Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khoá luận đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản núi pháo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.54 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TẠC NGUYỆT THU
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TẠI CÔNG TY TNHH KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN NÚI PHÁO.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học Mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------

TẠC NGUYỆT THU
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TẠI CÔNG TY TNHH
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN NÚI PHÁO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học Mơi trường

Lớp

: K46 – KHMT – N03

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo,
cô giáo trong Khoa Môi Trường, cũng như các thầy cơ giáo trong Ban Giám
hiệu Nhà trường, các Phịng ban và Phòng đào tạo điều kiện để giúp em tiếp
thu và tích lũy kiến thức và phục vụ cho cuộc sống.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vơ
cùng to lớn đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội để sau
này khi ra trường em khơng cịn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức
lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và trở thành người có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi Trường, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông. Đồng thời về thực tập tại địa phương
em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh, các chị trong Công ty SGS
Núi Pháo.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn vơ hạn, em xin được bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa, trong Ban giám hiệu nhà
trường, em xin cảm ơn các anh, các chị trong Công ty SGS Núi Pháo.
Cuối cùng em xin gửi lời kính chúc sức khỏe đến q thầy cơ.
Em xin trân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2018
Sinh viên


Tạc Nguyệt Thu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Sản phẩm của các nhà máy chế biến tại mỏ Núi Pháo .................. 33
Bảng 4.2: Các ngun liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng chính trong quá trình
khai thác và chế biến sản xuất của Cơng ty Núi Pháo. ..................... 34
Bảng 4.3: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777.......................... 42
Bảng 4.4: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777.......................... 43
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đi oxit. ............. 44
Bảng4.6: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đuôi sunfua .......... 45
Báng 4.7: Kết quả phân tích nước thải tại điểm xả thải thứ 2. ....................... 46
Báng 4.8: Kết quả phân tích nước mặt thải tại hồ lắng khu quặng đuôi......... 46
Bảng 4.9: Áp dụng các cơng trình cơ học trong xử lí nước thải ..................... 55
Bảng 4.10: Áp dụng các quá trình hóa học trong xử lí nước .......................... 56


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ khai thác và chế biến mỏ Núi Pháo ..... 27
Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống thu gom, xử lí nước thải sinh hoạt tồn dự án ....... 35
Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tại các trạm tại mỏ Núi
Pháo............................................................................................... 36
Hình 4.4 :Sơ đồ thu gom xử lí nước mưa chảy tràn mỏ Núi Pháo ................. 38
Hình 4.5:Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải mỏ quặng Núi Pháo ................... 39



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNM

Bộ Tài nguyên Môi Trường

COD

Nhu cầu oxi hóa học

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CHLB

Cộng hịa Liên bang

DP1

Điểm xả nước thải Núi Pháo 1

DP2


Điểm xả nước thải Núi Pháo 2

DP3

Điểm xả nước thải Núi Pháo 3

GDP

Thu nhập bình qn đầu người

OTC

Hồ chứa đi quặng oxit

PSSP

Kênh chảy tràn

PTP

Hồ chuyển tiếp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định


STC

Hồ chứa quặng đuôi Sunfua

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSF-SP

Hồ lắng khu quặng đuôi

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân

WB


Ngân hàng Thế Giới

WDSP

Hồ lắng khu bãi thải


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1: Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2: Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3: Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1: Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1: Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2: Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7
2.2: Thực trạng khai thác quặng đa kim trên Thế giới và Việt Nam. ............... 8
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 10
2.3: Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đa kim dến môi trường........ 14
2.3.1: Trên thế giới .......................................................................................... 14
2.3.2: Ở Việt Nam ........................................................................................... 15

2.3.3: Tại tỉnh Thái nguyên ............................................................................. 15
2.4: Các giải pháp xử lý ô nhiễm đất và nước ................................................ 18
2.4.1: Các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm đất và nước..................................... 18
2.4.2: Giải pháp cụ thể cho ô nhiễm đất và nước............................................ 20
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23
3.1: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................... 23
3.1.2: Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 23


vi

3.2: Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện ............................................... 23
3.3: Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4: Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 23
3.4.2: Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 23
3.4.3: Phương pháp lấy mẫu phân tích ............................................................ 24
3.4.4:Phương pháp phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm:........................... 24
3.4.5:Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, so sánh và viết báo cáo ....... 24
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1: Đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu ................................................. 25
4.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 25
4.1.2: Quy mô mỏ quặng đa kim Núi Pháo..................................................... 25
4.1.3: Trình tự khai thác .................................................................................. 26
4.1.4: Cơng nghệ khai thác và chế biến .......................................................... 27
4.1.5: Nguyên, nhiên liệu sử dụng .................................................................. 33
4.1.6: Các loại chất thải và biện pháp xử lý .................................................... 35
4.2: Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại khu vục mỏ quặng đa kim Núi
Pháo ................................................................................................................. 42
4.2.1: Phân tích các chỉ tiêu có trong đất ........................................................ 42

