Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tài liệu Báo Cáo Tài Chính Các Công Ty Cổ Phần Niêm Yết Sở Giao Dịch Chứng Khoán TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.27 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHỐN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN TP.HCM
Chun ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BBT: Công ty cổ phần Bơng Bạch Tuyết
BCĐKT: Bảng cân đối kế tốn
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài chính
CP: Cổ phiếu
CTCP: Cơng ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DVD: Công ty cổ phần dược Viễn Đông
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần
HĐQT: Hội đồng quản trị
HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
IAS: Chuẩn mực kế tốn quốc tế
IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
KD: Kinh doanh
LN: Lợi nhuận
NĐT: Nhà đầu tư
SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ: Tài sản cố định
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VAS: Chuẩn mực kế tốn Việt Nam
VKP: Cơng ty cổ phần nhựa Tân Hóa
WTO: Tổ chức thương mại thế giới


2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng công ty niêm yết trên HOSE ............................ 19
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên
BCTC năm 2010 sau kiểm toán ............................................................................... 26
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên
BCTC năm 2011 sau kiểm toán ............................................................................... 27
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu 06 DN niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất trên
BCTC năm 2010 sau kiểm toán ............................................................................... 28
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu 10 DN niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất trên
BCTC năm 2011 sau kiểm toán ............................................................................... 35
Bảng 2.6: Bảng chi tiết khoản trả trước cho người bán của DVD năm 2010 .......... 39


3

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


Phụ lục 2.1. Danh sách các công ty niêm yết trên HOSE
Phụ lục 2.2: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của
các cơng ty niêm yết có BCTC kiểm tốn 2010 đã được công bố trên website của
HOSE (cập nhật đến hết ngày 13/4/2011)
Phụ lục 2.3: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm tốn của
các cơng ty niêm yết có BCTC kiểm tốn 2011 đã được cơng bố trên website của
HOSE (cập nhật đến hết ngày 09/4/2012)


4

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài.
Trên thị trường chứng khốn Việt Nam, thời gian qua đã có rất nhiều báo cáo
tài chính mặc dù tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định
của chế độ kế toán Việt Nam nhưng vẫn phản ánh khơng trung thực, khơng hợp lý
tình hình và kết quả kinh doanh của công ty, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền lợi của các nhà đầu tư, đến tính minh bạch của thị trường.
Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư, thì
thơng tin tài chính thể hiện qua các BCTC là rất quan trọng và cần thiết. Thông tin
cung cấp trên BCTC giúp cho các đối tượng sử dụng (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà
nước…) có thể đánh giá khái qt tình hình tài chính, triển vọng về thu nhập, khả
năng và trách nhiệm thanh tốn của cơng ty ... Thông tin của BCTC là căn cứ quan
trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các chủ nợ
hiện tại và tương lai của công ty.
Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, các hoạt
động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, TTCK sẽ thu hút ngày càng nhiều các
nhà đầu tư nước ngồi. Các BCTC tại các cơng ty phải được chuẩn bị đầy đủ,
chuyên nghiệp, tính minh bạch phải được chú trọng, ... nhằm bảo vệ lợi ích hợp

pháp cho nhà đầu tư, nâng cao trách nhiệm pháp lý của cơng ty. Mặt khác, khi
CTCP có BCTC chất lượng cao sẽ dễ dàng và ít tốn kém chi phí để niêm yết cổ
phiếu của cơng ty mình ra thị trường tài chính các nước tiên tiến, nhằm thu hút vốn
quốc tế để đầu tư phát triển.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài “Báo cáo tài chính của các
cơng ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí
Minh” với mong muốn tìm hiểu cách trình bày và cơng bố BCTC của các CTCP
niêm yết trên HOSE, phân tích những tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn


5

thiện BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE nhằm cung cấp các BCTC chất
lượng, phục vụ cho các quyết định đầu tư trên TTCK.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết
tại HOSE nhằm cung cung cấp những BCTC chất lượng, phục vụ cho các quyết
định đầu tư trên TTCK.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn
trong việc tìm hiểu BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, tập trung vào một số
CTCP có vấn đề trong việc trình bày và cơng bố BCTC trong thời gian qua.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ
các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch; kết hợp giữa
phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Ý nghĩa của đề tài.
Đề tài cho thấy những tồn tại trong việc lập và công khai BCTC của các CTCP
niêm yết trên HOSE. Việc nghiên cứu là cơ sở để khắc phục những tồn tại, rút ra bài

học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, qua đó
phục vụ cho việc nắm bắt thơng tin và ra quyết định đầu tư trên TTCK.
Kết cấu của luận văn.
Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về CTCP và BCTC các CTCP niêm yết.
Chương 2: Thực trạng việc trình bày và công bố BCTC của các công ty
niêm yết trên HOSE.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện việc trình bày và cơng bố BCTC
của các cơng ty niêm yết trên HOSE.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần
CTCP ra đời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền đại cơng nghiệp - cơ
khí, với trình độ khoa học kỹ thuật cao. CTCP có vai trị to lớn trong q trình phát
triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường.
Luật Doanh nghiệp định nghĩa CTCP là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,

trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- CTCP có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định của
pháp luật về chứng khốn.
1.1.2. Đặc điểm cơng ty cổ phần
Khơng giống như những loại hình doanh nghiệp khác, CPCP có một số đặc
điểm riêng như sau:
- Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người chủ sở hữu vốn cổ phần gọi là cổ đơng. Mỗi cổ đơng có thể mua một hoặc
nhiều cổ phần;
- CTCP có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó phải có cổ phần phổ
thơng. Ngồi cổ phần phổ thơng, cơng ty có thể phát hành cổ phần ưu đãi: cổ phần


7

ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi
do điều lệ cơng ty quy định;
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập
công ty trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh.
Đặc điểm này của CTCP cho phép các nhà đầu tư có khả năng chuyển đổi hình
thức và mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty. Đặc điểm này cho thấy các cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình vào cơng ty;
- Cơng ty được quyền phát hành chứng khốn ra công chúng. Đặc điểm này
cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn và rộng rãi trong công
chúng;
- Cổ đông của CTCP tối thiểu phải là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
Trong quá trình hoạt động, CTCP được quyền phát hành chứng khốn ra công

chúng và các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, vì vậy
số lượng cổ đơng của CTCP thường là rất đơng.
1.1.3. Các loại hình công ty cổ phần
- CTCP nội bộ: là CTCP chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng
lập ra công ty, những cán bộ công nhân viên trong công ty và các pháp nhân là
những đơn vị trực thuộc những đơn vị trong cùng tập đoàn của đơn vị sáng lập. Đây
là loại cổ phiếu ký danh không được chuyển nhượng hoặc chỉ được chuyển nhượng
theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ công ty. Việc tăng vốn của công ty rất
hạn chế, chỉ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích lũy từ trong nội bộ cơng
ty.
- CTCP đại chúng: là CTCP có phát hành cổ phiếu rộng rãi trong cơng
chúng, ngồi những đối tượng nội bộ đã nêu trong CTCP nội bộ. Phần lớn những
CTCP mới thành lập đã bắt đầu như những CTCP nội bộ. Đến khi công ty đã phát
triển, hội đủ điều kiện họ có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, trở
thành một CTCP đại chúng.


8

Khi một CTCP lần đầu tiên phát hành cổ phiếu rộng rãi trong cơng chúng,
người ta gọi cơng ty đó trở thành công cộng. Theo quy định của Luật chứng khốn
Việt Nam, cơng ty đại chúng là CTCP thuộc một trong ba loại hình sau đây:
• Cơng ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra cơng chúng.
• Cơng ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khốn hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khốn.
• Cơng ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, khơng kể nhà
đầu tư chứng khốn chun nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ
đồng trở lên.
- CTCP đại chúng niêm yết: Là loại hình CTCP đại chúng mà chứng khốn
của cơng ty đã được niêm yết vào danh sách các chứng khoán được phát hành và

