Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khoá luận đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến chất lượng nước sông cà lồ trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.05 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO QUANG CHUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CÀ LỒ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Cao Quang Chung.
Học viên cao học khóa 25 chun ngành Khoa học mơi trường niên khóa 2017
- 2019 tại trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun.Đến nay tơi đã hồn thành luận văn
nghiên cứu cuối khóa học. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực
hiện, số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, các kết luận khoa học trong luận


văn chưa từng ai công bố trong các nghiên cứu khác.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2019
Người viết cam đoan

Cao Quang Chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Sau Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi đã được các thầy cô giáo truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất để có
thể đem những kiến thức đã được học ở trường góp một phần cơng sức của mình vào
xây dựng đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Trường Đại học
Nơng Lâm, Đại học Thái Nguyên, Khoa Môi trường và dưới sự hướng dẫn của TS.
Phan Thị Thu Hằng đã cho phép, tạo điều kiện, hướng dẫn tôi thực hiện và hồn
thành bản luận văn này.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Phan Thị Thu
Hằng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Tơi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên khuyến khích và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành bản luận văn này.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn học
viên để đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày …. tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Cao Quang Chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2.Mục tiêu của đề tài .....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài .....................................................................................................2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................3
1.1.2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng nước ...............................................4
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .........................................................................................7
1.3. Ngun nhân chính gây ơ nhiễm nước bề mặt ......................................................8
1.4. Vấn đề môi trường nước mặt trên Thế giới và tại Việt Nam ...............................14
1.5. Tài nguyên nước mặt tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...............................................................18
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu: ......................................................................................19
2.3.3. Phương pháp phân tích .....................................................................................20
2.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn .....................................................................21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.3.5. Phương pháp kế thừa ........................................................................................22
2.3.6. Phương pháp so sánh, đánh giá .........................................................................22
2.3.7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ..................................................................22
2.3.8. Phương pháp trình bày và xử lý số liệu ............................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................23
3.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu ...........................23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................23

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc...............................................26
3.1.3. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến nước mặt sông
Cà Lồ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................27
3.2. Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước mặt sông Cà Lồ trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc 6 đợt năm 2018. .................................................................................28
3.2.1. Chỉ tiêu pH, BOD5, COD, và tổng dầu mỡ:......................................................29
3.2.2. Diễn biến TSS: ..................................................................................................31
3.2.3. Diễn biến của Nitrit (NO2-) ...............................................................................33
3.2.4. Diễn biến NH4+ .................................................................................................35
3.2.5. Diễn biến PO43- .................................................................................................37
3.2.6. Diễn biến của Tổng Coliform ...........................................................................39
3.3. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông Cà Lồ trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 ÷ 2018. .............................................................................41
3.3.1. Diễn biến pH, BOD5, COD, và Tổng dầu mỡ: .................................................42
3.3.2. Diễn biến TSS ...................................................................................................47
3.3.3. Diễn biến của Nitrit (NO2-) ...............................................................................49
3.3.4. Diễn biến NH4+ .................................................................................................51
3.3.5. Diễn biến PO43- .................................................................................................53
3.3.6. Diễn biến của Tổng Coliform ...........................................................................55
3.4.Các nguồn gây ảnh hưởng chính đến chất lượng nước sơng Cà Lồtrên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................................57
3.4.1. Nguồn thải từ nơng nghiệp ...............................................................................57
3.4.2. Nguồn thải từ cơng nghiệp ................................................................................58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v


3.4.3. Nguồn thải từ sinh hoạt .....................................................................................59
3.5. Ý kiến của người dân về hiện trạng và diễn biến chất lượng nướcsông Cà Lồ trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. ...............................................................................................59
3.5.1. Ý kiến của người dân về hiện trạng sử dụng nước sông Cà Lồ ........................59
3.5.2. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nước sông Cà Lồ ................61
3.5.3. Các nguồn thải xung quanh khu vực sông Cà Lồ .............................................62
3.6. Đế xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi
trường nước mặt trong thời gian tới. ...........................................................................64
3.6.1. Nguồn thải từ sinh hoạt .....................................................................................64
3.6.2. Nguồn thải từ công nghiệp ................................................................................65
3.6.3. Nguồn thải từ nông nghiệp ...............................................................................66
3.6.4. Về công tác quản lý môi trường các cấp các ngành .........................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................67
1. Kết luận ...................................................................................................................67
2. Kiến nghị .................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT


Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

HST

Hệ sinh thái

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NM

Nước mặt

NT

Nước thải

ONNN

Ô nhiễm nguồn nước

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


QCQG

Quy chuẩn quốc gia

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TP

Thành phố

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí một số điểm quan trắc chất lượng nước sông Cà Lồ ........................19