4.2.2: Phân tích các chỉ tiêu có trong nước mặt tại mỏ Núi Pháo. .................. 44
4.2.3: Đánh giá chung và đề xuất, định hướng giải pháp bảo vệ, cải tạo môi
trường đất ........................................................................................................ 47
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 59
5.1: Kết luận .................................................................................................... 59
5.2: Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1: Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vẫn đề về môi
trường đang ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn.Vì mơi trường có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp tới cuộc sống của con người chúng ta, đây là một
vấn đề lớn bởi vì nó khơng chỉ ảnh hưởng ở thế hệ hiện tại mà còn để lại
những hậu quả nặng nề cho thế hệ tương lai. Ô nhiễm, suy thối và sự cố mơi
trường đang diễn ra hàng ngày, nguyên nhân trực tiếp là do hoạt động của con
người tác động vào môi trường tự nhiên, đặc biệt là hoạt động khai khoáng.
Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay đang tăng trưởng cả về
quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần khơng nhỏ cho nền
kinh tế nước nhà. Tuy vậy, hoạt động khai khoáng đã và đang gây ra nhiều
tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác và chế biến, biểu hiện rõ
nét nhất là việc khai thác và sử dụng thiếu hiệu quả nguồn khống sản tự
nhiên ảnh hưởng xấu tới mơi trường đất, nước, khơng khí, cảnh quan thiên
nhiên, làm ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng đất, nước,tiềm ẩn nguy cơ tích tụ
hoặc phát tán chất thải ra ngồi mơi trường, những hành động này đang gây ô
nhiễm nặng nề đến môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị

xã hội của mỗi quốc gia.
Dự án khai thác và chế biến khoán sản Núi pháo là một mỏ đa kim loại,
được đầu tư bởi công ty Liên doanh khai thác và chế biến khống sản núi
pháo (NUIPHAOVICA) gồm có 3 công ty thành viên: Công ty Tiberon
Minerals Canada (70% vốn ), Cơng ty khống sản Thái Ngun (15% vốn),
và Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Nguyên (15% vốn). Được cấp giấy
phép đầu tư số 2377/GP ngày 03 tháng 02 năm 2004, giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 4600864513 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên


2

cấp ngày 05 tháng 07 năm 2010, đăng kí thay đổi lần thứ 03, ngày 24 tháng
06 năm 2011. Ngoài những lợi ích mà cơng tý Núi Pháo đem lại cho nền kinh
tế của đất nước nói chung và khu vực dự án nói riêng, thì việc khai thác và
chế biến khoáng sản của Núi Pháo cũng tạo ra những tác động tiêu cực
ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, khơng khí .Vì vậy, việc đánh giá
hiện trạng mơi trường đất và đề xuất biện pháp giảm thiểu là rất quan
trọng và cần thiết, để bảo vệ và nâng cao chất lượng mơi trường nói chung
và mơi trường đất nói riêng.
Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thâm cùng sự
đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa môi trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Văn Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài :
” Đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp
giảm thiểu tại công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo”
1.2: Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu tình hình khai thác khống sản của mỏ Núi Pháo tại xóm 2
– xã Hà Thượng – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
-Đánh giá được hiện trạng môi trường đất, môi trường nước để có thể
phịng chống, khắc phục tình trạng ơ nhiễm và suy thối mơi trường đất.

-Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như
việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, nhằm giảm thiểu tối đa các tác động
dến mơi trường nói chung và mơi trường đất nói riêng.
1.3: Ý nghĩa của đề tài
1.3.1: Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
-Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học vào thực tiễn
-Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế cho công
tác sau này


3

1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài giúp cho sinh viên khi ra trường có kiến thức áp dụng vào
thực tiễn
- Góp phần hồn thiện lý luận về đánh giá hiện trạng mơi trường nói
chung và mơi trường đất nói riêng.
- Góp phần xây dựng những giải pháp có hiệu quả về tài nguyên đất tại
mỏ Núi Pháo.


