Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh 12 TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.3 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM PHƯƠNG THẢO

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
SỬ DỤNG SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH 12 TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM PHƯƠNG THẢO

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
SỬ DỤNG SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH 12 TP.HCM

Chuyên ngành: Ngân Hàng
Mã số: 8340202

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. ThS Hồng Hải Yến



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HỈNH ẢNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..........................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề ......................................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4


1.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4

1.6.

Kết cấu luận văn ............................................................................................4

1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu........................................................5

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH 12 TP.HCM VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........6
2.1.

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12

TPHCM ....................................................................................................................6
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................6


2.1.2.

Đặc điểm của ngân hàng ảnh hưởng đến các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng cung cấp .......................................................................................................7
2.2.


Kết quả kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM .........................9

2.3.

Xác định vấn đề nghiên cứu ........................................................................14

CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG THẺ
TÍN DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................21
3.1.

Cơ sở lý thuyết .............................................................................................21

3.1.1.

Lý thuyết hành động hợp lý ..................................................................21

3.1.2.

Lý thuyết hành vi dự định .....................................................................22

3.1.3.

Lý thuyết chấp nhận công nghệ ............................................................24

3.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng ...............25

3.2.1.


Thái độ ..................................................................................................26

3.2.2.

Nhận thức hữu ích .................................................................................27

3.2.3.

Nhận thức rủi ro ....................................................................................28

3.2.4.

Nhận thức kiểm sốt hành vi ................................................................29

3.2.5.

Nhận thức chi phí tài chính ...................................................................30

3.2.6.

Chuẩn chủ quan ....................................................................................31

3.3.

Mẫu nghiên cứu ...........................................................................................32

3.4.

Thiết kế thang đo .........................................................................................34


3.4.1.

Thang đo thái độ ...................................................................................34

3.4.2.

Thang đo nhận thức hữu ích .................................................................35

3.4.3.

Thang đo nhận thức rủi ro.....................................................................36

3.4.4.

Thang đo nhận thức kiểm sốt hành vi .................................................37

3.4.5.

Thang đo nhận thức chi phí tài chính ...................................................38


3.4.6.
3.5.

Thang đo chuẩn chủ quan .....................................................................39

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................40

CHƯƠNG 4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SẢN

PHẨM THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 12 TP HCM .................................................42
4.1.

Thống kê sơ bộ mẫu nghiên cứu .................................................................42

4.2.

Phân tích Cronbach Alpha ...........................................................................50

4.3.

Phân tích khám phá nhân tố.........................................................................58

4.4.

Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng sản phẩm thẻ tín dụng của

khách hàng cá nhân ................................................................................................60
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................71
5.1.

Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ...................................................................71

5.2.

Hàm ý quản trị gia tăng quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng

của Vietinbank Chi nhánh 12 TPCHM ..................................................................73
5.3.


Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC XỬ LÝ KẾT QUẢ DỮ LIỆU THỐNG KÊ THEO PHẦN MỀM SPSS
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

CASA

Tiền gửi khơng kỳ hạn

EFA

Phân tích Khám Phá Nhân tố

KHCN

Khách hàng cá nhân

KMO


Kaiser-Meyer-Olkin

NH

Ngân hàng

OLS

Phương pháp hồi quy bé nhất

PGD

Phòng giao dịch

TMCP

Thương mại cổ phần

TPB

Lý thuyết hành vi dự định

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TRA

Lý thuyết hành động hợp lý


TTD

Thẻ tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mã hóa các trả lời của các câu hỏi khảo sát .............................................33
Bảng 3.2. Thang đo thái độ của TTD ........................................................................34
Bảng 3.3. Thang đo nhận thức hữu ích của TTD ......................................................35
Bảng 3.4. Thang đo nhận thức rủi ro ........................................................................36
Bảng 3.5. Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi .....................................................37
Bảng 3.6. Thang đo nhận thức chi phí tài chính .......................................................38
Bảng 3.7. Thang đo chuẩn chủ quan .........................................................................39
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến quan sát.............................................................46
Bảng 4.2. Tần suất câu trả lời đồng ý và không đồng ý của các biến quan sát ........47
Bảng 4.3. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với thang đo sử dụng TTD KHCN của
Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM............................................................................52
Bảng 4.4. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với thang đo thái độ của các KHCN
của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM .....................................................................52
Bảng 4.5. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với thang đo nhận thức hữu ích của
các KHCN của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM ..................................................53
Bảng 4.6. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với thang đo nhận thức rủi ro của
KHCN của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM .........................................................54
Bảng 4.7. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với thang đo nhận thức kiểm soát
hành vi của KHCN của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM .....................................55
Bảng 4.8. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với thang đo nhận thức chi phí tài
chính của KHCN của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM ........................................56
Bảng 4.9. Kết quả phân tích Cronbach Alpha với thang đo chuẩn chủ quan của
KHCN của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM .........................................................57

Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố ..............................59


Bảng 4.11. Kết quả phân tích khám phá nhân tố ......................................................59
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra tự tương quan của phần dư của mơ hình .....................61
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mơ hình ..............................................62
Bảng 4.14. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng
TTD của các KHCN của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM ...................................64


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay của VietinBank giai đoạn 2016 - 2018
...................................................................................................................................10
Hình 2.2. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của VietinBank giai đoạn
2016 - 2018 ...............................................................................................................12
Hình 2.3. Tình hình phát hành TTD của VietinBank Chi nhánh 12 TP HCM từ năm
2016 đến năm 2018 ...................................................................................................13
Hình 2.4. Tình hình thanh tốn bằng tiền mặt giai đoạn 2016 - 2018 ......................15
Hình 2.5. Tình hình phát hành thẻ của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ năm 2016
đến năm 2018 ............................................................................................................16
Hình 2.6. Tình hình giao dịch qua thẻ ngân hàng của Việt Nam từ năm 2015 đến năm
2018 ...........................................................................................................................17
Hình 2.7. Tình hình giao dịch qua máy POS của Việt Nam từ năm 2015 đến năm
2018 ...........................................................................................................................18
Hình 3.1. Mơ hình hành động hợp lý TRA ...............................................................22
Hình 3.2. Mơ hình lý thuyết hành vi dự định ............................................................23
Hình 3.3. Mơ hình lý thuyết chấp nhận cơng nghệ ...................................................24
Hình 4.1. Thống kê khách hàng khảo sát theo độ tuổi của khách hàng ....................42
Hình 4.2. Thống kê khách hàng khảo sát theo giới tính của khách hàng .................43
Hình 4.3. Thống kê khách hàng khảo sát theo thu nhập của khách hàng .................44

Hình 4.4. Thống kê khách hàng khảo sát theo mục đích sử dụng TTD....................45
Hình 4.5. Phân phối phần dư của mơ hình nghiên cứu .............................................63


TĨM TẮT
Luận văn nhằm mục tiêu phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định
chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của Vietinbank Chi nhánh 12
TPHCM. Để trả lời các mục tiêu này, luận văn thực hiện tổng quan các lý thuyết và
các nghiên cứu trước đây, qua đây luận văn nhận thấy rằng các yếu tố được xem như
là yếu tố quan trọng trong việc xác định được quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng của các khách hàng khi thanh tốn các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng lần lượt là
(1) nhận thức hữu ích, (2) nhận thức rủi ro, (3) thái độ, (4) nhận thức kiểm soát hành
vi, (5) nhận thức chi phí tài chính và (6) chuẩn chủ quan của khách hàng. Sau đó, dựa
trên các đề nghị của các nghiên cứu trước đây, đề tài tiến hành xây dựng thang đo các
yếu tố có liên quan và tiến hành khảo sát các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của
Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM và thu về được mẫu 149 bảng khảo sát có giá trị.
Đồng thời luận văn cũng sử dụng phân tích hệ số Cronbach Alpha và khám phá nhân
tố EFA để đánh giá tính phù hợp của các biến quan sát của các thang đo. Sau đó luận
văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS để ước lượng mơ hình nghiên cứu tác động
của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng
của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM khi thanh tốn các hóa đơn mua sắm, tiêu
dùng. Qua đây, luận văn tìm thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mơ hình nghiên cứu
đều có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của Vietinbank Chi
nhánh 12. Theo đó, ngoại trừ yếu tố nhận thức rủi ro, các yếu tố trong mô hình nghiên
cứu đều có tương quan dương với ý định lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng của Vietinbank
Chi nhánh 12 ở mức ý nghĩa 10%.
Từ khóa: Thẻ tín dụng, Vietinbank, quyết định, yếu tố, nhận thức, SPSS.