Bảng 2.2. Phương pháp phân tích ...............................................................................21
Bảng 3.1. Kết quả đo pH tại các điểm trên sông Cà Lồ năm 2018.............................29
Bảng 3.2. Kết phân tích hàm lượng BOD5 tại các điểm trên sơng Cà Lồ năm 2018 .29
Bảng 3.3. Kết phân tích hàm lượng COD tại các điểm trên sông Cà Lồ năm 2018 ...30
Bảng 3.4. Kết phân tích hàm lượng tổng dầu mỡ tại các điểm trên sông Cà Lồ năm
2018.............................................................................................................................30
Bảng 3.5. Kết quả phân tích hàm lượng TSS tại các điểm trên sông Cà Lồ năm 2018
.....................................................................................................................................31
Bảng 3.6. K Kết quả phân tích hàm lượng Nitrit (NO2-) tại các điểm
trên sông Cà Lồ năm 2018 ..........................................................................................33
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hàm lượng NH4+ tại các điểm trên sơng Cà Lồ năm
2018.............................................................................................................................35
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hàm lượng PO43- tại các điểm trên sông Cà Lồ năm
2018.............................................................................................................................37
Bảng 3.9. Kết quả phân tích Tổng Coliform tại các điểm trên sơng Cà Lồ năm 2018
.....................................................................................................................................39
Bảng 3.10. Kết quả đo pH tại các điểm trên sông Cà Lồ qua các năm 2016 ÷ 2018 .42
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hàm lượng BOD5 tại các điểm trên sông Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................43
Bảng 3.12. Kết quả phân tích hàm lượngCOD tại các điểm trên sông Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................44
Bảng 3.13. Kết quả phân tích hàm lượngPO43- tại các điểm trên sông Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................45
Bảng 3.14. Kết quả phân tích hàm lượng TSS tại các điểm trên sông Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................47
Bảng 3.15. Kết quả phân tích hàm lượng NO2- tại các điểm trên sông Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii

Bảng 3.16. Kết quả phân tích hàm lượng NH4+ tại các điểm trên sơng Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................51
Bảng 3.17. Kết quả phân tích hàm lượngPO43- tại các điểm trên sơng Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................53
Bảng 3.18. Kết quả phân tích Tổng Coliform tại các điểm trên sơng Cà Lồ qua các
năm 2016 ÷ 2018 ........................................................................................................55
Bảng 3.19. Ý kiến của người dân về hiện trạng sử dụng nước sông Cà Lồ ...............60
Bảng 3.20. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nước sông Cà Lồ ........61
Bảng 3.21. Ý kiến của người dân về nguồn thải xung quanh khu vực sông Cà Lồ ...63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................23
Hình 3.2. Hàm lượng TSS trung bình của năm 2018 .................................................32
Hình 3.3. Tổng Coliform trung bình của năm 2018 ...................................................40
Hình 3.4. Hàm lượng TSS trung bình qua các năm ....................................................48
Hình 3.5. Hàm lượng NO2- trung bình qua các năm ...................................................50
Hình 3.6. Hàm lượng NH4+ trung bình qua các năm ..................................................52
Hình 3.7. Hàm lượng PO43- trung bình qua các năm ..................................................54
Hình 3.8.Tổng Coliform trung bình qua các năm .......................................................56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, mơi trường tồn cầu có những biến đổi theo chiều
hướng xấu đi đối với cuộc sống con người và các sinh vật trên trái đất. Do đó vấn đề
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường đang được sự quan tâm đặc biệt của phần
lớn các quốc gia trên thế giới, cũng như của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.
Vì vậy mục tiêu phấn đấu của cả nhân loại là phát triển bền vững nhằm đảm bảo cân
bằng giữa phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Các con sông là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho người dân phía hạ
lưu. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh về kinh tế là các vấn đề về mơi trường
nói chung và mơi trường nước nói riêng. Chất lượng mơi trường nước tại các lưu vực
sông đang diễn biến khá phức tạp, bị ô nhiễm ở nhiều nơi, đặc biệt ở các đoạn sông
chảy qua các khu vực đô thị, các khu cơng nghiệp.
Vĩnh Phúc có một mạng lưới sơng, suối khá dày đặc với hai hệ thống sơng
chính là sơng Hồng và sơng Cà Lồ. Ngồi ra, Vĩnh Phúc có các sơng khác như: sơng
Phan, sơng Lơ, sơng Phó Đáy, sơng Tranh. Trong đó, sơng Cà Lồ là sơng nội tỉnh có
lưu vực rộng.
Nguồn nước cung cấp cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc chủ yếu là nước mặt từ sơng Hồng, sơng Phó Đáy, sơng Cà Lồ, sơng
Phan.Nước mưa và nước được tích trữ trong các đầm, hồ tự nhiên và nhân tạo.
Sông Cà Lồ (cịn gọi là sơng Phù Lỗ) là một chi lưu của sông Cầu và từng là
một phân lưu của sơng Hồng. Nó vốn tách ra khỏi sơng Hồng ở xã Trung Hà, huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc và hợp lưu với sông Cầu tại ngã ba Xá, xã Tam Giang,

huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Đầu nguồn của sông Cà Lồ chủ yếu là nước từ các
dãy núi của Tam Đảo. Tổng chiều dài của sông là 89km, qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
27km. Con sơng này có vai trị lớn trong cấp thốt nước, ổn định mơi trường nhằm
duy trì cảnh quan sinh thái cho các địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Trước đây, sông Cà Lồ rộng với chất lượng nước tốt có thể khai thác được rất
nhiều loại tôm, cua, cá; đồng thời là tuyến giao thơng đường thủy quan trọng. Do tốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
độ q trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố diễn ra khá nhanh, tải lượng và số lượng
điểm xả chất thải vào lưu vực sông Cà Lồ tăng nhanh chóng, cộng thêm tình trạng
xâm lấn sơng làm nhà ở và chiếm dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản trên diện rộng
trong những năm gần đây làm suy giảm nhanh chóng chất lượng nước sơng.Các hoạt
động này cũng đã làm ảnh hưởng đến cảnh quan sinh thái hai bên bờ sông, làm ảnh
hưởng đến môi trường sống của dân cư trong vùng.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của nhà trường, cùng với sự hướng dẫn
của TS. Phan Thị Thu Hằng, tôi chọn đề tài nghiên cứu:“Đánh giá hiện trạng và phân
tích diễn biến chất lượng nước sông Cà Lồ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2.Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng môi trường, phân tích diễn biến chất lượng nước và đề xuất
các giải pháp từng bước xử lý, cải thiện nâng cao chất lượng dịng sơng, góp phần cải
thiện mơi trường nước sông Cà Lồ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tổng thể về cảnh quan sinh thái, hiện trạng chất lượng môi
trường sông Cà Lồ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Cà Lồ.

- Đánh giá ý kiến của người dân về hiện trạng và diễn biến chất lượng sông Cà
Lồ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu và ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước
sông Cà Lồ, cải thiện môi trường nước trong thời gian tới.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng nước sông Cà Lồ.
- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thơng số hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Cà Lồ
so sánh với Quy chuẩn Việt Nam mới nhất của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- Những kiến nghị và giải pháp đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về môi trường: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo
vệ Môi trường Việt Nam, 2014) [11].
- Khái niệm tài nguyên nước:Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước
dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (Luật Tài nguyên Nước, 2012) [12].
- Khái niệm nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo (Luật Tài
nguyên Nước, 2012) [12].

- Ô nhiễm nguồn nước:Là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành
phần sinh học của nước khơng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép,
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Tài nguyên Nước, 2012) [12].
- Suy thoái nguồn nước:Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so
với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong
các thời kỳ trước đó (Luật Tài nguyên Nước, 2012) [12].
- Cạn kiệt nguồn nước:Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn
nước, làm cho nguồn nước khơng cịn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và
duy trì hệ sinh thái thủy sinh (Luật Tài nguyên Nước, 2012) [12].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2014) [11].
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất
thải, các u cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công
bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ Mơi
trường Việt Nam, 2014) [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
- Chất gây ơ nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm
(Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2014) [11].
1.1.2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng nước [15]
1.1.2.1. pH
pH là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị

từ 0 đến 14.pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường
xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải,
đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mịn. Vì thế việc xét nghiệm pH
để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho từng khâu quản
lý rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người sử dụng.
Khi chỉ số pH < 7 thì nước có mơi trường axít; pH > 7 thì nước có mơi trường
kiềm, điều này thể hiện ảnh hưởng của hố chất khi xâm nhập vào mơi trường nước.
Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh.
1.1.2.2. SS (solid solved - chất rắn lơ lửng)
Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn nói chung có ảnh hưởng đến chất
lượng nước trên nhiều phương diện. Hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước thấp làm
hạn chế sự sinh trưởng hoặc ngăn cản sự sống của thuỷ sinh. Hàm lượng chất rắn hồ
tan trong nước cao thường có vị.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao gây nên cảm quan khơng tốt cho
nhiều mục đích sử dụng; ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước,
do vậy ảnh hưởng đến quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn kiệt tầng ôxy trong
nước nên ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như cá, tôm. Chất rắn lơ lửng có thể làm
tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hơ hấp dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của cá,
ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng.
Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nước để kiểm sốt các hoạt động sinh học,
đánh giá q trình xử lý vật lý nước thải, đánh giá sự phù hợp của nước thải với tiêu
chuẩn giới hạn cho phép.
1.1.2.3. DO (dyssolved oxygen - ơxy hồ tan trong nước)
Ơxy có mặt trong nước một mặt được hồ tan từ ơxy trong khơng khí, một mặt
được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





