Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khoá luận tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.63 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ THU DUNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG THÀNH – THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông đại học

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K48LT– KHMT

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2016 – 2019



Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi
trường và các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Dư Ngọc Thành là
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, chú, anh, chị Cán bộ UBND
xã Trung Thành, thị xã Phổ n, tỉnh Thái Ngun đã hết lịng tận tình, chỉ
bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè,
những người đã khích lệ em trong suốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân cịn hạn chế nên khóa luận chắc khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cơ và các bạn góp ý bổ sung để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019

Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Dung


ii

MỤC LỤC
Phần 1 .................................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học ............................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 3
Phần 2 .................................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................... 4
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................................. 4
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam ........................... 5
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới .......................................... 5
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam ................................................................ 9
2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở các địa phương
của Việt Nam ....................................................................................................................... 14
2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT ................................................................. 14
2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu ..................... 15
2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải ........................ 16
2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường ....................................................... 18

Phần 3 .................................................................................................................................. 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 21
3.2.1. Địa điểm: tại Xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 21
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019........................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 21
3.3.1. Tình hình cơ bản của xã Trung Thành ....................................................................... 21


iii

3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Trung Thành ................................................................ 21
3.3.3. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường .................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 22
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................................................... 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 22
Phần 4 ................................................................................................................................... 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 23
4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Trung Thành .......................................................................... 23
4.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 23
4.1.2. Địa hình, địa mạo ....................................................................................................... 23
4.1.3. Khí hậu và chế độ thủy văn ....................................................................................... 23
4.1.4 Tài nguyên đất, nước, rừng và khoáng sản. ................................................................ 24
4.1.5 Thực trạng kinh tế và xã hội xã Trung Thành ............................................................ 24
4.2. Hiện trạng môi trường tại xã Trung Thành ................................................................... 25
4.2.1. Thông tin về đối tượng điều tra ................................................................................. 26
4.2.2. Kết quả điều tra về sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương....................................... 28

4.2.3. Tình hình xả nước thải tại địa phương ...................................................................... 29
4.2.4. Nhận thức về vấn đề rác thải tại địa phương ............................................................. 30
4.2.5. Nhận thức về sử dụng nhà vệ sinh của người dân trong xã ...................................... 31
4.3. Kết quả điều tra về sự hiểu biết và hành động của người dân xã Trung Thành về môi
trường ................................................................................................................................... 33
4.3.1. Hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường .............................................. 33
4.3.2. Nhận thức của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường .... 35
4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .... 35
4.3.4. Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản khác có liên quan
............................................................................................................................................. 37
4.3.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công tác tuyên
truyền của xã. ....................................................................................................................... 38
4.4 Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ............................................................................. 40
4.4.1.Đánh giá chung ........................................................................................................... 40
4.5.2.Đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 42
Phần 5 .................................................................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 44


iv

5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 44
5.2. Kiến nghị...................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 46


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt


Nghĩa của từ viết tăt

1

UNEP

Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc

2

IPCC

Hội đồng liên Chính Phủ về Biến đổi khí
hậu

3

BVMT

Bảo vệ Mơi trường

4

Chương trình SEMILA

Dự án hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về
lĩnh vực Tài Ngun & Mơi Trường

5


BĐKH

Biến đổi khí hậu

6

DN

Doanh nghiệp

7

KCN

Khu công nghiệp

8

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

9

VSMT

Vệ sinh môi trường

10


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

UBND

Uỷ ban nhân dân

12

HGĐ

Hộ gia đình

13

SL

Số lượng

14

ONMT

Ơ nhiễm môi trường

15


ISWM

Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo
lường


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày ............................... 16
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính (N= 49)...................................................................................... 17
Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng .............................................. 18
của việc xử lý rác thải sinh hoạt ( N = 49) ..................................................... 18
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành .......................................................... 19
của người dân về nguồn nước sạch ................................................................. 19
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh mơi trường.... 19
Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn ........................................ 27
Bảng 4.3: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn .................................. 27
Bảng 4.4: Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống ..................................... 28
và sinh hoạt tại địa phương ............................................................................. 28
Bảng 4.5: Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương ....... 28
Bảng 4.6: Kết quả điều tra về việc sử dụng loại cống thải ............................. 29
Bảng 4.7: Kết quả điều tra về hoạt động xả nước thải .................................... 30
Bảng 4.8. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ....................................... 31
Bảng 4.9: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ..................................................................... 31
Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 32
Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về các khái niệm liên quan đến môi
trường .............................................................................................................. 34