ABSTRACT

The thesis aims to analyze the impact of the factors to decide to accept credit
cards of customers of Vietinbank Branch 12 HCMC. In order to solve these goals,
the dissertation performs an overview of previous theories and studies, and the thesis
finds that the factors considered as important factors in determining a decision receive
credit cards from customers when paying for purchase and consumption bills,
respectively (1) perceived usefulness, (2) perceived risk, (3) attitude, (4) perceived
control behavior, (5) perceived financial costs and (6) customer subjective norms.
Then, based on the recommendations of the previous studies, the thesis developed a
scale of related factors and conducted surveys on customers using credit cards of
Vietinbank 12 HCMC Branch and collected about 149 valuable surveys. Besides that,
the thesis also uses Cronbach Alpha coefficient and EFA analysis to evaluate the
appropriateness of observed variables of scales. Addition to, the dissertation uses
OLS regression method to estimate the model to investigate the impact of factors on
the decision to accept the use of credit cards of customers of Vietinbank Branch 12
HCMC when paying bills, shopping and consumption. Through this, the thesis found
that all factors included in the research model have a significant impact on the
decision to use credit cards of Vietinbank Branch 12. Accordingly, except for the
perceived risk factor, the other factors in regression model are positively correlated
with the intention of choosing to use credit cards of Vietinbank Branch 12 at the 10%
significance level.
Key words: Credit card, Vietinbank, decision, factor, perceived, SPSS


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.

Đặt vấn đề


Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt so với các doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế, do đặc thù của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ. Nguồn thu
nhập của ngân hàng đến từ hoạt động cho vay để thu lãi vay và các dịch vụ khác để
thu phí. Tại Việt Nam, hoạt động cho vay của ngân hàng đem lại phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Các sản phẩm dịch vụ khác như
thẻ tín dụng (TTD), bảo hiểm,… mặc dù có tỷ suất sinh lời cao nhưng lại không được
khách hàng sử dụng nhiều, dẫn đến lợi nhuận đem về cho ngân hàng từ các sản phẩm
này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận hàng năm. Các ngân hàng rất quan tâm
đến việc nâng cao tỷ lệ sử dụng sản phẩm dịch vụ khác ngoài cho vay của khách hàng
để tăng lợi nhuận trong kinh doanh cũng như giảm bớt được rủi ro trong hoạt động.
Hiện tại, các ngân hàng ở Việt Nam đang chú trọng nhiều vào sản phẩm TTD dành
cho khách hàng cá nhân (KHCN).
TTD được xem như là một phần của hệ thống thanh toán hiện tại được đặt tên
theo loại thẻ nhựa nhỏ được cấp cho người dùng của hệ thống. TTD cho phép chủ thẻ
có được số vốn nhất định với một mức lãi suất từ một tổ chức tín dụng phát hành thẻ.
Các khoản vốn này thường chỉ có thể được sử dụng để mua hàng hóa, tiêu dùng,
nhưng đơi khi chủ thẻ cũng có thẻ đạt được số vốn này dưới dạng tiền mặt. Tuy nhiên,
trong một thời gian nhất định, chủ thẻ phải trả nợ vay được từ TTD, thông thường
trong 01 tháng, khi đó chủ thẻ sẽ khơng phải gánh chịu chi phí lãi vay. Nhưng trong
trường hợp chủ thẻ khơng thể hồn trả khoản vay thì chủ thẻ phải gánh chịu chi phí
lãi vay theo quy định của tổ chức tín dụng cấp thẻ. Về bản chất, TTD là khoản vay
được chấp nhận với phương thức thanh toán khoản vay thì linh hoạt, và đây cũng là
đặc điểm phân biệt giữa TTD và các cơng cụ tài chính khác.


2

Các cá nhân có thể sử dụng TTD như là một tấm chắn chống lại với những
khó khăn của việc sụt giảm trong thu nhập của cá nhân nhờ vào đặc điểm TTD là
nguồn vốn linh hoạt và có sẵn để phục vụ mục đích tiêu dùng của chủ thẻ. Tổ chức

