Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khoá luận đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may đô lương, huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.38 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ THU TRANG
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TẠI NHÀ MÁY
MAY ĐƠ LƯƠNG, HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành/ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

THÁI NGUN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


–––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ THU TRANG
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TẠI NHÀ MÁY
MAY ĐƠ LƯƠNG, HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành/ngành

: Khoa học mơi trường

Lớp

: K46 KHMT N01

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn


: ThS. Dương Thị Minh Hòa

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép e gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường,
các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ, truyền
đạt nhưng kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng
đường đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Dương Thị Minh
Hòa, người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh, các chị đang công
tác tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt
thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những
người luôn theo sát, động viên em trong suốt quá trình theo học và tạo mọi
điều kiện để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để bản báo cáo khóa
luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Thu Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích........................................ 21
Bảng 4.1. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử
lý nước của nhà máy may Đô Lương .............................................................. 32
Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử
lý nước của nhà máy may Đô Lương .............................................................. 33
Bảng 4.3. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan
trắc lần 1 .......................................................................................................... 34
Bảng 4.4. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan
trắc lần 2 .......................................................................................................... 35
Bảng 4.5. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan
trắc lần 3 .......................................................................................................... 37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường


BYT

Bộ Y Tế

CCN

Cụm công nghiệp

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

MT

Mơi trường

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

PTKT – XH

Phát triển kinh tế - xã hội

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

QH

Quốc hội

QA

Kiểm tra đầu ra

UBND

Ủy ban nhân dân

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam



iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 10
2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh .......................................................................... 11
2.2. Đánh giá tài nguyên nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam ................... 11
2.2.1. Tài nguyên nước ngầm trên Thế giới .................................................... 11
2.2.2. Tài nguyên nước ngầm ở Việt Nam ...................................................... 12
2.2.3. Tài nguyên nước ngầm tỉnh Thái Bình ................................................. 12
2.3. Hiện trạng nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam .................................. 16
2.3.1. Hiện trạng nước ngầm trên Thế Giới .................................................... 16
2.3.2. Hiện trạng nước ngầm ở Việt Nam ....................................................... 17
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá nước ngầm ............................................................. 17
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20


v

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 20
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 21
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. .......................... 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 23
4.1. Tổng quan về nhà máy may Đô Lương ................................................... 23
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
4.1.2. Quy mô, công suất của nhà máy ........................................................... 24
4.1.3. Công nghệ may của nhà máy ................................................................ 24
4.2. Nhu cầu sử dụng nước và công nghệ xử lý nước tại nhà máy ................. 26
4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước tại nhà máy ....................................................... 26
4.2.2. Công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy ............................................... 27
4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương .............. 31
4.3.1. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy trước khi đi vào hệ thống xử lý ....... 31
4.3.2. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy sau khi đi vào hệ thống xử lý........... 33
4.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương.......... 34
4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước cấp
của Nhà máy .................................................................................................... 38
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống của con người,
tham gia thường xun vào các q trình sinh hóa trong cơ thể con người.
Phần lớn của các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể
đều có dung mơi là nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân
mang sự sống đến Trái Đất. Đối với cơ thể sống thì thiếu nước là một hiểm
họa, thiếu ăn con người có thể sống được vài tuần, cịn thiếu nước thì con
người khơng thể sống được vài ngày.
Trong phát triển công nghiệp, nước cũng đóng vài trị to lớn. Cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa là xu thế quan trọng hiện nay của mỗi quốc gia, cùng
đó nhu cầu sử dụng nước cũng tăng lên. Sản phẩm ngành may mặc là những
nhu cầu thiết yếu, khơng thể thiếu trong đời sống con người. Vì vậy ngành
công nghiệp sản xuất ngành may mặc luôn là sự quan tâm thích đáng của con
người. Hầu hết các nước và khu vực đều có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng dệt
may nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ
là 3 trung tâm buôn bán lớn về sản phẩm dệt may, chiếm tổng 85% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của thế giới. Ngành dệt may của Việt Nam từ
nay đến năm 2020 là rất lớn, một số thị trường tại các nước cơng nghiệp phát
triển cịn bỏ ngỏ, xu thế sản xuất hàng dệt may khu vực Châu Á đang chuyển
dần sang các nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,… nơi có
nguồn lao động dồi dào và giá nhân cơng rẻ. Vì vậy có thể dự báo ngành dệt
may Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới. Trong đó,
CCN Đơ Lương, huyện Đơng Hưng có diện tích là 43,96 ha được thành lập
theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 27/07/2016. Tính chất của CCN
Đơ Lương là CCN đa ngành ít có khả năng gây độc hại đối với môi trường.