4

PHẦN 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1: Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1: Cơ sở lý luận
2.1.1.1: Một số khái niệm cơ bản
A: Khái niệm môi trường:
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014[5] đưa ra khái niệm về môi

trường như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo tác động đối với sự tồn taị và phát triển của con người và vi sinh vật”.
B: Khái niệm về đất
Đất là một dạng tài nguyên, vật liệu của con người.Đất có hai nghĩa: đất
đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng
để sản xuất lâm nghiệp.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập, lâu
đời, hình thành do kết quả hoạt động của các yếu tố hình thành đất đó là: đá,
sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
Trên quan điểm sinh thái đất không phải là một khối vật chất trơ mà là
một hệ thống cân bằng của một tổng thể các kháng thể nghiền vụn, các chất
hữu cơ và những sinh vật đất .Thành phần của đất gồm các hạt khống chiếm
40%, khơng khí (20%), nước (35%), các chất mùn hữu cơ (5%).
Giá trị tài nguyên đất được do bằng số lượng diện tích (ha) và độ phì
(màu mỡ thích hợp cho trồng cây lương thực và công nghiệp).
+Chức năng cơ bản của đất là:
-Là môi trường để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và
phát triển.
-Là địa bàn để cho các quá trình phân hủy biến đổi các chất khống và
hữu cơ.


5

- Là nơi cư trú của động vật và thực vật đất.
C: Khái niệm về tài nguyên nước:
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
cuộc sống và mơi trường.Khơng có nước, cuộc sống trên trái đất khơng thể
tồn tại được.Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.
Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể

khai thác, sử dụng được, bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, các tầng
chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết, và các dạng tích tụ khác.
Nước mặt là nước tồn tại trên đất liền hoặc hải đảo, nước ngầm là
nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất, nước sinh hoạt là nước có
thể dung cho ăn, uống, vệ simh của con người.Nước sạch phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
 Nước trong, không màu
 Khơng có mùi vị lạ, khơng có tạp chat
 Khơng chứa chất tan có hại
 Khơng có mầm mống gây bệnh
2.1.1.2: Khái niệm về ô nhiễm môi trường đất và ngun nhân gây ơ nhiễm
mơi trường đất.
+Ơ nhiễm mơi trường đất [4] được xem là tất cả các hiện tượng làm
nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm.
+Phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh hoặc các tác nhân
gây ô nhiễm.
- Dựa theo nguồn gốc phát sinh gồm có:
 Nguồn tự nhiên: các hoạt động của núi lửa, ngập úng, đất bị mặn do
xâm nhập của thủy triều, đất bị vùi dập do cát lấn, cát bay,do phân hủy sinh
học của thực vật


6

 Nguồn nhân tạo: ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt, do chất thải công
nghiệp, do hoạt động nông nghiệp
- Dựa theo các tác nhân gây ô nhiễm gồm có:
 Ơ nhiễm do tác nhân hóa học: bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân
bố trong đất), thuốc trừ sâu (ĐT, aldrin, photpho hữu cơ…), chất thải công
nghiệp và sionh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit)

 Ô nhiễm do tác nhân sinh học: các loại kí sinh trùng (giun, sán), trực
khuẩn ly, thương hàn.
 Ô nhiễm do tác nhân vật lý; nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân giải
của vi sinh vật), chất phóng xạ (Uran, thori, Sr90, I131, Cs1370)….
Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, có thể từ trên trời rơi
xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp đưa vào đất, đầu ra rất ít vì
nhiều chất ơ nhiễm sau khi ngấm vào đất sẽ lưu lại trong đất rất lâu. Đất
khơng có khả năng tự làm sạch vậy nên con người muốn khử ô nhiễm cho đất
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tốn nhiều cơng sức và kinh phí. [6]
2.1.1.3: Khái niệm về ơ nhiễm mơi trường nước và ngun nhân gây ơ nhiễm
mơi trường nước:
Ơ nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. 0.
Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và
quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ơ nhiễm đất.
- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt đưa vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác
chết của chúng.


7

- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: q trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ơ nhiễm sinh học, ơ
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
- Ơ nhiễm nước mặn, ơ nhiễm nước ngầm và biển.