tín dụng phát hành thẻ sẽ cấp hạn mức nhất định cho người tiêu dùng (hay còn được
gọi là chủ thẻ), từ đó người dùng có thể vay tiền từ TTD để thanh tốn cho các mục
đích tiêu dùng hoặc có thể chuyển tiền mặt cho chủ thẻ. TTD cho phép chủ thẻ có thể
quay vịng số dư của họ với chi phí lãi vay nhất định tương ứng với dư nợ vay. Hầu
hết các TTD đều được phát hành bởi các ngân hàng trong nước (Sheffrin, 2003).
Vai trò và tầm quan trọng của TTD ngày nay rất rõ ràng. Chủ TTD có thể tiêu
dùng một lượng tiền trong tương tại ngày hôm nay. TTD cho phép chủ thẻ có thể sử
dụng linh hoạt và tăng khả năng chi tiêu cho việc mua sắm, tiêu dùng. Ngồi ra,
chương trình trả góp hiện nay đã mang lại nhiều lợi ích cho các chủ TTD vì có thể
phân bổ lượng tiền trả nợ trong thời gian dài hơn. Cho nên có thể thấy rằng các chủ
cửa hàng chỉ quan tâm đến việc thẻ là visa hay master, có thể sử dụng trên tồn cầu
hay khơng, bất kể loại tiền cần thanh tốn là gì. Đồng thời, dịch vụ thanh khoản của
TTD có thể giúp cho chủ thẻ có thể tiết kiệm chi phí cơ hội trong việc giữ tiền nhằm
mục đích thanh tốn (Brito và Hartley, 1995).
Qua đây có thể thấy rằng việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng sản phẩm TTD của KHCN là mối quan tâm của ngân hàng. Nhận biết được
những yếu tố này cũng như xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành
vi sử dụng sản phẩm TTD của cá nhân sẽ giúp cho các ngân hàng có thể tăng cường
mức độ sử dụng sản phẩm của khách hàng, từ đó tăng được lợi nhuận từ dịch vụ ngồi
lãi vay.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản
phẩm TTD của KHCN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12
TPHCM giai đoạn 2016 – 2018? Trả lời câu hỏi nêu trên, đề tài này nghiên cứu và
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm TTD, từ đó đưa ra


3

một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngồi tín dụng
của KHCN.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu thứ 1: Đánh giá và phân tích thực trạng sử dụng sản phẩm TTD của
KHCN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12 TPHCM từ năm
2016 đến năm 2018.
Mục tiêu thứ 2: Xác định những yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
đến quyết định sử dụng sản phẩm TTD của KHCN tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh 12 TPHCM.
Mục tiêu thứ 3: Đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao tỷ lệ sử dụng sản phẩm
TTD của KHCN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12
TPHCM.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn đặt ra các câu hỏi nghiên cứu để
làm rõ vấn đề nghiên cứu. Cụ thể:
Câu hỏi thứ 1: Trong ba năm 2016 đến 2018, thực trạng sử dụng sản phẩm
TTD của KHCN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12 TPHCM
diễn ra như thế nào?
Câu hỏi thứ 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm
TTD của KHCN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12
TPHCM?
Câu hỏi thứ 3: Ngân hàng có thể áp dụng những hàm ý quản trị nào để làm
tăng tỷ lệ sử dụng sản phẩm TTD của các khách hàng hiện hữu của mình?


4


1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu
Quyết định sử dụng sản phẩm TTD của KHCN tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh 12 TP HCM, và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng sản phẩm TTD của KHCN bao gồm các yếu tố như thái độ của khách hàng,
nhận thức hữu ích của khách hàng, nhận thức rủi ro của khách hàng, nhận thức kimer
soát hành vi của khách hàng, nhận thức chi phí tài chính của khách hàng và chuẩn
chủ quan của khách hàng.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
12 TPHCM.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến hết năm 2018.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng hai phương pháp là phương pháp định tính và phương định
lượng.
Trong đó phương pháp định tính tập trung vào việc tìm kiếm các tài liệu cũng
như các lý thuyết giải thích được quyết định sử dụng TTD. Trong khi đó, phương
pháp định lượng lại tập trung sử dụng các công cụ thống kê mơ tả, ma trận tương
quan, phân tích Cronbach Alpha, phân tích EFA và phương pháp hồi quy nhằm phân
tích tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng TTD của các KHCN của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 12 TP HCM.
1.6.


Kết cấu luận văn

Kết cấu của luận văn bao gồm 05 chương sau:


5

Chương 01. Giới thiệu đề tài
Chương 02. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh 12 TP HCM và xác định vấn đề nghiên cứu
Chương 03. Cơ sở lý thuyết về ý định lựa chọn sử dụng TTD và phương pháp
nghiên cứu
Chương 04. Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn sản phẩm TTD của
khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 12 TP HCM
Chương 05. Kết luận và kiến nghị
1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Luận văn mang đến hai ý nghĩa chính cho giới học thuật lẫn cho ban lãnh đạo
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 12 TPHCM. Cụ thể hai ý nghĩa
như sau:
Ý nghĩa đầu tiên: Luận văn thực hiện tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu
trước đây có liên quan đến quyết định sử dụng TTD. Điều này sẽ góp phần bổ sung
kho tàng kiến thức và tài liệu trước đây tại Việt Nam.
Ý nghĩa thứ hai: Luận văn tìm thấy được các tác động đáng kể của các yếu tố
được cho rằng giải thích được quyết định sử dụng TTD và từ đó kiến nghị các giải
pháp dành cho ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
12 TPHCM trong việc gia tăng tỷ lệ sử dụng TTD của khách hàng.