2

Ngành nghề sản xuất gồm: Chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất cơ khí,
dệt may, da dày, thiết bị, dụng cụ. Cùng theo ngành cơng nghiệp phát triển
mạnh thì nhu cầu sử dụng nước sẽ ngày càng tăng, nhân công đồng thời cũng
tăng lên để đáp ứng được sản xuất và cung ứng ra thị trường. Dẫn tới sinh
hoạt của công nhân cao hơn và nguồn nước cũng đồng thời cần đảm bảo để
đáp ứng được nhu cầu của công nhân và sức khỏe của công nhân.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đơ Lương,
huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình” nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp
và nhu cầu sử dụng nước của nhà máy may Đô Lương.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Tổng quan về nhà máy may Đô Lương, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Nhu cầu sử dụng nước tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất biện pháp xử lý tại nhà máy may Đơ Lương, huyện Đơng
Hưng, tỉnh Thái Bình.
1.3. u cầu
- Điều tra thu thập số liệu đánh giá chính xác, khách quan.
- Thu thập mẫu, phân tích mẫu theo đúng quy định.
- Số liệu phân tích khách quan, trung thực.
- So sánh, phân tích số liệu theo tiêu chuẩn mơi trường Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp, các giải pháp, kiến nghị phải có tính khả thi
thực tế phù hợp với điều kiện của Nhà máy.


3


1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào
thực tế.
- Nâng cao trình độ chun mơn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế
cho bản thân sau này.
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các
vấn đề đang được xã hội quan tâm.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng
nước ngầm nhà máy may Đơ Lương, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng nước ngầm tại nhà máy may Đô
Lương, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình, chỉ ra được những vị trí ơ nhiễm,
để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng.
- Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các
biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước ngầm tại
nhà máy may Đơ Lương, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho cộng đồng dân cư.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái quát chung về nước ngầm
Nước ngầm tiếp xúc trực tiếp và hồn tồn với đất và nham thạch: nước
ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất, nham

thạch là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt
đất, đá, nước ngầm có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng ngấm nước,
thậm chí nó có thể tạo ra khối nước ngầm dày trong các tầng đất, nham thạch.
Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự
sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn
cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa
nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc
trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dùng cho cuộc sống phải
đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý
các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất cơng, nơng nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết
hậu quả của chính mình [4].
* Khái niệm nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề
mặt Trái Đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt
và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di
chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dịng chảy ngầm theo địa hình.
Nước ngầm tầng mặt thường khơng có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do


5

vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của
nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu
thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi
các lớp khơng thấm nước [9].
* Ý nghĩa của nước ngầm
Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tắm giặt, sưởi ấm….

Nước ngầm phục vụ cho nông nghiệp: tưới hoa màu, cây ăn quả, các cây
có giá trị kinh tế cao.
Con người có thể sử dụng nguồn nước ngầm để mở rộng các hoạt động
sản xuất công nghiệp.
Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nước
mặt bị ô nhiễm như: đường ruột, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da…
Sử dụng nước ngầm giúp con người được giải phóng sức lao động do
phải lấy nước xa nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nước”, tiết kiệm thời gian nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Nước ngầm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong đời sống tự nhiên và xã
hội con người. Nước ngầm thực chất là một loại khoáng sản lỏng, cung cấp cho
các ngành công nghiệp, cho sinh hoạt dân dụng, phục vụ cho nơng nghiệp.
Nước ngầm có thể chứa một lượng muối có lợi cho sức khoẻ. Khi nước
ngầm có chứa các ngun tố hố học với hàm lượng thích hợp thì nó trở thành
một loại nước khống chữa bệnh hoặc giải khát có lợi cho sức khoẻ con người.
Nước là tài nguyên, vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động cơng nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70%
trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn
đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.


