ đó góp phần hình thành
thói quen BVMT trong Đoàn viên thanh niên và nhân dân.
Bằng sự chủ động huy động các nguồn lực, dân vận khéo trong xây dựng
các mơ hình BVMT đã cho thấy những hiệu quả khơng thể phủ nhận, được
Đồn viên thanh niên và nhân dân đồng tình ủng hộ. Là một trong số những hộ
dân sau khi được tuyên truyền, vận động đã chủ động xây dựng nhà tiêu hợp
vệ sinh, bà Bùi Thị Tiểng, xã Quy Mỹ thừa nhận: Coi là “cơng trình phụ” do

đó trước kia, gia đình tơi khơng đầu tư xây dựng nhà vệ sinh, cũng vì vậy, mơi
trường xung quanh nhà bị ô nhiễm, trẻ nhỏ, người già đau ốm liên miên. Từ khi
đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, môi trường sinh hoạt trong lành, sức khỏe
của cả gia đình được cải thiện. Tơi đã chia sẻ những suy nghĩ này với bà con
trong xóm, xã, cùng chung tay với tuổi trẻ của huyện vận động bà con”.
Triển khai xun suốt, tồn diện các hình thức tuyên truyền, vận động,
trong 5 năm (2010 - 2015), Huyện Đoàn Tân Lạc đã tổ chức 5 lớp tập huấn về
pháp luật BVMT cho 415 lượt cán bộ, ĐV-TN; tổ chức 17 cuộc tun truyền
dưới hình thức sân khấu hố thu hút trên 15.000 lượt ĐV-TN và nhân dân tham
gia; tổ chức 2 cuộc thi vẽ tranh cổ động về BVMT cho thiếu nhi; thành lập 33
đội thanh niên xung kích BVMT, bảo vệ dịng sơng q hương với trên 400
tình nguyện viên sẵn sàng tham gia các hoạt động phịng, chống thiên tai, bảo
vệ mơi trường... Anh Bùi Minh Hải, Bí thư Huyện Đồn khẳng định: Nhờ làm
tốt cơng tác tuyên truyền đã cơ bản tạo nên những chuyển biến tích cực về


×