Các xu hướng thay đổi chính của chất lượng nước khi bị ơ nhiễm:
 Giảm lượng oxy hịa tan trong nước, giảm độ trong của nước
 Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt bề mặt và nước ngầm do
chúng đi vào môi trường cùng nước thải, từ khí quyển, từ chất thải rắn.
 Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là chất khó bị phân hủy
bằng con đường sinh học
 Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên
 Giảm độ pH của nước ngọt [9]
2.1.2: Cơ sở pháp lý
Đề tài nghiên cứu được tiến hành dựa trên các văn bản pháp lý đã được
ban hành và vẫn còn hiệu lực của hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta.
-Luật bảo vệ môi trường (LBVMT) năm 2014 số 55/2014/QH13 ngày
23 tháng 06 năm 2014 .
- Luật đất đai năm ngày 29 tháng 11 năm 2013.
-Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi hướng đẫn về luật đất đai quốc gia
về chất lượng đất biên soạn, sửa đổi QCVN 03:2008/BTNMT; Tổng cục Môi
trường, Vụ Khoa học và Cơng nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo
Thông tư số 64 /2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.


8

-Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4048:2011 về chất lượng đất - phương
pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt.
-Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010, Nghị
định 158/2016/NĐ_CP về quy định chi tiết một số điều của luật khoáng sản.
-Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008: Về

việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
-QCVN 03-MT: 2015/BTNMT về giới hạn cho phép của một số kim
loại nặng trong đất.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT: 2015/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- Nghị định 154/2016/NĐ-CP: Về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải.
2.2: Thực trạng khai thác quặng đa kim trên Thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Trên thế giới
Theo Raw Materials Group (RMG), đến cuối năm 2010, tổng số vốn
đầu tư khai thác kim loại toàn cầu đạt 562 tỷ USD, tăng 21% so với năm
2009.Mức độ tăng trưởng cho thấy sự khủng hoảng trong ngành công nghiệp
này đã qua, nguồn vốn cho các dự án tăng cao và tiếp tục tăng khi nhu cầu về
kim loại tăng. Theo thứ tự, quặng sắt, đồng, vàng và niken là những kim loại
quan trọng nhất được các công ty mỏ đầu tư khai thác Bốn kim loại này chiếm


9

tới 84% trong tổng số vốn của các dự án đầu tư.Xét theo tổng giá trị sản
lượng, bốn kim loại này cũng chiếm ưu thế trong kinh doanh mỏ.Trong năm
2008, tổng giá trị sản lượng của chúng ước định đạt 280 tỷ USD (76% tổng
giá trị sản lượng khoáng sản phi nhiên liệu). Nhu cầu sử dụng và giá cả tăng
cao khiến cho quặng sắt dần trở thành nguồn kim loại quan trọng nhất.Tổng
vốn đầu tư cho các dự án khai thác quặng sắt trong năm 2010 đạt 162 tỷ USD,

vượt mức đầu tư cho dự án đồng (155 tỷ USD) và cao hơn nhiều so với vàng
(83 tỷ USD) và niken (69 tỷ USD), tiếp theo mới là nhóm urani, chì/kẽm và
nhóm các kim loại chứa platin PGMs (Platinum Group Metals) với mức đầu
tư 15 tỷ USD – 20 tỷ USD. [9]
Theo số liệu công bố của Raw Materials Group (RMG), trong năm
2010, đã có thêm 105 dự án mới trong khai thác quặng kim loại với tổng vốn
đầu tư lên tới 60 tỷ USD được đăng ký, trong đó có 36 dự án khai thác vàng,
22 dự án khai thác quặng sắt và 12 dự án khai thác đồng.Tổng vốn đầu tư
trung bình cho một dự án khai thác quặng sắt xấp xỉ 1,3 tỷ USD (tăng từ mức
750 triệu USD), còn đối với các dự án khai thác vàng con số này vẫn giữ mức
ổn định 204 triệu USD. Như vậy, trong tổng vốn đầu tư các dự án được công
bố trong năm 2010, ngành khai thác quặng sắt chiếm 47%.Theo dự báo, nhu
cầu tiêu thụ thép tiếp tục tăng cao là nguyên nhân chính khiến cho sản lượng
thép tiếp tục tăng trong vòng 3 đến 5 năm tới.[9]
Ngày nay, nhờ sự hỗ trợ của các kĩ thuật công nghệ hiện đại, đem lại
hiệu quả cao trong việc khai thác, từ các nguồn quặng có hàm lượng thấp con
người đã có thể chế ra một khối kim loại tinh lớn với chi phí thấp hơn rất
nhiều so với trước đây.Các công ty khai thác quặng ngày càng chú trọng đầu
tư vào dây truyền thiết bị sản xuất hiện đại, trong khi vẫn ổn định giá thành
sản xuất.Tuy nhiên, một số mỏ hoạt động kém hiệu quả đã phải dừng sản
xuất, một số mỏ khác thì ngày càng phát triển hơn.[10]