6

Ngồi chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất
mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều
hồ khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hồn vật chất trong tự nhiên. Có thể
nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên Trái Đất phụ thuộc vào nước.
Nước là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết

các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề
về sức khỏe.
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính tốn hiện nay là 1,39 tỷ km3,
tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), cịn lại trong khí quyển và
thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong
băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, cịn lại là nước sơng và hồ. Lượng nước
trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên Trái Đất. Lượng nước ngọt con người sử
dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên Trái Đất 105.000km3/năm.
Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó
8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn ni lẫn trồng trọt. Bên
cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên
hàng đầu. Trong cơng tác thủy lợi, ngồi hệ thống tưới tiêu cịn có tác dụng
chống lũ, cải tạo đất…
Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công
nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khống, sản xuất ngun liệu
cơng nghiệp như: than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn.
Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát
triển. Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sơng hồ và đường bờ biển dài
hàng ngàn kilomet như ở nước ta.


7

Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến
lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sơng và đường biển có ý
nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà cịn là văn hóa,
chính trị, xã hội của một quốc gia.
Đối với sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người: Nước đóng một

vai trị vơ cùng quan trọng. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu mặc
nhưng không thể nào thiếu nước sạch. Thiếu nước sạch, các vấn đề về y tế
cũng sẽ nảy sinh.
Nước sạch đóng vai trị rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống
của con người. Nước sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày
bởi con người sử dụng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc
sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo...
Nước sạch không chỉ là trong, không màu, không mùi, không vị mà cịn phải
an tồn đối với sức khỏe của người sử dụng. Nếu sử dụng nước khơng sạch
thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì nước là mơi trường trung gian
chuyển tải các chất hóa học và các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây
bệnh mà mắt thường khơng nhìn thấy được [8].
* Khái niệm ơ nhiễm mơi trường nước ngầm
Ơ nhiễm nước ngầm là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý,
hoá học, sinh học của nước trên giới hạn cho phép, với sự xuất hiện các chất
lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại cho hoạt động sống
bình thường của con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước. Ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường
sống của con người [5].
* Nguồn gốc gây ô nhiễm nước ngầm
Nguồn gốc gây ơ nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.
- Các tác nhân tự nhiên


8

+ Do nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn và một số kim loại khác.
+ Do đặc điểm các thành tạo địa chất vùng ven biển thường chứa nhiều
sắt, mangan nên ở những điều kiện xác định mangan và sắt được ngâm chiết
đáng kể từ đất và nước ngầm.

+ Do nhiều vùng nước ngầm thường bị nhiễm vôi, gây ảnh hưởng đến
việc sử dụng nước, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe.
+ Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là
nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió
bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của
chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô
nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn, do các yếu tố tự nhiên
(núi lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng.
- Các tác nhân nhân tạo
+ Do nồng độ kim loại cao, hàm lượng NO3-, NH4+, PO43-, vượt tiêu
chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.
+ Các hoạt động khai thác nước ngầm với cường độ lớn, mực nước ngày
càng hạ thấp, từ đó dẫn đến biến đổi chất lượng nước theo hai xu hướng: xâm
nhập mặn và bổ cập nước nhạt vào tầng chứa nước.
+ Do khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến mực nước ngầm và khi đó
chảy tràn vào các khu khai thác có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng và các
kim loại ảnh hưởng gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm.
+ Do hoạt động các chất thải và đưa chất thải vào môi trường, nước bị ô
nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học. Chúng sẽ lan truyền và
tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nơng nghiệp dưới dạng dư lượng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.