5
nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoà tan ơxy vào nước là nhiệt độ, áp suất khí
quyển, dịng chảy, địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất
vật lý, hố học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích DO cho ta đánh
giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra q trình xử lý nước thải.
Các sơng hồ có hàm lượng DO cao được coi là “khoẻ mạnh” và có nhiều lồi
sinh vật sống trong đó. Khi DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng
của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số lồi nếu
DO giảm đột ngột. Nguyên nhân làm giảm DO trong nước là do việc xả nước thải
công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu
cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng ôxy để tiêu thụ các chất hữu
cơ làm cho lượng ô xy giảm.
1.1.2.4. COD (Chemical oxygen Demand - nhu cầu ơxy hố học)
COD là lượng ơ xy cần thiết cho q trình ơxy hố hồn tồn các chất hữu cơ
có trong nước thành CO2 và H2O.
COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước
thải, nước mặt, nước sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ có trong nước
là bao nhiêu. Hàm lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất
hữu cơ gây ơ nhiễm.
1.1.2.5. BOD (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu ơxy sinh hố)
BOD là lượng ôxy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể tích)
cần cho vi sinh vật tiêu thụ để ơxy hố sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều
kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh lượng các chất hữu
cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nước.
Thơng số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế và vận
hành trạm xử lý nước thải; giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ ơ nhiễm hữu cơ
càng cao.
Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên việc xác
định BOD cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn, ví dụ ở nhiệt độ 200C trong thời gian
ổn định nhiệt 5 ngày.

1.1.2.6. Amoniac
Trong nước, bề mặt tự nhiên của vùng không ô nhiễm amoniac chỉ có ở nồng
độ vết (dưới 0,05 mg/l). Trong nguồn nước có độ pH acid hoặc trung tính, amoniac
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




6
tồn tại ở dạng ion amoniac (NH4+); nguồn nước có pH kiềm thì amoniac tồn tại chủ
yếu ở dạng khí NH3.
Nồng độ amoniac trong nước ngầm cao hơn nhiều so với nước mặt. Lượng
amoniac trong nước thải từ khu dân cư và từ các nhà máy hoá chất, chế biến thực
phẩm, sữa có thể lên tới 10-100 mg/l. Amoniac có mặt trong nước cao sẽ gây nhiễm
độc tới cá và các sinh vật.
1.1.2.7. Nitrat (NO3-)
Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có trong chất
thải của người và động vật.
Trong nước tự nhiên có nồng độ nitrat thường <5 mg/l. Ở vùng bị ô nhiễm do
chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho phát triển tảo,
rong, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thuỷ sản. Trẻ em uống nước có
nồng độ nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu, gây bệnh xanh xao.
1.1.2.8. Phosphat (PO43-)
Phosphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng độ phosphat
trong nguồn nước không bị ô nhiễm thường <0,01 mg/l. Nguồn phosphat đưa vào
môi trường là phân người, phân súc vật và nước thải một số ngành công nghiệp sản
xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nước chảy từ đồng ruộng. Phosphat
không thuộc loại độc hại đối với người.
1.1.2.9. Clorua (Cl-)
Clorua có mặt trong nước là do các chất thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp

mà chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ngồi ra cịn do sự xâm nhập của
nước biển vào các cửa sơng, vào các mạch nước ngầm.
Nước mặt có chứa nhiều Clorua sẽ hạn chế sự phát triển của cây trồng thậm chí
gây chết. Hàm lượng Clorua cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại.
1.1.2.10. Coliform
Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococci,
Escherichia coli ...) có mặt trong ruột non và phân của động vật máu nóng, qua con
đường tiêu hố mà chúng xâm nhập vào mơi trường và phát triển mạnh nếu có điều
kiện nhiệt độ thuận lợi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Số liệu Coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước
và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh.
1.1.2.11. Kim loại nặng
Kim loại nặng (Asen, chì, Crơm(VI), Cadimi, Thuỷ ngân,...) có mặt trong nước
do nhiều ngun nhân: trong q trình hồ tan các khống sản, các thành phần kim
loại có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các cơng trình xây dựng, các chất thải
công nghiệp. Ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tuỳ thuộc vào nồng độ của
chúng.Nó là có ích nếu chúng ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ vượt giới hạn
cho phép.
Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi hạt sét, phù sa lơ lửng trong
nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống mà làm cho nồng độ kim loại nặng
trong trầm tích cao hơn rất nhiều trong nước. Các lồi động vật thuỷ sinh, đặc biệt là
động vật đáy sẽ tích luỹ lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây
chuyền thực phẩm mà kim loại nặng được tích luỹ trong con người và gây độc tính
với tính chất bệnh lý rất phức tạp.

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường;
- Luật Tài nguyên Nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày
21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên Nước;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Quy địnhquy chuẩnkỹ thuật quốc gia về môi trường;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