6

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 12 TP.HCM VÀ
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
12 TPHCM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12
TP.HCM là Ngân Hàng Nhà Nước Quận Tân Bình được thành lập năm 1975. Đến
tháng 7/1988, ngân hàng được chuyển đổi thành chi nhánh Ngân hàng Công thương
12 trực thuộc Ngân hàng Công thương TP.HCM. Đến tháng 10/1993, chi nhánh 12
TP.HCM được nâng cấp lên trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH Công Thương
Việt Nam. Đồng thời tính đến thời điểm hiện tại, Chi nhánh đang có 08 PGD trực
thuộc ở các Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, Quận 11 và Quận 12 bao gồm PGD Âu
Cơ, PGD Tân Phú, PGD Bảy Hiền, PGD Lũy Bán Bích, PGD Phan Huy Ích, PGD
Phan Văn Hớn, PGD Lê Trọng Tấn, PGD Lê Thị Riêng.
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0100111948-061 Sở KH & ĐT TP.HCM cấp
ngày 19/08/2009, đăng ký thay đổi lần 02 ngày 24/09/2014.
Hoạt động theo văn bản ủy quyền 936/UQ-HĐQT-NHCT18 ngày 20/11/2018
của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Trụ sở: Số 366 Trường Chinh, phường 13, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Số điện thoại: 028 3812 1028.



7

Nhân lực: tính đến 31/12/2018, tổng số nhân viên của chi nhánh là 139 người,
trong đó có 48 nam và 91 nữ. Các nhân viên có trình độ chun mơn từ trung cấp trở
lên.
2.1.2. Đặc điểm của ngân hàng ảnh hưởng đến các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cung cấp
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 12 TP.HCM là đơn vị
đã hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình, TP.HCM trên 30 năm nay, gây dựng được
sự thân thuộc và niềm tin của các khách hàng tại quận Tân Bình và các khu vực lân
cận. Với đặc thù của các khách hàng cư trú tại địa bàn quận Tân Bình và lân cận, chi
nhánh tập trung phát triển các sản phẩm cho vay khách hàng với mục đích kinh doanh
là chủ yếu. Thêm vào đó, nhân sự hiện tại của chi nhánh có tuổi đời cịn rất trẻ, chưa
đến 35 tuổi, rất năng động trong việc tiếp thị khách hàng giúp chi nhánh ln có lượng
khách hàng mới dồi dào mỗi năm.
Chi nhánh cho vay các khách hàng trên tồn lãnh thổ Việt Nam, trong đó, địa
bàn hoạt động chính là khu vực quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận 10, quận Bình
Tân, quận 12 là các quận được tập trung phát triển mạnh bởi lợi thế về mặt vị trí giúp
chi nhánh dễ dàng tiếp cận các khách hàng ở khu vực này. Tọa lạc tại mặt tiền đường
Trường Chinh, con đường lớn quan trọng được cho là một điểm mạnh trong việc xây
dựng hình ảnh và tiếp thị khách hàng của chi nhánh.
Địa bàn xung quanh Vietinbank Chi nhánh 12 TP HCM và các PGD trực thuộc
Chi nhánh bao gồm:
Chợ Võ Thành Trang, chợ bà Hoa, chợ Phạm Văn Hai: những chợ này với đặc
điểm tập trung đông dân cư, các khách hàng phát sinh nhu cầu vay mua sắm nhà cửa,
xe ô tô,…