9

+ Nước bị ô nhiễm do kim loại nặng. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
kim loại nặng là quá trình đổ vào mơi trường nước chất thải cơng nghiệp và
nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý khơng đạt u cầu. Ơ nhiễm nước
bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới mơi trường sống của sinh vật và

con người bởi kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v...
Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất
và các thành phần môi trường liên quan khác [5].
2.1.1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường
* Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sinh sống của con người và các lồi sinh vật.
- Mơi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Mơi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên Trái Đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
* Tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu


10

cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.
* Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:

“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ơ nhiễm có trong chất
thải, các u cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường”
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23/06/2014
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 21/6/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
một số điều Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy
định một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế
về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.


11

- QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 03-MT:2005/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
cho phép kim loại nặng trong đất.

- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
- TCXDVN 33 - 2016: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và cơng trình.
- Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu
gồm các tiêu chuẩn sau:
Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước.
Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước.
Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh
Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử dụng
loại nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong khóa
luận sử dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước:
- QCVN 09-MT/2015 - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.2. Đánh giá tài nguyên nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tài nguyên nước ngầm trên Thế giới
Trái Đất có khoảng 23km3 nước ngầm, đủ để nhấn chìm cả thế giới
xuống độ sâu gần 180m hoặc khiến mực nước biển dâng cao thêm 52m.


12

Tuy nhiên, phần lớn trong số này là nước ngầm “cổ đại” được hình thành
hàng ngàn, hàng triệu năm trước, khơng tham gia vào vịng tuần hồn nước và
nằm q sâu để có thể khai thác.
Lượng nước ngầm mới hình thành chỉ chiếm chưa đến 6% tổng lượng

nước nói trên. Nó nằm gần bề mặt và chính là một phần của vịng tuần hồn
nước trên thế giới. Đây cũng chính là loại nước đang được con người khai
thác, dễ bị tổn thương nhất bởi biến đổi khí hậu và ơ nhiễm môi trường [8].
2.2.2. Tài nguyên nước ngầm ở Việt Nam
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn
tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để phục vụ
cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay , tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn
tài nguyên này một cách tồn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành
trong chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác
nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là vùng nông thôn bằng các
phương tiện thủ cơng, cịn sự khai thác bằng phương tiện hiện đại cũng đã
được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất sinh
hoạt và các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thơi [1].
2.2.3. Tài ngun nước ngầm tỉnh Thái Bình
Theo tài liệu địa chất, toàn bộ tỉnh nằm trong trầm tích bở rời hệ thứ tư
có nguồn nước biển hỗn hợp, nên khả năng tàng trữ nước ngầm rất tốt, đặc
biệt là tầng chứa nước cát, cuội, sỏi ở độ sâu 90- 120m, nước áp lực nên mực
nước ngầm cách mặt đất 0,5- 10m rất thuận lợi cho quá trình khai thác. Theo
bản đồ phân đới thuỷ địa hoá thẳng đứng và theo phương nằm ngang thì tồn
bộ phía Nam sơng Trà Lý bao gồm thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư, Kiến
Xương, Tiền Hải và Thái Thuỵ nước ngầm ở đây có nguồn gốc chơn vùi
thường bị nhiễm mặn không sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt, thường tại các
vùng này nhân dân khoan giếng đến độ sâu 10- 12m để tắm, giặt nhưng không


13

dùng cho ăn uống. Tại phía Bắc sơng Trà Lý bao gồm các huyện Đông Hưng,
Hưng Hà, Quỳnh Phụ và một phần huyện Thái Thụy nước ngầm ở đây không
bị nhiễm mặn nên có thể sử dụng cho sinh hoạt, sản xuất.