8
- Quyết định số 81/2006/QĐ-Ttg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên Nước đến năm 2020;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Môi trường;
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 12/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về

việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
việc phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, hướng tới
mục tiêu “Thành phố xanh”;
- Quyết định số 2566/QĐ-UBND ngày 8/8/2016 của UBND tỉnh về việc Phê
duyệt chương trình phát triển đơ thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
1.3. Ngun nhân chính gây ơ nhiễm nước bề mặt
Hiện tại hoạt động của con người đang là nguyên nhân chính gây suy giảm chất
lượng nguồn nước mặt. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế(Tống Yến, 2015) [19]
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà khôngqua
xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng
tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ
gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2 %.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng thứ 12
trong các quốc gia có dân số đơng nhất Thế giới. Trong vịng hơn 50 năm gần đây
(1960- 2013), dân số nước ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu người lên 90 triệu người.
Dân số tăng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng lên, các
nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trường nước cũng tăng lên.
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan
trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh
học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy

theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong
nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng
cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức(Tống
Yến, 2015) [19]
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không
qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ
sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có
thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng dân cịn sử dụng cả
các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong q trình bón
phân, phun xịt thuốc, người nơng dân không hề trang bị bảo hộ lao động.Hiện nay
việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm
cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng
nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ
bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà
ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ
ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu...
* Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp (Tống Yến, 2015) [19]
Tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công
nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động cơng nghiệp ngày
càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông
gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
1.4. Vấn đề môi trường nước mặt trên Thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Vấn đề môi trường nước mặt trên thế giới
Theo Báo cáo mới đây của Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc (UNEP) về
chất lượng nước thế giới, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước mặt đang ở mức báo động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh, đe dọa đời sống người dân, gây thiệt hại
kinh tế cho các quốc gia.UNEP cảnh báo, hơn 300 triệu người ở 3 châu lục trên đang
có nguy cơ mắc các bệnh dịch tả và thương hàn do tình trạng ơ nhiễm nguồn nước.
Nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp ngày càng suy giảm do
lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý thải ra các sông, hồ. Báo cáo của UNEP
đã chỉ ra rằng, trong giai đoạn 1990 - 2010, môi trường nước của hơn 50% các dịng
sơng ở 3 châu lục bị ơ nhiễm vi sinh vật và ô nhiễm hữu cơ, đồng thời, nước bị
nhiễm mặn cũng tăng gần 1/3. Khoảng ¼ các con sông ở châu Mỹ Latinh, 10 - 25%
sông ở châu Phi và 50% các con sông ở châu Á bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm vi sinh vật,
phần lớn là do việc xả nước thải, chất thải, rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý ra sông.
Nguồn nước mặt ở 3 châu lục hiện đang bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng do nước
thải, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp từ các khu công nghiệp, đô thị,
nhà máy… với nhiều loại chất hữu cơ phức tạp, độc hại, ảnh hưởng đến các loại thủy
sinh. Bên cạnh đó, nước thải từ các hoạt động khai khoáng, hệ thống thủy lợi cùng
với hiện tượng xâm nhập mặn cũng làm gia tăng độ mặn trong nước sông.Từ năm
1990 - 2010, 1/3 số dịng sơng ở 3 châu lục xảy ra tình trạng nước bị nhiễm mặn (P?.
Tâm, 2016) [17].
Đặc biệt, ở các ao, hồ, sông và kênh dẫn nước thải, vấn đề ô nhiễm dinh
dưỡng đang làm cho chất lượng nước thay đổi theo chiều hướng xấu, ảnh hưởng
đến hệ sinh thái. Một trong những hậu quả chính của vấn đề này là hiện tượng phú
dưỡng, xảy ra khi dư thừa các chất dinh dưỡng trong môi trường nước, thông
thường là hàm lượng nitơ (N) lớn hơn 500µg/l và phốtpho (P) lớn hơn 20μg/l.
Theo Báo cáo của UNEP, 23/25 hồ lớn của thế giới có hàm lượng phốt pho lớn,
chủ yếu là từ các nguồn như phân bón, chất thải chăn nuôi, chất thải sinh hoạt.
Hầu hết các hồ lớn ở châu Mỹ Latinh và châu Phi hiện có hàm lượng phốt pho cao
hơn so với năm 1990 (P?. Tâm, 2016) [17].

Tại Hoa Kỳ: Từ hồ Great Lakes đến sông Colorado, từ Puget Sound đến vịnh
Chesapeake, những dịng sơng, suối, hồ và các nguồn nước khác ở Hoa Kỳ nơi con
người bơi lội, câu cá, đua thuyền kayak hay thưởng ngoạn thiên nhiên đều cung cấp
nguồn nước sạch cho con người. Tuy nhiên, nhiều tổ chức, cá nhân đã sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11
những vùng nước này như là cống thoát nước riêng của mình.Vào tháng 1/2014,
10.000 gallonhóa chất đã tràn ra sơng Elk ở Tây Virginia, gây ra hậu quả là 300.000
người dân khơng có nước sạch để sử dụng. Chỉ một tháng sau, một đường ống dẫn
nhiên liệu của Công ty Duke Energy sụp đổ, 39.000 tấn tro than đã lan rộng trên diện
tích hơn 100 km khắp dịng sơng Dan ở North Carolina. Và chỉ 6 tháng sau đó, tảo
độc (tảo có chứa xyanotoxin - một chất độc cực mạnh) đã bùng phát ở khu vực
Toledo, Ohio khiến hơn 400.000 người dân xung quanh khơng có nước uống. Hoa
Kỳ có 3,2 triệu km sơng suối bị đặt trong tình trạng nhiễm bẩn, 117 triệu người dân
Hoa Kỳ bị đe dọa khơng có nước sạch để uống, hơn 20 triệu mẫu đất ngập nước và
khiến ngơi nhà của hàng triệu lồi chim và cá có nguy cơ bị phá hủy.Những cơng ty
dầu khí lớn với hàng ngàn km đường ống nhiên liệu chạy qua các vùng đất ngập
nước, các công ty khai thác than hay các trang trại quy mô lớn thải ra hàng triệu tấn
chất thải động vật mỗi năm đều là những mối đe dọa trực tiếp đến nguồn nước trên
khắp Hoa Kỳ (Hồng Nhung, 2017) [14].
Tại Singapore: Ô nhiễm nước ở Singapore chủ yếu do 4 yếu tố chính. Yếu tố
đầu tiên là vị trí của các khu thương mại và công nghiệp. Yếu tố thứ hai là do những
người kinh doanh đều sử dụng nước trong hoạt động kinh doanh của mình, sau đó
thải nước bẩn ra môi trường. Yếu tố thứ ba là do chất thải của động vật từ các nơng
trại. Theo ước tính, các nông trại ở Singapore nuôi 600.000 con lợn, chúng thải ra 3
triệu gallon chất thải mỗi ngày. Lượng chất thải nông nghiệp này đều được đổ ra