mua bán tại Sở giao dịch chứng khốn. Thơng thường đó là những cơng ty có quy
mơ lớn, có nhiều cổ đơng đại chúng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong nhiều
năm liên tục. Khi đã niêm yết chứng khốn tại Sở giao dịch chứng khốn, cơng ty
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng
khốn.
1.1.4. Vai trị của cơng ty cổ phần trong nền kinh tế
CTCP là hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị trường, có vai trị
to lớn trong q trình phát triển kinh tế:
- CTCP là một hình thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới;
- CTCP góp phần nâng cao năng lực quản lý của các nhà kinh tế;
- CTCP tạo ra các công cụ để có thể huy động vốn nhanh chóng với quy mô
lớn, hiệu quả cao, làm tăng khả năng áp dụng khoa học tiên tiến và sản xuất quy mô
lớn;
- CTCP tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro.
1.2. Báo cáo tài chính các cơng ty cổ phần niêm yết
1.2.1. Mục đích của BCTC


9

BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của BCTC là cung cấp các thơng tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp
ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Để đạt mục đích này, BCTC phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;

- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thơng tin trình bày trong Bản thuyết minh
BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt
là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương
đương tiền.
1.2.2. Trách nhiệm lập và trình bày BCTC
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập
và trình bày báo cáo tài chính.
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và
trình bày báo cáo tài chính.
1.2.3. Hệ thống BCTC
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp thường bao gồm: (1) Bảng cân đối kế toán,
(2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, (3) Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở
hữu, (4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, (5) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Ở Việt Nam hiện tại báo cáo (3) nằm trong báo cáo (5) Thuyết minh các
BCTC. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế nó được tách ra thành một báo cáo riêng
biệt.
* Bảng cân đối kế toán


10

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế tốn chủ yếu phản ánh tổng qt tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và nguồn hình
thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.
Ba đặc điểm cơ bản của Bảng cân đối kế toán:
- Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán được biểu hiện giá trị (tiền) nên có thể
tổng hợp được tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình
thái (cả vật chất và tiền tệ, cả hữu hình và vơ hình).

- Bảng cân đối kế tốn được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh tài sản
là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy, số tổng cộng của hai phần
luôn bằng nhau.
- Bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời
điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán (tháng, quý, năm). Tuy vậy, so
sánh số liệu giữa hai thời điểm trên bảng cân đối kế tốn cũng có thể thấy được một
cách tổng quát sự biến động của vốn và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:


Tiền và các khoản tương đương tiền;



Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;



Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;



Hàng tồn kho;



Tài sản ngắn hạn khác;




Tài sản cố định hữu hình;



Tài sản cố định vơ hình;



Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;



Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;



Tài sản dài hạn khác;



Vay ngắn hạn;



Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;



Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;



11

• Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
• Các khoản dự phịng;
• Phần sở hữu của cổ đơng thiểu số;
• Vốn góp;
• Các khoản dự trữ;
• Lợi nhuận chưa phân phối.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu
sau đây:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
• Các khoản giảm trừ;
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
• Giá vốn hàng bán;
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
• Doanh thu hoạt động tài chính; (Theo thơng lệ Quốc tế, BCKQHĐKD
khơng bao gồm khoản mục này)
• Chi phí tài chính; (Theo thơng lệ Quốc tế, BCKQHĐKD khơng bao gồm
khoản mục này)
• Chi phí bán hàng;
• Chi phí quản lý doanh nghiệp;
• Thu nhập khác;
• Chi phí khác;
• Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế

toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất);
• Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
• Thuế thu nhập doanh nghiệp;
• Lợi nhuận sau thuế;