8


Chợ Tân Bình: Chợ này được xem là một trong những chợ bán quần áo sỉ lớn
trên địa bàn TP.HCM, các tiểu thương trong chợ và những bạn hàng của họ phát sinh
nhu cầu vay vốn kinh doanh rất thường xuyên và số tiền cũng khá lớn. Việc cho vay
được các khách hàng này sẽ giúp phát sinh thêm nhiều khách hàng có mối quan hệ
thân thiết khác trong tương lai.
Khu vực quận 12, Long An: khu vực này có nhiều công ty về ngành nghề vận
tải, xây dựng, nội thất, vật liệu xây dựng (sơn, sắt thép,…), do đó các cơng ty đang
hoạt động trên địa bàn này có thể vay vốn kinh doanh, vay mua ô tô.
Khu vực quận quận Tân Phú, quận Bình Tân: Đây mặc dù không phải là trung
tâm thành phố nhưng tập trung rất nhiều thành phần dân cư, nhiều ngành nghề như
kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh rau quả tươi, kinh doanh cho th phịng
trọ,… Đây là các cá nhân có tình hình tài chính ổn và tiềm năng khai thác khá tốt.
Việc bám sát vào nhu cầu thực tế của các khách hàng ở các khu vực xung
quanh giúp chi nhánh xác định được những sản phẩm dịch vụ mũi nhọn hướng tới,
đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu phát sinh của khách hàng.
Dựa trên địa thế, cũng như địa bàn kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh 12
TP HCM và các PGD trực thuộc Chi nhánh có thể thấy rằng hoạt động cho vay, huy
động vốn và các dịch vụ khác như phát hành TTD, bảo hiểm,… có khuynh hướng
phát triển tốt.
Bên cạnh đó, với nguồn nhân lực của Vietinbank Chi nhánh 12 TP HCM và
các PGD trực thuộc Chi nhánh có trên 70% nhân viên có độ tuổi trẻ dưới 35 tuổi,
năng động. Đồng thời, trình độ chuyên môn của các nhân viên của Vietinbank Chi
nhánh 12 TP HCM và các PGD trực thuộc Chi nhánh đa số là Đại Học và Sau Đại
Học, có kinh nghiệm làm việc trong ngành ngân hàng, lĩnh vực kinh doanh ít nhất 02
năm, do đó các nhân viên đều làm việc linh hoạt, chuẩn mực và có cái nhìn rộng,
khơng bị bó hẹp tại nơi làm việc.


9


Với mỗi chi nhánh, Ban Giám Đốc sẽ có định hướng hoạt động riêng đối với
từng mảng kinh doanh như huy động chủ yếu kỳ hạn nào, cho vay các sản phẩm gì,
quan hệ với các khách hàng truyền thống ra sao. Đối với chi nhánh 12, Ban giám đốc
chủ trương cho vay các sản phẩm có dư nợ bền vững, lợi nhuận ổn định và rủi ro ở
mức chấp nhận được như cho vay mua đất ở, mua nhà ở, mua xe ô tô, cho vay sản
xuất kinh doanh; hạn chế cho vay các khách hàng có rủi ro cao như khách hàng mua
nhà ở hình thành trong tương lai, dự án biệt thự, các khách hàng kinh doanh ngành
nghề bị kiểm sốt như thi cơng xây dựng dự án BOT, BT, BTO cơng trình giao thơng;
kinh doanh bất động sản, sắt thép, xi măng, thủy sản, gỗ, bệnh viện, trường học, vận
tải, cao su,…
Từ năm 2017, chi nhánh đã từng bước chuyển hướng phát triển các sản phẩm
dịch vụ khác ngồi cho vay có tỷ suất sinh lời cao như: TTD, thu phí dịch vụ đơn vị
chấp nhận thẻ, bancassurance, huy động vốn trên tiền gửi không kỳ hạn (CASA), huy
động vốn có kỳ hạn,… Cũng với việc chuyển dịch hoạt động, chi nhánh cũng hạn chế
cho vay với lãi suất ưu đãi quá thấp dẫn đến khoản vay kém sinh lời, hạn chế bớt các
khách hàng có rủi ro tiềm ẩn như thường xuyên phát sinh nợ q hạn dưới 10 ngày,
khơng hợp tác, tình hình tài chính suy giảm,…
2.2.

Kết quả kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM

Sau khi sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh chung của VietinBank trong
năm 2016, 2017 và 2018, luận văn tiến hành phân tích tình hình hoạt động của
Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM.
Trước khi phân tích tình hình hoạt động của Vietinbank Chi nhánh 12
TPHCM, luận văn sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh chung của VietinBank chi
nhánh 12 TPHCM trong năm 2016, 2017 và 2018.


10


Đơn vị tính: tỷ đồng
8,000
7,125
7,000

6,428

6,000
65.21%
5,000

71.99%
5,129

90.00%

7,178
84.15%

80.00%

6,040

70.00%
60.00%

4,192

50.00%


4,000
40.00%
3,000

30.00%

2,000

20.00%

1,000

10.00%

-

0.00%
NĂM 2016
Nguồn vốn

NĂM 2017
Dư nợ

NĂM 2018

Tỷ trọng dư nợ/ nguồn vốn huy động

Hình 2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay của VietinBank giai đoạn 2016 2018
Nguồn: BCTC Vietinbank