Các kết quả điều tra địa chất thuỷ văn cho thấy trong phạm vi tỉnh Thái
Bình, nước dưới đất tồn tại trong 4 tầng chứa nước, phân bố rộng khắp trên
tồn diện tích của tỉnh (3 tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ và 1
tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích Neogen). Giữa các tầng chứa nước
đều có các lớp thấm nước yếu nên hầu hết các tầng chứa nước đều có tính áp
lực, nhiều nơi áp lực nước cao hơn mặt đất.
Các tầng chứa nước nhìn chung đều có đặc tính thuỷ hố phức tạp, nước
mặn và nhạt biến đổi theo cả phương ngang và phương thẳng đứng [9].
Tính từ mặt đất, các tầng chứa nước trong vùng Thái Bình có thể phân
chia ra như sau:
* Các tầng chứa nước:
a. Tầng chứa nước Holocen trên (qh2):
Tầng chứa nước này nằm lộ ngay trên mặt, khơng có lớp cách nước che
phủ, gần phủ kín tồn diện tích của tỉnh, ngoại trừ một số khoảnh ở phía bắc
và tây bắc bị gián đoạn trầm tích nên khơng có mặt. Các trầm tích chứa nước
bao gồm các trầm tích thuộc hệ tầng Thái Bình (Q23tb). Chiều dày tầng chứa
nước tăng dần từ Bắc - Tây Bắc xuống Nam - Đơng Nam, từ rất mỏng đến
25m, trung bình 5-10m.
Về chất lượng nước của tầng, có thể chia ra 3 vùng có độ tổng khống
hóa M khác nhau: vùng nước nhạt M < 1g/l, bao gồm huyện Vũ Thư và một
phần huyện Kiến Xương, Tiền Hải, ven theo các sông lớn. Vùng nước lợ M
=1-3g/l, nằm trong khoảnh Hưng Hà, Quỳnh Phụ và các dải nhỏ, xen lẫn với
vùng nước nhạt. Vùng nước mặn M > 3g/l, nằm giáp biển và phía đơng nam
tỉnh, nơi có những địa hình thấp, còn những doi cát, chạy gần như song song


14

với bờ biển, nằm trên những địa hình cao, nước có chất lượng tốt, đảm bảo
các yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt [10].

b. Tầng chứa nước Holocen dưới (qh1)
Tầng chứa nước trong các trầm tích của phụ hệ tầng Hải Hưng dưới với
đất đá chủ yếu gồm sét, bột cát, bột sét lẫn cát nhiều vỏ sò sinh vật biển.
Tầng phân bố khắp diện tích Thái Bình, chiều sâu gặp từ 2 đến 40m, chiều
dầy phát triển không đều, từ 3 đến 32,5m, trung bình 13,81m. Tầng nằm dưới
và được ngăn cách với tầng chứa nước Thái Bình bởi lớp sét cách nước của
phụ hệ tầng Hải Hưng trên (mQ21-2hh2).
Kết quả hút nước thí nghiệm các lỗ khoan cho lưu lượng = 0,025l/s đến
0,59l/s, nhưng tất cả đều có độ tổng khống hóa M > 1g/l, từ 1,33 đến
16,77g/l. Đặc biệt có lỗ khoan cho M = 27,42g/l (lỗ khoan 34 – Tiền Hải).
Mực nước của tầng, thường dao động 0,5-1m. Dạng tổng qt cơng thức
Kurlov của nước:
Nhìn chung, tầng chứa nước này thuộc loại nghèo nước, chất lượng nước
kém, phần lớn đều bị lợ đến mặn nên ý nghĩa sử dụng không lớn [10].
c. Tầng chứa nước Pleistocen (qp)
Tầng bao gồm các trầm tích sơng, sơng - biển của hệ tầng Vĩnh Phúc
(aQ13bvpI; amQ13bvp1) hệ tầng Hà Nội (Q12-3hn) và hệ tầng Lệ Chi
(Q1lc). Đây là tầng chứa nước chính, có ý nghĩa nhất của vùng, phân bố đều
khắp và nằm trực tiếp trên tầng chứa nước Neogen. Tầng được phát hiện
trong các lỗ khoan ở chiều sâu từ 22m (lỗ khoan 2 Hưng Hà) đến 68,5m (lỗ
khoan 19-Kiến Xương). Chiều dầy tầng, từ 29m (lỗ khoan 2B-Hưng Hà) đến
80m (lỗ khoan 5804-Đơng Hưng). Chiều dầy trung bình 62,25m.
Đất đá chủ yếu là cát hạt mịn - trung - thô lẫn sạn thạch anh, cuội cát sạn
và dưới cùng là cuội sét đa khoáng.