Bảng 4.12 : Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại .. 36
rác thải sinh hoạt chia theo giới tính ............................................................... 36
Bảng 4.13: Nguồn cung cấp thông tin về MT và bảo vệ môi trường ............. 39


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát

triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp
không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên
cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng
là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước vào thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, đơ thị hố thì việc giữ gìn mơi trường là vấn đề
hết sức quan trọng.
Ơ nhiễm suy thối mơi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành
vấn đề nhức nhối của xã hội. Bảo vệ mơi trường địi hỏi cần có sự chung tay
và góp sức của tồn xã hội. Ngồi việc đề ra các biện pháp công nghệ kỹ
thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi mơi trường thì việc giáo dục, nâng cao
nhận thức cho người dân về vấn đề môi trường cũng là một việc làm vô cùng
quan trọng.
Trung Thành là một xã nằm ở phía nam thị xã Phổ n, Thái Ngun.
Phía đơng giáp xã Đơng Cao, xã Tân Phú; phía tây giáp Hà Nội; phía nam
giáp xã Thuận Thành; phía bắc giáp xã Nam Tiến và Tân Hương.

Địa hình xã Trung Thành chủ yếu là đồng bằng phẳng, xen kẽ giữa
những cánh đồng trũng. phía tây ranh giới giữa xã với Hà Nội là con sông
Công. Điều kiện xã hội: Quốc lộ 3 xuyên suốt xã tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, Khu cơng nghiệp xã Trung Thành được xây
dựng vào năm 2008 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của xã. Nhiều công ty lớn
như Elovi, Primer cũng đã được xây dựng từ rất lâu, giải quyết lao động địa
phương và các vùng lân cận.


2

Nhiều làng nghề thủ công phát triển như làng Cẩm Trà-chuyên sản xuất
đồ mĩ nghệ lâm thổ sản. Khu công nghiệp Trung Thành nằm trên 3 làng là
Cẩm Trà, Xuân Vinh Và Hưng Thịnh đang đi vào xây dựng và phát triển với
quy mô lớn.
Những năm gần đây trước những tác động mạnh của q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa, cùng với sự gia tăng dân số đã tạo nên những áp lực
làm môi trường suy giảm. Môi trường thiên nhiên như: mơi trường đất, nước,
khơng khí đã có dấu hiệu suy thối. Mơi trường sống từng ngày thay đổi, song
nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã còn hạn chế.
Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm
hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Trung Thành,
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư
Ngọc Thành – Giảng viên khoa Môi trường, trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ hiểu biết của người dân về mơi trường, từ đó đề xuất
những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ơ nhiễm mơi trường,
suy thối mơi trường, các ngun nhân gây ô nhiễm môi trường,…..
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn xã.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện
về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân tại xã Trung Thành, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên về môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
bảo vệ môi trường


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Nhận thức:
+ 1.(danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào

trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan
hoặc kết quả của q trình đó.
+ 2.(động từ) Nhận ra và biết được.
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách
quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và khơng ngừng tiến
đến gần khách thể.[4]
- “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [10]
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.
- Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch,
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.


5

- Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và

có nhiều cách phân loại.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy
thối hoặc biến đổi mơi trường nghiêm trọng.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản
phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để
dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng mơi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".[7]
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức
độ môi trường bị ơ nhiễm, suy thối, và các thơng tin về môi trường khác.
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới
Theo GS.TS Võ Quý chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, cấp bách nhất là:
* Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt đợng của lồi người:


6

Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền
của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt
tươi đã bị suy thối nhanh chóng trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng

30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vịng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể.
Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển ln ổn định nhờ sự
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích
lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6
tỷ tấn CO2 được thải thêm vào khí quyển trên tồn thế giới, tương đương
khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ
tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và
khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi
khí hậu là rất quan trọng. [11]
* Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày
Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như làm sạch
khơng khí và dịng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp
các loại lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học cịn góp
phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh
hoạt…Tất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên thế giới đã đem lại lợi ích cho
con người với giá trị ước lượng khoảng 21-72 tỷ đôla Mỹ/năm, so với tổng
sản phẩm tồn cầu năm 2012 là 58 tỷ đơla Mỹ (UNEP, 2014).
Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn
trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan
trọng trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong
sự phát triển xã hội ở nước ta. [11]