Đầu tiên hoạt động huy động vốn của VietinBank sẽ được sơ lược. Dựa vào
hình 2.1 có thể thấy rằng trong những năm vừa qua, hoạt động huy động vốn của
Vietinbank có sự gia tăng liên tục, mặc dù mức độ tăng ở mỗi năm thì khơng giống
nhau. Cụ thể, vào năm 2016, số tiền mà chi nhánh huy động được là 6,428 tỷ đồng,
sau đó tăng lên mức 7,125 tỷ đồng trong năm 2017 với tốc độ tăng đạt 10.84%. Đến
năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng này bị sụt giảm do đợt giảm lãi suất từ 0.3% đến 0.5%
đối với từng kỳ hạn huy động vào những tháng cuối năm 2018 đã khiến cho số dư
huy động vốn ngày 31/12/2018 của chi nhánh chỉ đạt 7,178 tỷ đồng, tăng nhẹ 53 tỷ
đồng so với năm 2017. Do bị ảnh hưởng bởi chính sách chung trên tồn hệ thống,
gần như năm 2018 Vietinbank chi nhánh 12 TPHCM đã không tăng trưởng được


11

nguồn vốn. Chi nhánh 12 TPHCM có các khách hàng tiền gửi truyền thống. Trong
những năm trước, mỗi năm, các khách hàng này đều phát sinh tăng thêm số tiền gửi
tiết kiệm cho chi nhánh ít nhất từ 200 đến 300 tỷ đồng như Trần Mỹ Linh, Lê Văn
Lợi, Phan Đình Trung, cơng ty Đại Lợi,… Nhưng đến năm 2018, do lãi suất tiền gửi
giảm, các khách hàng này vì mối quan hệ thân tình đã khơng rút bớt tiền gửi, nhưng
cũng không gửi thêm. Điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến số dư huy động vốn
của Vietinbank chi nhánh 12 TPHCM.
Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay của Vietinbank có sự gia tăng
liên tục, mỗi năm tăng trưởng vào khoảng 1,000 tỷ đồng. Cụ thể, vào năm 2016, số
dư cho vay là 4,192 tỷ đồng, sau đó tăng lên mức 5,129 tỷ đồng trong năm 2017 với
tốc độ tăng đạt 22.35%. Mặc dù năm 2018, Vietinbank chỉ tăng trưởng khoảng
17.76%, đạt được mức 6,040 tỷ đồng, nhưng đây vẫn là một con số khá tốt.
Trong giai đoạn 2016 – 2018, chi nhánh 12 đã từng bước nâng cao được hoạt
động cho vay của mình. Năm 2016, tỷ lệ cho vay đối với số dư huy động là 65.21%
nhưng đến năm 2018 đã đạt mức 84.15%. Mặc dù số dư huy động hàng năm vẫn tăng,
chi nhánh vẫn rất cố gắng trong hoạt động cho vay, đem về lợi nhuận cho mình.

Sau khi sơ lược về tình hình hoạt động huy động vốn và cho vay, luận văn sẽ
tiến hành sơ lược về kết quả kinh doanh mà Vietinbank đã đạt được trong những năm
qua bằng cách phân tích tình hình lợi nhuận của VietinBank. Tình hình này sẽ được
sơ lược trong hình 2.2. Dựa vào hình 2.2 có thể thấy rằng trong mặc dù cả hoạt động
huy động vốn và hoạt động cho vay của Vietinbank đều có sự gia tăng trong giai đoạn
2016 – 2018, nhưng lợi nhuận thu được của chi nhánh thì không được như diễn biến
của hai hoạt động trên. Cụ thể, năm 2016, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
là 138.28 tỷ đồng, năm 2017 tăng 25.52 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng
18.46%. Sang năm 2018, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chỉ tăng được
13.57 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 8.29%.


12

Đơn vị tính: tỷ đồng
200.000
180.000
160.000
140.000
120.000
139.859

100.000
80.000

135.947
119.098

60.000
40.000

20.000
-

19.180

27.853

37.512

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Thu phí dịch vụ

Thu nhập lãi thuần

Hình 2.2. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của VietinBank giai
đoạn 2016 - 2018
Nguồn: BCTC Vietinbank
Trong cơ cấu lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ thu phí
dịch vụ chỉ chiếm khoảng 20% tổng lợi nhuận hàng năm, nhưng lại có tỷ lệ tăng
trưởng khá tốt, đạt 45.22% năm 2017 và 34.68% năm 2018. Điều này cho thấy rằng
các hoạt động dịch vụ khác ngoài huy động và cho vay đã được Ban lãnh đạo
Vietinbank quan tâm và chú trọng phát triển trong những năm gần đây. Hoạt động
cho vay là hoạt động chủ yếu trong hoạt động của chi nhánh, đem về lợi nhuận rất
cao. Năm 2016, thu nhập lãi thuần đạt 119.10 tỷ đồng, năm 2017 tăng trưởng 14.15%
đạt mức 135.95 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2018, thu nhập lãi thuần chỉ đạt 139.86 tỷ