những con sông xung quanh. Yếu tố cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó
là chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình (Hồng Nhung, 2017) [14].
Tại Hà Lan: Hà Lan tập trung xử lý nước thải tràn ra ngoài từ cống rãnh khi có
mưa lớn. Nước cống khơng qua xử lý sẽ hịa vào nước mưa chảy vào sơng hồ, gây ô
nhiễm nguồn nước.Đồng thời các yếu tố khác có thể là nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước như chất gây ơ nhiễm có trong khí thải ơ tơ, ơ nhiễm khuếch tán, đất bị
nhiễm chất ô nhiễm trong thời gian dài, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón đã được Hà
Lan quan tâm để ngăn chặn chúng xâm nhập vào nguồn nước. Hà Lan cũng đưa ra
những chính sách về phát triển nông nghiệp hướng tới việc xây dựng nông nghiệp
bền vững, thân thiện với môi trường đặc biệt là mơi trường nước (Hồng Nhung,
2017) [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Tại Trung Quốc: có 50.000 km sơng nhưng cá khơng sống nổi trong 75%
dịng sơng quan trọng nhất của nước này vì nạn ơ nhiễm. Báo cáo của Khoa Y
Trường Đại học Johns Hopkins Bloomberg (Mỹ) đã đi đến kết luận vào năm 2012.
Mặc dù các cơ quan chức năng Trung Quốc khẳng định hiện nay, thảm trạng này đã
được cải thiện bằng nhiều chính sách bảo vệ mơi trường. Thế nhưng, theo ông Wang
Weiluo, một chuyên gia Trung Quốc nổi tiếng về tài nguyên nước và thủy điện, thực
tế cho thấy tình hình đã vượt ra khỏi tầm kiểm soát (Nguyễn Cao, 2016) [3].
Năm 2014, báo cáo kết quả nghiên cứu của Trường ĐH Thanh Hoa cảnh báo
rằng mặt nước sông, hồ ở Trung Quốc chứa 68 loại kháng sinh và 90 loại hoạt chất
dược phẩm không kháng sinh, cao hơn nhiều so với cấp độ quốc gia ở Mỹ và châu Âu.
Trên sơng Châu Giang, Hồng Phố và một số con sông khác, tần suất phát hiện tồn dư
chất kháng sinh là 100%. Trên vài con sông của tỉnh Quảng Châu, tồn dư chất kháng
sinh cao gấp 10 lần so với qui định (Nguyễn Cao, 2016) [3].

1.4.2. Vấn đề mơi trường nước mặt tại Việt Nam
Nước ta có 3.450 sông, suối tương đối lớn (chiều dài từ 10 km trở lên) phân bố
ở 108 lưu vực sông. Về trữ lượng, Việt Nam được đánh giá là quốc gia thiếu nước,
với tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830 tỷ m3, phân bố chủ yếu ở
các lưu vực sông như: sông Cửu Long 475 tỷ m3lượng nước mặt (chiếm 57% tổng
lượng nước mặt của cả nước), sông Hồng -Thái Bình 135 tỷ m3 lượng nước mặt
(chiếm 16%), sông Đồng Nai 34 tỷ m3 lượng nước mặt (chiếm 4%), số cịn lại là trên
các lưu vực sơng khác (Nguyễn Minh Khuyến, 2017) [9].
Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 60% lượng nước
của cả nước tập trung ở lưu vực sông Mê Công, 16% tập trung ở lưu vực sông Hồng
– Thái Bình, khoảng 4% ở lưu vực sơng Đồng Nai, các lưu vực sông lớn khác, tổng
lượng nước chỉ chiếm phần nhỏ còn lại. Tổng lượng nước mặt của các lưu vực sông
trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830 – 840 tỷ m3/năm, nhưng chỉ có khoảng 37% là
nước nội sinh, còn lại 63% là nước chảy từ các nước láng giềng vào lãnh thổ Việt
Nam [2].Tổng lượng nước đang được khai thác, sử dụng hàng năm khoảng 80,6 tỷ
m3, chiếm xấp xỉ 10% tổng lượng nước hiện có của cả nước. Trong đó, trên 80%
lượng nước được sử dụng cho mục đích nơng nghiệp (khoảng 65 tỷ m3/năm). Nước
dưới đất được khai thác sử dụng chủ yếu cho cấp nước sinh hoạt và cơng nghiệp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
gần 40% lượng nước cấp cho đô thị và khoảng gần 80% lượng nước sử dụng cho
sinh hoạt nông thôn(Cục Quản lý Tài nguyên Nước, 2014) [4].
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2012 về môi trường nước,
chất lượng nước ở vùng thượng lưu các dịng sơng lớn còn khá tốt. Tuy vậy, ở vùng
hạ lưu đã có nhiều vùng ơ nhiễm nặng nề, đặc biệt là các khu vực tập trung nhiều đô
thị, khu công nghiệp, làng nghề, khu khai thác khống sản. Mức độ ơ nhiễm nặng