10

-Phân bố sản xuất: đứng đầu là quốc gia nam Phi đạt sản lượng 141
triệu tấn/năm. Theo sau đó là các nước như: Canada, Australia, Mỹ, Brazin
….Với sản lượng từ 40-55 triệu tấn/năm.Với 2 phương pháp khai thác chính
là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò đã đem lại sản lượng khai thác cao
cho các quốc gia trên thế giới.

-Xu hướng phát triển trong tương lai: hàm lượng quặng đa kim thay đổi
tùy theo khu vực khai thác .Với các loại quặng khác nhau thì khối lượng
quặng cần thiết để tách đc 1 tấn hay 1 kg sản phẩm tinh là rất khác nhau. Bên
cạnh đó, khối lượng quặng đa kim khai thác còn phụ thuộc vào hàm lượng
kim loại tiêu thụ và hàm lượng quặng khai thác.Cùng với đó, theo thời gian số
lượng quặng đa kim dần trở nên cạn kiệt, những nơi có mỏ quặng đa kim ít
hơn đang dần được khai thác, các mỏ khai thác ngày càng đi xuống sâu hơn,
tăng cường tìm kiếm các quặng mới với trữ lượng và hàm lượng cao hơn.
2.2.2. Ở Việt Nam
Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng, cơng tác điều tra địa chất và
tìm kiếm thăm dị khống sản mới được triển khai trên quy mơ tồn lãnh thổ
Việt Nam.Trong cơng tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất
khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển
vọng lớn. Kết quả của cơng tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy,
Việt Nam là nước có tiềm năng về tài ngun khống sản. Cho đến nay ngành
địa chất đã tìm kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60
loại khoáng sản khác nhau. Một số khoáng sản đã được phát hiện và khai
thác từ rất lâu như vàng, thiếc, chì, kẽm, than đá và các loại vật liệu xây dựng;
số khác mới được phát hiện và khai thác như dầu khí, sắt, đồng… Một số nơi,
có những mỏ nằm tập trung như than ở Quảng Ninh, bôxit ở Tây Nguyên và
apatit, đất hiếm ở miền núi phía Bắc [11]


11

Khai thác khống sản là q trình con người bằng phương pháp khai
thác lộ thiên hoặc hầm lị đưa khống sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh
tế – xã hội.
Các hình thức khai thác bao gồm: Khai thác thủ công, khai thác quy mô
nhỏ và khai thác quy mơ vừa.Bất cứ hình thức khai thác khống sản nào cũng

dẫn đến sự suy thối mơi trường.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào sự
phát triển kinh tế và công cuộc xây dựng đổi mới đất nước.Ngành công
nghiệp khai thác khống sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh
tế của Việt Nam
Theo số liệu thống kê kinh tế 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục
Thống kê, cơng nghiệp khai khống tiếp tục là ngành có đóng góp lớn và tăng
trưởng cao, đứng ở vị trí thứ 3 trong các ngành có đóng góp lớn nhất cho tăng
trưởng GDP [12]
Tính riêng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản
tháng 9 ước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 8 và tăng 47,5% so với
cùng kỳ năm 2011.Trừ than đá, các mặt hàng khác trong nhóm đều tiếp tục
gặp thuận lợi về giá xuất khẩu.
Lượng xuất khẩu của các mặt hàng cũng tăng so với tháng trước khiến
cho kim ngạch xuất khẩu tháng 9 tăng 16% so với tháng 8.
Tính chung 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu của cả nhóm tăng
4,8% so với cùng kỳ, trong đó dầu thơ tăng 14,7%, quặng và khống sản khác
tăng 2,5%, hai mặt hàng cịn lại là than đá giảm 27% và xăng dầu giảm 5%.
Nhìn chung, tài ngun khống sản nước ta phần lớn có quy mơ trung
bình và nhỏ, trong đó một số loại khống ssản có tiềm năng khai thác, chế
biến ở quy mô công nghiệp như: bauxite, đất hiếm, apatit,….tuy nhiên một số