7

* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần
Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng
nước có trên Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà lồi

người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên
Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào
lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước q giá đó đang bị suy thối một cách nhanh
chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự
thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới.
Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta,
chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và
khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể hồi
phục được sự cân bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy nhiên có
nhiều trường hợp khơng thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân tại tất cả
các vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử dụng với
nguồn nước cung cấp, có như thế mới giữ được một cách bền vững nguồn
nước với chất lượng an toàn. [11]
* Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa
thạch đang cạn kiệt
Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được mọi
người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện
tích rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triển nhanh tại châu Á,
đặc biệt là Trung Quốc có nguồn than đá và khí đốt thiên nhiên dồi dào, đang
tăng sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở Trung
Quốc, sức tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này từ 961 triệu tấn (tương
đương dầu mỏ) vào năm 1997 lên 1.863 triệu tấn vào năm 2007, tăng gần gấp
đôi trong khoảng 10 năm. Tất nhiên lượng CO2 thải ra cũng tăng lên gần ½
lượng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải
lượng khí CO2 lớn nhất trên thế giới, vượt qua cả Mỹ năm 2007.


8

Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong q trình phát triển,

bằng cuộc Cách mạng Cơng nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa
thạch. Tuy nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử
dụng được trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và
than đá là khoảng 120 năm. Nếu chúng ta vẫn bị lệ thuộc vào chất đốt hóa
thạch thì chúng ta khơng thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng
cao và sẽ phải đối đầu với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên thiên
nhiên này trong thời gian không lâu.
Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng lượng mặt
trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ khơng làm tăng thêm CO2 vào khí
quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời còn
chiếu sáng lên Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng mặt
trời rất khó tạo ra được nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại không ổn định. Làm
thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn có thể tái tạo còn là
vấn đề phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học kỹ thuật sẽ có khả năng hạ giá thành
về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch khác. Chúng ta
không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử dụng nguồn năng
lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi cách mà chúng ta hiện nay đang sử
dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc sống của chúng ta và đồng thời phải tìm
các làm giảm tác động lên mơi trường. Tiết kiệm năng lượng là hướng giải quyết
mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được sự phát triển bền vững,
trước khi năng lượng mặt trời được sử dụng một cách phổ biến.
* Trái đất đang nóng lên:
Nóng lên tồn cầu khơng phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó cịn mang
theo hàng loạt biến đổi về khí hậu, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lượng
nược mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn,
lượng mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán lớn và sa mạc hóa. Theo báo cáo lần
thứ tư của IPCC, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,7oC so với trước kia.


9


Do nóng lên tồn cầu, dù chỉ 0,7oC mà trong những năm qua, thiên tai như
bão tố, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng bất thường, cháy rừng… đã xảy ra tại nhiều
vùng trên thế giới. Theo dự báo thì rồi đây, nếu khơng có các biện pháp hữu
hiệu để giảm bớt khí thải nhà kính, nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1.8oC đến
6,4oC vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi
cao sẽ tan nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn nở mà
mức nước biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tất nhiên sẽ có
nhiều biến đổi bất thường về khí hậu, thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước
được cả về tần số và mức độ. [11]
* Dân số thế giới đang tăng nhanh
Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng của lồi người cùng với sự
phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thối thiên
nhiên. Tuy rằng dân số lồi người đã tăng lên với mức độ khá cao tại nhiều
vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế
giới đã tạo nên một hiện tượng đặc biệt của thời đại của chúng ta, được biết
đến là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này có lẽ cịn
đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay phát minh về điều
khiển học. Tình trạng q đơng dân số lồi người trên trái đất đã đạt trung
bình khoảng 33 người trên km2 trên đất liền (kể cả sa mạc và các vùng cực).
Với dân số như vậy, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy
có khả năng nơng nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái
tự nhiên khác. [11]
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam
* Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng
Qua quá trình phát triển, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút
đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp
quá mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ
mới mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thối nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã



10

giảm xuống từ năm 1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm
1990, chỉ cịn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh
hóa học của Mỹ. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên,
28,8% năm 1998 và đến năm 2000, độ che phủ rừng là 33,2% năm 2002 đã
đạt 35,8% và đến cuối năm 2004 đễ lên đến 36,7%. Đây là một kết quả hết
sức khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên khá
nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng
lo ngại. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt
Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 12,3 triệu ha, chiếm hơn
37% tổng diện tích tự nhiên tồn quốc. Khoảng 18% diện tích này là rừng
trồng, chỉ có 7% diện tích rừng là rừng nguyên sinh và gần 70% diện tích
rừng cịn lại được coi là rừng thứ sinh nghèo.
So sánh trong cả nước thì trong vịng 10 năm qua, Tây Nguyên là vùng
mà rừng bị giảm sút với mức độ đáng lo ngại nhất, nhất là ở Đắk Lắk. Tuy
trong những năm vừa qua, việc quản lý rừng đã được tăng cường, nhưng
trong 6 tháng đầu năm 2005, cũng đã phát hiện được 275 vụ vi phạm khai
thác lâm sản trái phép, 1.525 vụ mua bán và vận chuyên lâm sản trái phép.
Đầu năm 2008, nhiều vùng phá rừng đã xẩy ra ở nhiều nơi, ngay cả trong các
khu bảo tồn thiên nhiên, như vườn Quốc gia Yok Đôn, Đắk Lắk, rừng đầu
nguồn Thượng Cửu, Phú Thọ, rừng Khe Diêu, Quế Sơn… Sau một tháng ra
quân, đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh Quảng Nam đã mở nhiều cuộc tấn công
vào sào huyệt lâm tặc đang lộng hành trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát hiện và
bắt giữ gần 620 vụ vận chuyển trái phép, với số lượng gỗ bị bắt giữ ở mức kỷ
lục: 1.300 m3. Những năm gần đây lâm tặc, mặc dù công tác quản lý bảo vệ
rừng đã nghiêm ngặt hơn, xong ở một số tỉnh nạn chặt phá rừng vẫn diễn ra,
hoạt động này đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam.

[3]


11

* Đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích
đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên
tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam. Cho đến nay đã thống kê được 11.373
lồi thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài thực vật thấp như rêu, tảo,
nấm…. Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê
được 310 lồi thú, 870 lồi chim, 296 lồi bị sát, 263 loài ếch nhái, trên 1.000
loài cá nước ngọt, hơn 2.000 lồi cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn lồi
động vật khơng xương sống ở cạn, ở biển và ở nước ngọt. Ngồi ra Việt Nam
cịn có phần nội thủy và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2, trong đó có hàng
nghìn hịn đảo lớn nhở và nhiều rạn san hô phong phú, là nới sinh sống của
hàng ngàn động vật, thực vật có giá trị. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử
dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này ở nhiều nơi đã và đang
khai thác q mức và phí phạm, khơng những thế còn sử dụng các biện pháp
hủy diệt như dùng các chất nổ, chất độc, kích điện để săn bắt. Nếu được quản
lý tốt và biết sử dụng đúng mức, nguồn tài nguyên sinh học của Việt Nam có
thể trở thành tài sản rất có giá trị. Nhưng rất tiếc, nguồn tài ngun này đang
bị suy thối nhanh chóng. [6]
* Diện tích đất trồng trọt trên đầu người ngày càng giảm
Ở Việt Nam, tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên,
song bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người rất thấp, xếp thứ 159
trong tổng số 200 nước trên thế giới và bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Tỷ lệ
này sẽ hạ thấp hơn nữa trong những năm tới do dân số còn tăng và đất thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng

bằng. Diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thối hóa, ơ nhiễm
và chuyển đổi mục đích sử dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô
thị, đường giao thông, sân gôn..., làm mất đi hơn 50.000 ha đất nông nghiệp