12

• Phần sở hữu của cổ đơng thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
• Lợi nhuận thuần trong kỳ.
* Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu
Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu trình bày sự thay đổi của từng bộ phận
cấu thành vốn chủ sở hữu trong kỳ kế tốn.
Theo thơng lệ quốc tế (IAS 01, đoạn 106), các khoản mục dưới đây phải được
trình bày trên Báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu:
• Tổng thu nhập tổng hợp trong kỳ, trình bày riêng biệt tổng số tiền thuộc
về các chủ sở hữu của cơng ty mẹ và những lợi ích của cổ đơng thiểu
số;
• Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng do việc áp
dụng nguyên tắc hồi tố hoặc trình bày lại theo nguyên tắc hồi tố được
ghi nhận phù hợp với chuẩn mực “Thay đổi chính sách kế tốn, ước
tính kế tốn và các sai sót”;
• Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, việc chỉnh hợp giữa
giá trị còn lại (giá trị ghi sổ) vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, phải
được công bố riêng biệt những thay đổi xuất phát từ: Khoản lãi hoặc lỗ,
từng khoản mục trong thu nhập tổng hợp khác, các giao dịch với các
chủ sở hữu của đơn vị.
Ở Việt Nam, theo quy định của chuẩn mực kế tốn số 21 “Trình bày báo cáo

tài chính”, các doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
những thơng tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu như sau:
• Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;
• Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch tốn trực tiếp vào nguồn
vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các
yếu tố này;
• Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế tốn và những sửa
chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy
định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay
đổi trong chính sách kế tốn”;


13

• Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức,
lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
• Số dư của khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên
độ, và những biến động trong niên độ;
• Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các
khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự
biến động.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo các dòng tiền vào (thu) và ra (chi) trong
một kỳ được chia thành ba loại hoạt động: (1) Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh,
(2) Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và (3) Dòng tiền từ các hoạt động tài chính.
Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản
tiền và việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ví dụ như tiền thu về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền thu từ các
khoản phải thu thương mại, các khoản tiền chi để trả cho người bán, trả cho cơng

nhân viên, nộp thuế, …
Dịng tiền từ hoạt động đầu tư:
Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là
việc đầu tư tiền vào các đơn vị khác, để mua sắm TSCĐ, … Do vậy, nội dung của
phần này gồm các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền
như tiền thu về do thu hồi các khoản tiền đầu tư vào đơn vị khác, tiền lãi thu được
từ hoạt động đầu tư, tiền thu về nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền chi phí cho việc
mua sắm, xây dựng TSCĐ, các khoản tiền đem đầu tư vào đơn vị khác, …
Dòng tiền từ các hoạt động tài chính:
Phần này gồm các chỉ tiêu với nội dung đã phản ánh các khoản tiền được tạo
ra và sử dụng vào hoạt động tài chính của doanh nghiệp như khoản tiền thu vào do
đi vay, do các chủ sở hữu góp vốn, thu lãi tiền gửi, các khoản tiền chi trả để trả nợ
tiền vay, để hoàn trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, …
* Bản thuyết minh báo cáo tài chính


14

Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết
minh những thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết
hết trong các báo cáo tài chính khác.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:
• Đưa ra các thơng tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các
chính sách kế tốn cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch
và các sự kiện quan trọng;
• Trình bày các thơng tin theo quy định của các chuẩn mực kế tốn mà
chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác;
• Cung cấp thơng tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài
chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

1.2.4. Các đặc điểm chất lượng của BCTC
Đặc điểm chất lượng của BCTC được thể hiện qua các yêu cầu và nguyên tắc
chung có liên quan đến việc trình bày BCTC.
BCTC có 3 đặc điểm chất lượng cơ bản là: (1) Tính dễ hiểu; (2) Tính đáng tin
cậy; (3) Tính có thể so sánh được.
* Tính dễ hiểu
Thơng tin trên BCTC phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Muốn vậy, thông tin
trên BCTC phải rõ ràng, minh bạch. Tính minh bạch của các BCTC được đảm bảo
thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thơng tin hữu
ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng.
* Tính đáng tin cậy
- Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm
bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày
trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế tốn và các quy định có liên
quan hiện hành của quốc gia.