đồng, tăng trưởng 2.88%. Mặc dù dư nợ trong năm đã tăng gần 1,000 tỷ đồng, nhưng
lợi nhuận từ lãi thuần chỉ tăng rất thấp. Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy tình hình


13

hoạt động cho vay và huy động vốn của Vietinbank đang gặp nhiều vấn đề bất lợi. Vì
thế, cần phải đẩy mạnh các hoạt động phi truyền thống (khác với hoạt động truyền
thống cho vay và huy động vốn) để nhằm giảm bớt rủi ro trong thu nhập lãi thuần
cũng như tăng trưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những
năm tới. Một trong các hoạt động chính mang đến nguồn thu phí dịch vụ là các hoạt
động liên quan đến thẻ của ngân hàng, đặc biệt là TTD.
Đơn vị tính: thẻ
2,500
2,229
2,000

1,500

1,000

815
605

500

NĂM 2016

NĂM 2017


NĂM 2018

Hình 2.3. Tình hình phát hành TTD của VietinBank Chi nhánh 12 TP HCM từ
năm 2016 đến năm 2018
Nguồn: Số liệu xuất từ chương trình MPA của Vietinbank
Cuối cùng trong phần này, luận văn đánh giá tình hình phát hành TTD của
Vietinbank Chi nhánh 12 TPHCM trong năm 2016, 2017 và 2018. Diễn biến này
được luận văn thể hiện trong hình 2.3. Dựa vào đồ thị này, có thể thấy rằng Vietinbank


14

Chi nhánh 12 TPHCM đang gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng và
phát hành TTD cho các khách hàng trong địa bàn hoạt động, mặc dù trong phần 2.1.2
thì có thể thấy rằng đây là địa bàn tiềm năng phát triển cho vay, huy động vốn cũng
như phát hành TTD.
Cụ thể, trong năm 2016, số lượng TTD phát hành lên đến 2229 thẻ, nhưng lại
sụt giảm đáng kể chỉ còn 815 TTD vào cuối năm 2017, với mức sụt giảm lên đến
63.44%. Xu hướng này tiếp tục diễn ra trong năm 2018, khi số thẻ 2018 phát hành
chỉ đạt được 605 TTD, giảm 210 thẻ so với năm 2017.
2.3.

Xác định vấn đề nghiên cứu

TTD được xem như là một phần của hệ thống thanh toán hiện tại được đặt tên
theo loại thẻ nhựa nhỏ được cấp cho người dùng của hệ thống. TTD cho phép chủ thẻ
có được số vốn nhất định với một mức lãi suất từ một tổ chức tín dụng phát hành thẻ.
Các khoản vốn này thường chỉ có thể được sử dụng để mua hàng hóa, tiêu dùng,
nhưng đơi khi chủ thẻ cũng có thẻ đạt được số vốn này dưới dạng tiền mặt. Tuy nhiên,
trong một thời gian nhất định, chủ thẻ phải trả nợ vay được từ TTD, thông thường

trong 01 tháng, khi đó chủ thẻ sẽ khơng phải gánh chịu chi phí lãi vay. Nhưng trong
trường hợp chủ thẻ khơng thể hồn trả khoản vay thì họ phải gánh chịu chi phí lãi vay
theo quy định của tổ chức tín dụng cấp thẻ. Về bản chất, TTD là khoản vay được chấp
nhận với phương thức thanh tốn khoản vay thì linh hoạt, và đây cũng là đặc điểm
phân biệt giữa TTD và các cơng cụ tài chính khác.
Các cá nhân có thể sử dụng TTD như là một tấm chắn chống lại với những
khó khăn của việc sụt giảm trong thu nhập của cá nhân nhờ vào đặc điểm TTD là
nguồn vốn linh hoạt và có sẵn để phục vụ mục đích tiêu dùng của chủ thẻ. Tổ chức
tín dụng phát hành thẻ sẽ cấp hạn mức nhất định cho người tiêu dùng (hay còn được
gọi là chủ thẻ), từ đó người dùng có thể vay tiền từ TTD để thanh tốn cho các mục
đích tiêu dùng hoặc có thể chuyển tiền mặt cho chủ thẻ. TTD cho phép chủ thẻ có thể


×