12

trong khoảng 10 năm qua. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong mấy năm gần
đây, trung bình hàng năm có khoảng 72.000 ha đất nơng nghiệp được chuyển
đổi mục đích sử dụng. Trong khoảng 3 năm trở lại đây việc quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp diễn ra hết sức ồ ạt ở các địa phương. Tỉnh nào
cũng có khu công nghiệp, khiến một phần không nhỏ đất nông nghiệp tốt bị
chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo một báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cả nước phải giữ được ít nhất 3,9 triệu hecta đất trồng lúa, vì
thế, Chính phủ phải sớm có quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp của cả
nước để các địa phương tuân theo. [11]
* Thoái hóa đất
Theo báo cáo của chương trình mơi trường của Liên Hiệp Quốc UNEP
trong tạp chí Tồn cảnh mơi trường tồn cầu năm 2000, có 50% tổng diện tích
đất khơng cịn khả năng sử dụng để sản xuất nông nghiệp ở các nước Nam Á
và Đơng Nam Á do đất bị thối hóa, là hậu quả của việc áp dụng những biện
pháp canh tác khơng bền vững trong sản xuất nơng nghiệp, tình trạng phá
rừng, chăn thả quá mức và sự thay đổi khí hậu. Hiện tượng thối hóa đất diễn
ra trong điều kiện khí hậu khơ hạn đã thúc đẩy q trình hoang mạc hóa và
mở rộng diện tích hoang mạc trên thế giới chiếm trên 30% diện tích đất.
Theo Cục Lâm nghiệp, hiện Việt Nam có khoảng hơn 9 triệu ha đất bị
hoang hố, chiếm 28% tổng diện tích đất đai trên tồn quốc, trong đó có 2
triệu ha đất đang sử dụng bị thối hóa nặng.
Ngồi những vùng đất bị hoang mạc hóa, nhiều dải cát ven biển Việt
Nam cịn bị hiện tượng sa mạc hóa cục bộ, tập trung từ tỉnh Quảng Bình đến

Bình Thuận với diện tích khoảng 419.000 ha và ở Đồng bằng sông Cửu Long
với diện tích 43.000 ha. Việt Nam đã xác định 4 địa bàn ưu tiên chống sa mạc
hóa: Duyên hải Miền Trung, Tây Bắc, Tứ giác Long Xuyên và Tây Nguyên.
Theo thống kê của FAO và UNESCO, Việt Nam có khoảng 462.000 ha
cát ven biển, chiếm khoảng 1,4% tổng diện tích tự nhiên tồn quốc, trong đó


13

có 87.800 ha là các đụn cát, đồi cát lớn di động. Trong gần 40 năm qua, sự di
chuyển của các đụn cát đã làm cho quá trình hoang mạc hố càng diễn ra
nghiêm trọng hơn. Mỗi năm có khoảng 10-20 ha đất canh tác bị cát lấn, dẫn
đến độ phì nhiêu của đất bị suy giảm mạnh. [2]
* Thiếu nước ngọt và nhiễm bẩn nước ngọt ngày càng trầm trọng
Tình trạng ơ nhiễm nước do nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp đã trở thành vấn đề quan trọng tại nhiều thành phố, thị xã, đặc biệt là
tại các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Hà Nội và tại các khu
cơng nghiệp. Ơ nhiễm nước do hoạt động nông nghiệp cũng là vấn đề nghiêm
trọng tại nhiều miền thôn quê, đặc biệt tại châu thổ sông Hồng và sông Cửu
Long. Hiện tượng nhiễm mặn hay chua hóa do q trình tự nhiên và do hoạt
động của con người đang là vấn đề nghiêm trọng ở vùng châu thổ sông Cửu
Long. Ở một số vùng ven biển, nguồn nước ngầm đã bị nhiễm bẩn do thấm
mặn hoặc thấm chua phèn trong q trình thăm dị hoặc khai thác. Nhiễm bẩn
vi sinh vật và kim loại nặng đã xẩy ra ở một số nơi, chủ yếu do nhiễm bẩn từ
trên mặt đất, như các hố chôn lấp rác.
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện nay là khoảng 50%, trong đó đơ
thị chiếm 70% và nơng thôn chỉ 30%. Từ nay cho đến năm 2040, tổng nhu
cầu nước ở Việt Nam có thể chưa vượt quá 50% tổng nguồn nước, song vì có
sự khác biệt lớn về nguồn nước tại các vùng khác nhau, vào các mùa khác
nhau và do nạn ô nhiễm gia tăng, nếu khơng có chính sách đúng đắn thì nhiều

nơi sẽ bị thiếu nước trầm trọng. [1]
* Nạn ô nhiễm ngày càng khó giải qút
Đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa ở nước ta phát triển khá nhanh trong hơn
10 năm qua, gây áp lực lớn đối với khai thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên,
nhất là rừng và nước. Nhiều diện tích nơng nghiệp đã chuyển thành đất đơ thị,
đất cơng nghiệp, đất giao thông… ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người
nơng dân và an tồn lương thực quốc gia. Đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa trong