12

loại khống sản như: sắt, đồng, chì, kẽm, mangan, vàng, bạc,…Chỉ khai thác
được vài chục năm nữa sẽ cạn kiệt. [9]
Trong q trình cơng nghiệp hóa –hiện đại hóa đất nước, nhiều loại
khoáng sản khai thác, chế biến phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng

như xuất khẩu ra trường.Hoạt động khoáng sản từng bước hướng tới gắn kết
chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận,kinh tế với trách nhiệm bảo vệ mơi trường,
an tồn lao động và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.Tuy nhiên, hoạt động khai
thác chế biến khống sản cịn bộc lộ nhiều bất cập như: Do chú trọng vào kinh
tế, nhất là tăng trường GDP ít chú ý đến bảo vệ mơi trường nên tình trạng
khai thác khống sản bừa bãi gây ơ nhiễm mơi trường và làm mất cân bằng
sinh thái ở nhiều nơi, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa hợp
lý, làm tổn thất, lãng phí tài nguyên quốc gia và gây bức xúc,áp lực lớn cho xã
hội ở những khu vực có hoạt động khai thác khống sản, lập kế hoach quy
hoạch, quyết định đầu tư dự án chưa tính đến chi phí, lợi ích về mặt xã hội và
mơi trường. Việc cấp giấy phép quản lý và khai thác khoáng sản đã được tiến
hành nhưng chưa thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, tài
ngun khhống sản thuộc sở hữu của tồn dân nhưng lợi ích từ hoạt dộng
khai thác chủ yếu thuộc về các cơng ty, cá nhân khai thác, chế biến khống
sản. Lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội chưa tương xứng với giá trị tài nguyên,
khi tài nguyên khoáng sản của đất nước đang bị sử dụng lãng phí, chính
quyền địa phương và cộng đồng dân cư phải chịu hậu quả nặng nề về kinh tế,
xã hội, môi trường .
Đánh giá và nhận xét chung:
1. Về khai thác và tuyển khoáng:
Hầu hết ở các mỏ kim loại, về kỹ thuật chưa được chú ý, đa số áp dụng
hệ thống khai thác lộ thiên với công nghệ ôtô - máy xúc.Đây là loại hình cơng
nghệ cổ điển, giá thành cao.Các thơng số kỹ thuật của hệ thống khai thác và


13

vận tải khơng đảm bảo.Từ khi có chủ trương khai thác mỏ nhỏ, khai thác tận
thu, hàng loạt các công trường khai thác thủ công mọc lên như khai thác vàng,
đá quý, thiếc, mangan, sắt, In-me-nhít….Phương pháp khai thác thủ cơng hầu

như khơng có cơ sở khoa học về cơng nghệ. Một số xí nghiệp khai thác cơ
giới cũng chuyển sang khai thác thủ công như mỏ thiếc Tĩnh Túc, Sơn
Dương, Bắc Lũng, Crômit Cổ Định, do cạn kiệt tài nguyên hoặc do quy mô
khai thác giảm, không chịu nổi chi phí của khai thác cơ giới.Phương pháp
khai thác thủ công và bán cơ giới đã tác động xấu đến mơi trường sinh thái và
gây lãng phí tài ngun.Về tuyển khống cũng được thay thế cơng nghệ tuyển
cơ giới tập trung bằng những xưởng tuyển “mini” thủ công hoặc bán cơ
giới.Hình thức này bao trùm hầu hết các ngành khai thác khống sản kim loại
như thiếc, vàng, crơmit, mangan….
Một số cơ sở áp dụng phương pháp tuyển nổi như đồng Sinh Quyền,
tuyển quặng sunphua kẽm chì Làng Hích, apatít, graphít,… với sơ đồ và thiết
bị tuyển đơn giản, hệ số thu hồi thấp, giá thành cao và chưa thu hồi được
khống sản có ích đi kèm.
2. Về luyện kim và chế biến sâu:
Công nghiệp luyện kim và chế biến sâu khoáng sản chưa được phát
triển Gang, thép, thiếc, antimon, vàng, kẽm, chì đã được luyện nhưng chỉ có
gang, thép và thiếc được luyện ở quy mô công nghiệp.
Nhà máy gang thép Thái Ngun với cơng nghệ luyện gang bằng lị cao
(lò cao nhỏ V=100m3).Luyện thiếc bằng lò phản xạ và lò điện hồ quang và
điện phân.Sản xuất bột kẽm bằng lò phản xạ và lò quay.Luyện antimony bằng
lò phản xạ và lị điện hồ quang.Cơng nghệ thuỷ luyện được áp dụng cho
luyện vàng.
Nhìn chung, cơng nghệ luyện kim và chế biến sâu chưa phát triển, thiết
bị lạc hậu, năng suất và hệ số thu hồi thấp, chất lượng sản phẩm chưa


14

cao.Phần lớn sản phẩm chỉ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ở mức trung bình, trừ
thiếc điện phân đạt loại I thế giới (99, 95%Sn).