hay nhẹ phụ thuộc vào độc tính, hàm lượng chất ô nhiễm thải vào trong nguồn nước
và phụ thuộc vào hiệu quả kiểm soát các nguồn thải(Quốc Minh và cs, 2017) [13].
Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng và các sông
nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2; sông Hiến, sơng Bằng
Giang cịn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang) vài năm
gần đây mùa khô xuất hiện hiện tượng ô nhiễm bất thường trong thời gian ngắn 3 - 5
ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số vượt QCVN 08:2008
- A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm chí xấp xỉ B1 (đoạn sơng Hồng từ Cty
Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao đến KCN phía nam TP.Việt Trì), các thơng
số vượt ngưỡng B1 nhiều lần. So với các sông khác trong vùng, sông Hồng có mức
độ ơ nhiễm thấp hơn (Thu Hà, 2014) [7].
Sơng Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các
đoạn sông chảy qua các đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề thuộc tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển hình
ơ nhiễm trên lưu vực sơng Cầu và tình trạng ơ nhiễm nặng gần như khơng thay đổi
(Thu Hà, 2014) [7].
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới mức báo động, vào mùa
khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS… tại các điểm đo vượt QCVN 08:2008
loại A1 nhiều lần. Sông Nhuệ bị ô nhiễm nặng sau khi tiếp nhận nước từ sông Tô
Lịch. Lưu vực sông Mã riêng thông số độ đục rất cao, do lượng phù sa lớn và hiện
tượng xói mịn từ thượng nguồn (Thu Hà, 2014) [7].
Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm do việc
đổi dịng phục vụ các cơng trình thủy lợi (hiện tượng ơ nhiễm trên sơng Ba vào mùa
khơ). Nguồn ơ nhiễm chính khu vực Đơng Nam Bộ là nguồn ô nhiễm nước mặt chủ
yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông Đồng Nai khu vực thượng lưu sơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
chất lượng nước tương đối tốt nhưng khu vực hạ lưu (đoạn qua TP. Biên Hịa) nước
sơng đã bị ơ nhiễm (Thu Hà, 2014) [7].
Sơng Sài Gịn trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm mở rộng hơn về phía
thượng lưu.Sơng Thị Vải các khu vực ơ nhiễm trước đây đã từng bước được khắc
phục một số điểm ô nhiễm cục bộ.Hệ thống sông ở Đồng bằng sông Cửu Long nước
thải nông nghiệp lớn nhất nước (70% lượng phân bón được cây và đất hấp thụ, 30%
đi vào mơi trường nước).Vì vậy chất lượng nước sơng Tiền và sơng Hậu đã có dấu
hiệu ơ nhiễm hữu cơ (mức độ ô nhiễm sông Tiền cao hơn sông Hậu). Sông Vàm Cỏ
bị ô nhiễm bởi nhiều yếu tố: Hoạt động sản xuất từ nhà máy, khu dân cư tập trung.
Sông Vàm Cỏ Đơng có mức độ ơ nhiễm cao hơn sơng Vàm Cỏ Tây (Thu Hà, 2014)
[7]. (nếu cả đoạn trích dẫn từ 1 tài liệu thì nên để trích dẫn cuối đoạn tránh lặp lại
nhiều lần
Theo Bộ TN&MT, kết quả quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước phục vụ
nhu cầu cấp nước sinh hoạt của người dân các tỉnh: Thanh Hóa, Hà Giang, Tun
Quang và Bình Định cũng cho thấy, chất lượng nguồn nước khai thác có dấu hiệu ô
nhiễm, chủ yếu là ô nhiễm vi sinh và cục bộ một số vùng biểu hiện ô nhiễm kim loại
nặng. Đặc biệt, khu vực Hà Giang, Tuyên Quang là nơi có hiện tượng ơ nhiễm nặng.
Hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép, thường trên 1 mg/l, có nơi đạt
đến trên 15-20 mg/l. Ơ nhiễm tập trung quanh các mỏ khai thác sunphua (Bích Liên,
2015) [10].
1.5. Tài nguyên nước mặt tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc có mạng lưới sông suối, hồ đầm, ao khá đa dạng và phong phú, có
khoảng trên 185 hồ chứa nước, tổng dung tích 80,12 triệu m3. Các đầm pha hồ, ao tự
nhiên có tổng dung tích khoảng 27,4 triệu m3 và trữ lượng nước tại các sơng, suối,
khe lạch nhỏ có tổng dung tích khoảng 5,6 triệu m3. Bao gồm hệ thống hồ, đầm tự
nhiên như: Đầm Vạc (Vĩnh Yên), đầm Rưng, đầm Riệu (Phúc Yên), vực Xanh (Vĩnh
Tường); các hồ thủy lợi nhân tạo như: Đại Lải (Phúc Yên), Xạ Hương(Tam Đảo),
Vân Trục (Lập Thạch), Làng Hà, Đồng Mỏ (Tam Đảo), Bị Lạc, Suối Sải (Sơng Lơ),
Thanh Lanh, Hương Đà (Bình Xun)... (Việt Sơn, 2017) [16].