14

khi hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội yếu kém, làm nảy sinh nhiều vấn đề môi
trường bức bách như thiếu nước sạch, thiếu dịch vụ xã hội, thiếu nhà ở, úng
ngập, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm khơng khí, tiếng ồn, ơ nhiễm nước và chất
thải rắn. Tỷ lệ số người bị các bệnh do ô nhiễm môi trường ngày càng tăng,
như các bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa, các bệnh dị ứng và ung thư …
Môi trường nông thôn bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ
tầng yếu kém. Việc sử dụng khơng hợp lý các loại hóa chất nơng nghiệp cũng
đã và đang làm cho môi trường nông thôn bị ơ nhiễm và suy thối.. Hiện nay,
Việt Nam có khoảng 1.450 làng nghề truyền thống, trong đó 800 làng tập
trung ở vùng đồng bằng sông Hồng, đã và đang làm chất lượng môi trường
khu vực ngày càng suy giảm.
Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn là vấn đề
cấp bách. Điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn vẫn chưa được cải thiên
đáng kểm tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30% và số hộ ở nông
thôn được dùng nước hợp vệ sinh là 30-40% . [1]
2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường
ở các địa phương của Việt Nam
2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT
Kết quả điều tra của nhóm Nâng cao nhận thức cộng đồng (chương

trình SEMLA - Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại 3 tỉnh Hà Giang, Nghệ An,
Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy, nhìn chung cán bộ cơng chức của 3 tỉnh đều có
hiểu biết chính sách pháp luật đất đai và mơi trường. Sự hiểu biết của họ chủ
yếu là do bản thân chủ động nghiên cứu và nghe trên phương tiện truyền
thông đại chúng. Song sự tiếp cân cũng như hiểu về Luật Đất đai và Bảo vệ
môi trường ở những mức độ khác nhau.
Đa số cán bộ trong cơ quan Nhà nước hiểu biết về chính sách pháp luật
đất đai nhiều hơn và sâu hơn, cịn Luật Bảo vệ mơi trường thì các cán bộ viên
chức chỉ hiểu biết ở tầm khái quát chung. Song khi đi vào chi tiết nhiều người


15

cịn chưa nắm bắt được. Ví dụ như việc phỏng vấn câu hỏi trách nhiệm lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường là trách nhiệm thuộc về ai? Tại Hà
Giang có tới 80% trả lời là trách nhiệm thuộc cơ quan nhà nước, Nghệ An có
54,9% và Bà Rịa -Vũng Tàu có 53,19% có cùng câu trả lời. Trong khi đó
nhiệm vụ này là của chủ dự án! Nhận thức về chính sách, pháp luật đất đai và
mơi trường của cộng đồng dân cư đô thị của 3 tỉnh có cao hơn cộng đồng dân
cư nơng thơn nhưng cũng chỉ “mạnh” về đất đai, cịn mảng mơi trường nhiều
người hoặc chưa biết, hoặc trả lời sai ở một số câu hỏi. Ví như, việc khắc
phục ơ nhiễm theo nhiều người thì trách nhiệm thuộc về cơ quan quản lý nhà
nước, song trên thực tế trách nhiệm này thuộc về người gây ô nhiễm. Tuy
nhiên, ô nhiễm môi trường hiện vẫn là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi
có tới 96,15% dân cư tại Hà Giang; 81,82% dân cư tại Nghệ An; 97,98% tại
Bà Rịa-Vũng Tàu. Từ đó ta thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến người dân
trong đánh giá tác động môi trường và việc tham khảo này nên tổ chức họp
dân là phù hợp nhất. [1]
2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát, điều tra xã hội học 400 doanh

nghiệp (DN) trong và ngoài KCN; 501 người dân (201 mẫu với CBCNVC, 300
mẫu ở người dân trong đó có 175 phụ nữ); 300 học sinh (tiểu học, THCS, THPT).
Theo đó, một số kết quả đáng chú ý là có đến 28,9% (trong 201 mẫu khảo sát)
CBCNVC cho biết đã có nghe về BĐKH nhưng chưa hiểu gì về việc này và 3,5%
khơng quan tâm đến BĐKH vì cịn nhiều việc trước mắt trong đời sống phải lo,
BĐKH là việc của cơ quan Nhà nước, BĐKH còn lâu lắm mới xảy ra…
Trả lời câu hỏi về những hành động sẽ làm nhằm giảm thiểu tác động
của BĐKH có 86,2% cán bộ cơng nhân viên chức biết việc tiết kiệm điện,
nước là có lợi (giảm chi phí, có lợi cho mơi trường, duy trì sự phát triển bền
vững…) 93,3% ý kiến tán đồng việc khuyến khích sử dụng các nguồn năng
lượng sạch (điện mặt trời, biogas, biomas…); 70% ý kiến cho biết thường