Tóm lại, ngành khai thác và chế biến khoáng sản kim loại trong nhiều
thập kỷ qua chưa phát triển đúng với tiềm năng, đúng với vị trí, vai trị trong
q trình phát triển KT-XH của đất nước. Trong bối cảnh mở cửa và giao lưu
quốc tế theo cơ chế thị trường, chúng ta cần liên doanh, liên kết với nước
ngồi trong dự án địi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp và thị trường
tiêu thụ như dự án sản xuất alumin và điện phân nhôm, dự án luyện gang,
thép từ quặng sắt Thạch Khê, Quý Xa…
Trong thời gian đầu từ 10-15 năm, có thể phải cho nước ngoài nắm cổ
phần chi phối, chúng ta nắm cổ phần ở những khâu thiết yếu như nguồn tài
nguyên…có như vậy ngành cơng nghiệp khống sản kim loại mới có cơ hội
phát triển mạnh.
2.3: Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đa kim dến môi trường
2.3.1: Trên thế giới
-Ơ nhiễm khơng khí, đất, nước:
Các hoạt động khai thác quặng đa kim thường phát sinh ra nhiều bụi,
khí thải, nước thải với khối lượng lớn nhất là những khu vực khai thác và chế
biến tại chỗ.Tác động hoá học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn
nước: Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và
khoan nổ sẽ thúc đẩy các q trình hồ tan, rửa lũy các thành phần chứa trong
quặng và đất đá, q trình tháo khơ mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nước, chất
thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần
nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên,… là những tác
động hoá học làm thay đổi tính chất vật lý và thành phần hố học của nguồn
nước xung quanh các khu mỏ.
+Ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên thiên nhiên:


15

-Tác động tới môi trường sinh thái, nước giảm trữ lượng, chất lượng bị

ô nhiễm, chế độ thủy văn bị phá vỡ.
-Bề mặt đất đai thổ nhưỡng bị biến dạng, số lượng sinh vật giảm mạnh,
nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh.
- Gây tổn hại đến môi trường cảnh quan, nhất là đối với sức khỏe con
người sống xung quanh khu vực.
-Ảnh hưởng lớn tới rừng, đất rừng xung quanh mỏ khai thác, lớp thục
vật bị suy giảm .Làm cho sự đa dạng của động thực vật giảm số lượng lồi
hoặc có thể bị tuyệt chủng do bị hạn chế các điều kiện để tồn tại như: nơi cư
trú, thức ăn, nguồn nước bị ô nhiễm.
2.3.2: Ở Việt Nam
Ngành công nghiệp khai thác mở ở nước ta đang bước vào giai đoạn
phát triển mới cả về quy mô và việc áp dụng các cơng nghệ tiên tiến, góp
phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước.Bên cạnh những
lợi ích mà hoạt động khai khống mang lại thì cũng gây ảnh hưởng khơng nhỏ
tới mơi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên, sức khỏe con người và an toàn
trong lao động.
Những tác động rõ nét nhất bao gồm:
-Làm biến đổi địa mạo và cảnh quan khu vực
-Chiếm dụng nhiều diện tích đất trồng trọt và cây xanh để mở khai
trường và đổ đá thải.
- Làm ô nhiễm nguồn nước và đất đai quanh mỏ.
-Thay đổi môi trường văn hóa, xã hội cả tích cực lẫn tiêu cực.
2.3.3: Tại tỉnh Thái ngun
Thái Ngun nằm trong vùng sinh khống Đơng Bắc Việt Nam, thuộc
vành đai sinh khống Thái Bình Dương. Hiện có 34 loại hình khống sản,


16

phân bố tập trung ở các huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ...