15

Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan cho lưu lượng khá lớn, đa số từ 5,62l/s
đến 28l/s. Tỉ lưu lượng từ 0,46l/sm đến 10,02l/sm. Tầng thuộc loại rất giầu

nước và mang tính áp lực. Chiều cao cột nước áp lực trung bình 46m. Mực
nước trong tầng đều nằm xấp xỉ gần hoặc cao hơn mặt đất.
Về chất lượng nước của tầng, có thể thấy rõ 3 vùng thủy hóa.
- Vùng nước nhạt M <1g/l, nằm về phía bắc Thái Bình, kéo dài ra tận
ven biển với diện tích chừng 602km2.
- Vùng nước lợ M = 1-3g/l, nằnước mặt ở giữa tiếp giáp giữa 2 vùng
nước nhạt và nước mặn, diện tích 240km2.
- Vùng nước mặn, M>3g/l, phía nam Thái Bình, diện tích 680km2.
Vùng nước nhạt, có kiểu nước đặc trưng là Bicarbonat hoặc cloruabicarbonat. Còn vùng nước lợ đến mặn, kiểu đặc trưng là nước Clorua.
Nhìn chung, đặc điểm thủy hóa của tầng có quy luật độ tổng khống hóa
có chiều hướng tăng dần từ bắc, tây bắc xuống phía nam, đông nam, kiểu
nước chuyển từ dạng Bicarbonat đến hỗn hợp, cuối cùng là kiểu clorua.
Nguồn bổ cấp cho tầng chứa nước này chưa được làm rõ, một số nghiên
cứu ban đầu cho đây là tầng được bổ cấp từ dưới sâu qua đứt gãy Vĩnh Ninh
kéo dài từ tây bắc xuống đông nam ra biển, song nguồn cấp và lượng cung
cấp chưa được khẳng định [10].
d. Tầng chứa nước Neogen (n)
Tầng chứa nước Neogen(n) là tầng chứa nước khe nứt, có diện tích phân
bố đều khắp vùng và bị các tầng chứa nước trong trầm tích Đệ tứ phủ kín,
cách ly bởi lớp sét ngăn cách. Chiếu sâu gặp tầng, từ 88m (lỗ khoan 2B-Hưng
Hà) đến 150m (lỗ khoan 19-Kiến Xương) và 160m (lỗ khoan 82A-Tiền Hải).
Đáy và chiều dầy tầng chưa có cơ sở xác định.
Thành phần thạch học chủ yếu là các loại cát kết, sạn kết, cuội kết, gắn
kết yếu nguồn gốc biển, cấu tạo dạng nhịp, chiều dầy mỗi nhịp 60- 80m. Đã


16

có 10 lỗ khoan thí nghiệm trong tầng, trong đó có 7 lỗ khoan thí nghiệm ở độ
sâu từ 165 đến 270m, còn 3 lỗ khoan nghiên cứu ở độ sâu 399m (lỗ khoan

19C- Tiền Hải), 450m (lỗ khoan 82A Tiền Hải) và 470m (lỗ khoan 16- thị xã
Thái Bình).
Các kết quả thí nghiệm cho thấy tầng thuộc loại giàu nước, lưu lượng Q
từ 3,5 đến 15,9l/s, trung bình 8-10l/s. Tỷ lưu lượng đạt từ 0,96 đến 2,76l/sm.
Mực nước trong tầng dao động gần mặt đất. Trong 10 lỗ khoan thí nghiệm, có
tới 4 lỗ khoan có mực nước nằm cao hơn mặt đất, cao từ +0,10m đến +3,60m.
Kết quả phân tích chất lượng nước của tầng kết hợp với tài liệu đo địa
vật lý trong vùng cho thấy đường độ tổng khống hóa M = 1g/l của tầng gần
trùng với đường M = 1g/l của tầng chứa nước Pleistocen. Phía bắc thị xã Thái
Bình là vùng nước nhạt, phía Nam là vùng nước lợ đến mặn [10].
e. Các tầng thấm nước yếu, cách nước
Bao gồm ba tầng trầm tích hạt mịn, các lớp sét, sét bột, bột sét trong các
hệ tầng Hải Hưng, Vĩnh Phúc và hệ tầng Neogen, có mặt đều các vùng Thái
Bình và xen kẹp giữa các tầng chứa nước. Các trầm tích này đóng vai trò cách
ly các tầng chứa nước với nhau trên mặt cắt, làm cho thành phần hóa học và
động thái mực nước các tầng có sự khác biệt [10].
2.3. Hiện trạng nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng nước ngầm trên Thế Giới
Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà của nền công nghiệp, nông nghiệp
và sự nâng cao sức khỏe của con người. Đặc biệt với một số ngành cơng
nghiệp trên tồn thế giới làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt với một số ngành
sảm xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất,… chỉ 5
ngành sản xuất này đã chiếm 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp.
Nhu cầu về nước ở các ngành nơng nghiệp và giải trí cũng cần rất nhiều nước.
Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở


17

rộng diện tích đất canh tác cũng địi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần

lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng
thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi
nhất là vào mùa khô. Các nhu cầu sử dụng nước về ngành giải trí ngày cũng
càng tăng theo nhất là ở thị trấn và đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng hàng chục
hàng trăm lần nhiều hơn [6].
2.3.2. Hiện trạng nước ngầm ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mua tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm – 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà
tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4,5 đến tháng 10, riêng vùng duyên
hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Nước
ngầm trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài nguyên
nước ở Việt Nam. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước ngầm
được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các phương tiện
thủ cơng, có sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại cũng được tiến hành
còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung tâm
công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi [6].
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá nước ngầm
* pH: Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định
nước về mặt hóa học. pH là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn trong môi
trường môi trường, là một chỉ tiêu cần phải kiểm tra đối với chất lượng nước.
pH là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự sinh
trưởng của sinh vật trong môi trường nước, sự thay đổi giá trị pH có thể dẫn tới
sự thay đổi về thành phần các chất trong nước do q trình hịa tan hoặc kết
tủa, thúc đẩy hay ngăn chặn phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong nước. Và
được định nghĩa bằng biểu thức: pH = -lg [H+] ( Đặng Kim Chi, 2001).
Khi pH =7 nước có tính trung tính


18


Khi pH <7 nước có tính axit
Khi pH >7 nước có tính kiềm
* Sắt (Fe): là kim loại phong phú tạo nên vỏ trái đất. Sắt hiện diện ở hầu
hết các nguồn nước thiên nhiên:
Khi trong nước có chứa các ion sắt sẽ gây đục và màu trong nước do:
Fe2+ chuyển thành Fe3+ (màu nâu đỏ).
Đồng thời ảnh hưởng đến độ cứng, duy trì sự phát triển của một số vi
khuẩn gây thoái rửa trong hệ thống phân phối nước. Hàm lượng sắt có thể
xuất hiện trong nước là do nó hịa tan trong nước ngầm (dưới dạng Fe2+), hay
có trong nước thải cơng nghiệp.
Fe thường có trong nước ngầm dưới dạng muối tan hoặc phức chất do
hòa tan từ các lớp khống trong đá hoặc do ơ nhiễm bề mặt nước bởi nước
thải. (Đặng Kim Chi,1998).
* CaCO3: là đại lượng biểu thị hàm lượng các các ion hóa trị 2 mà chủ
yếu là ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng làm tiêu hao nhiều xà phịng khi giặc giũ,
đóng rắn trong các thành ống dẫn của nồi hơi làm giảm khả năng trao đổi
nhiệt của thiết bị, làm tăng tính ăn mòn do tăng nồng độ ion H+. Độ cứng bao
gồm 3 loại:
- Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ có trong nước.
- Độ cứng tạm thời là hàm lượng các muối của ion HCO3-, CO32-, với
Ca2+ và Mg2+.
- Độ cứng vĩnh cữu là hàm lượng các muối của ion Cl-, SO42-, HSO4- với
Ca2+ và Mg2+.
* NH4+: là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoni trong
nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi
sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong
khâu khử trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt



×