16

chọn mặc quần áo thoáng mát, tận dụng tối đa gió ngồi trời, chỉ sử dụng máy
lạnh khi thật sự cần thiết (có thói quen chỉnh máy lạnh trên 26 độ C), có chậu
cây xanh trang trí trong phịng làm việc…
TS Lê Văn Khoa cho biết nhìn chung, các đối tượng người dân đều có
sự quan tâm, hiểu biết căn bản về BĐKH. Tuy nhiên, việc hiểu đúng và có
hành động phù hợp để ứng phó với BĐKH vẫn cịn hạn chế. [13]
2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải
Nhóm tác giả khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình Dương đã thưc
hiện đề tài “Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô
nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại
phương Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”. Theo đó kết quả
đạt được là: Mọi người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của mơi
trường trong cuộc sống của mình và đồng ý với việc bảo vệ môi trường bằng
cách không vứt rác thải bừa bãi và có những thái độ, hành vi nhất định để
ngăn chặn hay hạn chế hành vi gây mất vệ sinh môi trường của người khác.

Xu hướng chung là đều cảm thấy khó chịu, có nhắc nhở hoặc tự lại nhặt và
cho vào thùng rác. Người dân càng có trình độ học vấn cao thì mức độ quan
tâm, hiểu biết về vấn đề môi trường càng nhiều. [9]
Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày
trước khi xử lý (N = 49)
TT
1
2
3
4
5

Số hộ phân loại rác thải
N
sinh hoạt

22
Khơng
24
Khó trả lời
2
Tổng
48
Số người khơng trả lời
1
Tổng
49
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)

Tỷ lệ (%)

44,9
49,0
4,1
98,0
2,0
100,0


17

Việc phân loại rác sinh hoạt của người dân tại địa bàn phường chưa
đồng bộ, vẫn cịn mang tính tự phát và không triệt để.
Ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi trường thông qua việc phân loại
rác của nhiều người dân chưa cao.Nhiều hộ gia đình chưa thực sự quan tâm
đến vấn đề phân loại rác thải sinh hoạt của gia đình mình. Điều này sẽ gây
nhiều khó khăn cho bộ phận thu gom khi phải thu gom với một lượng rác thải
lớn như khó tách ra và khó sử dụng rác có thể tái chế.
Q trình xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền địa
phương bao gồm các giai đoạn: Phân loại, thu gom và xử lý. [9]
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính (N= 49)
Giới tính

STT
Đánh giá việc phân loại rác

Tổng
Nữ

Nam

N

%

N

%

N

%

1

Rất quan trọng

12

52,2

11

42,3

23

46,9

2


Quan trọng

9

39,1

13

50,0

22

44,9

3

Khơng quan trọng

0

0

2

7,7

2

4,1


4

Khó trả lời

2

8,7

2

4,1

Tổng

23

100,0

49

100,0

26

100,0

(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
Người dân coi việc xử lý rác là rất quan trọng mặc dù vậy họ chưa thực
sự chú ý đến việc xử lý rác của địa phương, mà họ chỉ quan tâm đến việc làm
cho gia đình mình hết rác cịn rác sau khi đem đi bỏ được xử lý như thế nào

thì ít được quan tâm đến.


18

Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng
của việc xử lý rác thải sinh hoạt ( N = 49)
STT

Mức độ

N

Tỷ lệ (%)

1

Rất quan trọng

26

53,1

2

Quan trọng

18

36,7


3

Khơng quan trọng

2

4,1

4

Khó trả lời

2

4,1

5

Tổng

48

98,0

6

Số người không trả lời

1


2,0

Tổng

49

100,0

(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả) [9]
2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh mơi trường
* Theo kết quả của Hồng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái
Nguyên với luận văn thạc sĩ học “Thực trạng, kiến thức, thái độ, thực hành về
vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong số 400 người được phỏng vấn thì có 76,6% người dân kể tên được
một nguồn nước sạch. 33,2% số người kể được từ hai bệnh trở lên có ngun
nhân do sử dụng nguồn nước khơng sạch gây ra. Người dân có thái độ tích cực
đối với việc sử dụng nước sạch, có 98% số người được hỏi cho rằng cần có
nguồn nước vệ sinh. Số hộ khơng có nguồn nước sạch thấp (17,6%), số hộ
khơng thực hiện các việc làm thiết thực để bảo vệ nguồn nước rất cao
(54,3%).[5]


×