Khống sản ở Thái Ngun có thể chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm nhiên liệu.
Bao gồm than mỡ, than đá, phân bố tập trung ở Phú Lương, Đại Từ
-Than mỡ: chất lượng tương đối tốt, có trữ lượng tiềm năng khoảng 15
triệu tấn, trong đó trữ lượng thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn (lớn nhất Việt nam)
tập trung chủ yếu ở các mỏ Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn .
-Than đá: có trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn (lớn
thứ 2 trong cả nước sau khu mỏ than Quảng Ninh) tập trung chủ yếu ở các mỏ
Khánh Hồ, Bá Sơn, Núi Hồng.
+Nhóm khống sản kim loại:
Bao gồm kim loại đen như sắt, mangan, ti tan và kim loại mầu như chì,
kẽm, đồng, niken, nhơm, thiếc, vonfram, altimoan, vàng, thuỷ ngân...
+ Nhóm khống sản phi kim loại.
Có pyrit, barit, phơtphorit, graphit…trong đó đáng chú ý nhất là
phôtphorit với tổng trữ lượng đạt khoảng 60.000 tấn.
+ Nhóm khống sản vật liệu xây dựng:
Sét xi măng có trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn.Ngồi ra Thái Ngun
cịn có sét làm gạch ngói; cát dùng để sản xuất thuỷ tinh thông thường; cát,
sỏi dùng cho xây dựng.
Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thái nguyên đang phát
triển nhanh chóng, tuy nhiên, do sử dụng cơng nghệ lạc hậu, da phần khai
thác theo kiểu lộ thiên … nên đất tại các khu vực khai khoáng đều bị nhiễm
bẩn, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đất và gián tiếp ảnh hưởng tới sức
khỏe và đời sống người dân trong khu vực.Tổng diện tích đất trong hoạt động
khai thác chiếm hơn 3.191 ha tương ứng với gần 1% diện tích đất tự nhiên
của tỉnh.


17


Khảo sát của Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Thái Nguyên tại các mỏ
than và mỏ kim loại cho biết, môi trường nước mặt xung quanh các mỏ đã có
dấu hiệu ơ nhiễm, có nơi ơ nhiễm trầm trọng.Điển hình như tại khu vực suối
Thác Lạc (huyện Đồng Hỷ) đã bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng; suối Nghinh
Tường – Sảng Mộc (huyện Võ Nhai) cũng bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng và ô
nhiễm các yếu tố kim loại; suối Cốc (thành phố Thái Ngun) ngồi ơ nhiễm
chất rắn cịn bị ơ nhiễm dầu mỡ. Tại khu vực mỏ than Khánh Hòa (Phú
Lương), Núi Hồng (Đại Từ), mỏ đá Tân Long, Quang Sơn (Đồng Hỷ), 20%
số mẫu khí có hàm lượng bụi vượt quy chuẩn.
Ở các mỏ sắt Trại Cau (Đồng Hỷ), An Khánh (Đại Từ), mỏ than Phấn
Mễ (Phú Lương)…, ngồi những tác động xấu đến mơi trường cịn gây ra tình
trạng sụt lún đất, mất nước, sạt lở bãi đổ thải, hư hỏng đường giao thông do
vận chuyển quá tải trọng, ô nhiễm bụi do rơi vãi đất đá, bùn thải xuống đường
trong quá trình vận chuyển. Tiêu biểu như hoạt động thu hoạch quặng trong
bãi thải đất đá từ Núi Quặng (thị trấn Trại Cau) của Công ty Cổ phần Nhẫn đã
tạo ra những hồ bùn thải lớn, có độ cao chênh lệch lớn so với mặt bằng đất tự
nhiên so với khu vực xung quanh. Theo kết quả kiểm tra thực địa của cơ quan
chức năng: Bờ đập hồ bùn thải bị sụt lún, rạn nứt nhiều chỗ. Các vết nứt trên
mặt đập cắt ngang thân đập và chạy dọc ta-luy âm, rộng từ 15-30cm…Đáng
chú ý là Công ty Cổ phần Nhẫn đã nâng cao đập hồ chứa bùn thải bằng cách
lấy đất thải ở công trường để be đắp, không lu nén.
Việc làm thất thoát tài nguyên từ một số mỏ khoáng sản cùng với tình
trạng ơ nhiễm mơi trường, sụt lún nghiêm trọng đã gây nên mâu thuẫn sâu sắc
giữa các doanh nghiệp khai thác với người dân sở tại.Như trường hợp mỏ
than Bá Sơn thuộc Cty CP xây dựng và khai thác than Thái Nguyên tại xã Sơn
Cẩm (huyện Phú Lương) gây sụt lún, ơ nhiễm khơng khí; mỏ than Khánh Hịa
thuộc Cơng ty TNHH MTV Cơng nghiệp mỏ Việt Bắc gây ơ nhiễm khơng khí



×