Vĩnh Phúc có 4 con sơng lớn: sơng Hồng, sơng Lơ, sơng Phó Đáy, sơng Cà Lồ
chảy qua. Theo đánh giá, điều tra, thẩm định của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
Vĩnh Phúc, tổng khối lượng nước mặt đạt trên 152 tỷ m3.Trong sản xuất nông
nghiệp, lượng nước của 4 con sơng, các ao hồ trên địa bàn có thể tưới cho hơn
73.000 ha diện tích lúa và rau màu. Trong sinh hoạt và cơng nghiệp, Vĩnh Phúc có 4
hệ thống cấp nước sạch tập trung gồm: thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, thị trấn
Tam Đảo, huyện Lập Thạch. Còn lại đa số người dân sử dụng giếng khoan, giếng
đào. Lượng khai thác nước ngầm sử dụng trong sinh hoạt, cơng nghiệp... ước tính
hơn 74.000 m3/ngày đêm, chiếm 18% trữ lượng khai thác nước ngầm tự nhiên. Theo
kết quả điều tra và tính tốn trên cơ sở trữ lượng và sử dụng nước hàng ngày của Hội
đồng thẩm định tài nguyên nước - Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc, hiện tại,
nước dùng cho mọi hoạt động trên địa bàn đáp ứng 18%, năm 2020 đáp ứng 16%;
năm 2030 đáp ứng 14% nhu cầu sử dụng so với tài nguyên nước của tỉnh. Riêng đối
với nước dùng trong sinh hoạt, công nghiệp, đến năm 2015 đáp ứng 100%, năm 2030
chỉ đáp ứng 47%. Như vậy, trữ lượng tài nguyên nước tại Vĩnh Phúc phục vụ nhu
cầu cuộc sống sẽ bị giảm dần.Đó là chưa kể đến nước sơng Hồng, nguồn nước chính
phục vụ trồng trọt sẽ bị hạn chế vì phải phục vụ cho thủy điện. Diện tích nhiều ao hồ
ở các khu đô thị, khu dân cư đã bị thu hẹp dần theo thời gian vì nhu cầu nhà ở, du
lịch, dịch vụ… dẫn đến trữ lượng nước mặt bị giảm dần(Minh Thái, 2015) [18].
- Sông Hồng: Chảy vào địa phận tỉnh Vĩnh Phúc tại ngã ba Bạch Hạc đến
xãNguyệt Đức (huyện Yên Lạc) dài khoảng 34 km. Sơng Hồng có lưu lượng
dịngchảy trung bình trong cả năm khoảng 3.860m3/giây. Lưu lượng dòng chảy thấp
nhấtvề mùa cạn khoảng 1.870m3/giây. Lưu lượng dịng chảy trung bình trong mùa
mưalũkhoảng 8.000m3/giây. Lưu lượng lớn nhất là 18.000m3/giây, mực nước cao

trungbình là 9,75m. Hàng năm lên xuống thất thường, nhất là về mùa mưa. Về mùa
khôhanh, hệ thống sông Hồng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các các
cánhđồng thuộc huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc(Nguyễn Lựu Hương, 2013) [8].
- Sông Lô: Chảy vào địa phận Vĩnh Phúc từ xã Quang Yên (huyện Sông
Lô)qua xã Việt Xuân (Vĩnh Tường) đến ngã ba Bạch Hạc thì đổ vào sơng Hồng,
cóchiều

dài

34km.

Sơng





lưu

lượng

dịng

chảy

bình

qn

(năm1996)1.213m3/giây; về mùa mưa lên tới 3.230m3/giây; cao nhất năm 1966

là6.560m3/giây, đột xuất ngày 20/8/1971 lên tới 14.000 m3/giây. Mực nước lúc
caonhất so với mực nước lúc thấp nhất thường chênh nhau 6m; năm 1971 chênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×