15

Ở Việt Nam, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ Luật Kế
toán, hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs), chế độ kế tốn và các quy
định có liên quan hiện hành của Việt Nam.
Trên thế giới, tất cả các công ty niêm yết ở các nước thành viên EU phải sử
dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) trong các BCTC hợp nhất từ năm
2005; rất nhiều quốc gia sử dụng hệ thống kế toán quốc tế như Singapore,
HongKong, Úc, Newzeland và Anh; các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước
trong khu vực như Đài Loan, Malaysia, Thái Lan sử dụng hệ thống kế toán của
quốc gia đã được cải tiến gần như khơng có sự khác biệt so với các quy định của
Chuẩn mực kế toán quốc tế; Thị trường chứng khoán Newyork (Mỹ) chấp nhận các

cơng ty sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, tuy nhiên có u cầu thêm
bảng điều hịa so với các nguyên tắc kế toán Mỹ được thừa nhận chung (US
GAAP).
- Các thông tin trên BCTC phải khách quan (trung lập, không bị thành kiến,
thiên vị).
- BCTC phải được lập trên cơ sở hoạt động liên tục.
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh
nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể
qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện
hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp thì những điều khơng chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài
chính khơng được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ,
cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp
khơng được coi là đang hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thơng tin có thể dự đốn
được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- BCTC phải được lập trên cơ sở dồn tích.


16

Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế tốn dồn tích, ngoại trừ
các thơng tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận

vào sổ kế tốn và báo cáo tài chính của các kỳ kế tốn liên quan. Các khoản chi phí
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho
phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định
nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
- BCTC phải được lập một cách nhất quán.
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi
xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có
thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua
sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài
chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc
trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình
bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại
các thơng tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục khơng trọng yếu thì khơng phải trình bày riêng rẽ mà được
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Khi trình bày báo cáo tài chính, một thơng tin được coi là trọng yếu nếu khơng
trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mơ và tính chất của các khoản mục


17


được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này khơng được trình
bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng
yếu phải đánh giá tính chất và quy mơ của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể,
tính chất hoặc quy mơ của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng
yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào
một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản
mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một
cách riêng rẽ.
Nếu một khoản mục khơng mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các
khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc
trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục
khơng được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài
chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
Theo ngun tắc trọng yếu, doanh nghiệp khơng nhất thiết phải tuân thủ các
quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế tốn cụ thể nếu các
thơng tin đó khơng có tính trọng yếu.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc bù trừ:
Bù trừ tài sản và nợ phải trả:
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo
tài chính khơng được bù trừ tài sản và nợ phải trả, mà phải trình bày riêng biệt tất cả
các khoản mục tài sản và công nợ, thu nhập và chi phí trên báo cáo tài chính.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng: Những điều khơng chắc chắn
phải được ghi nhận qua việc trình bày chi tiết ở bản thuyết minh và thông qua việc
áp dụng nguyên tắc thận trọng.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ
sót.
* Tính có thể so sánh



18

BCTC phải trình bày những thơng tin có thể so sánh được tương ứng với kỳ
trước cho tất cả các số liệu trình bày trên BCTC kỳ hiện hành. Các khoản mục được
trình bày và được phân loại trên BCTC phải nhất quán qua các kỳ kế toán.
Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế tốn, trong các báo cáo tài
chính như: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:
- Đối với Bảng cân đối kế tốn:
+ Bảng cân đối kế tốn năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu
tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);
+ Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương
ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh
theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm
trước);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày
số liệu của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính q
và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày
lập báo cáo tài chính q và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo
lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài
chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước;
- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;


19

- Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế tốn năm trước.
Ngồi ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính cịn phải trình bày rõ lý do
của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.
1.2.5. Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
Những thơng tin chung về doanh nghiệp
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thơng tin sau đây:
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp
hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
c) Kỳ báo cáo;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
1.2.6. Kỳ báo cáo
- Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho
từng kỳ kế toán năm. Riêng đối với các cơng ty cổ phần niêm yết, ngồi báo cáo tài
chính năm cịn phải lập báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính quý.
- Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế tốn năm là năm
dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng trịn sau khi thơng báo cho cơ quan
thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế tốn có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không được vượt quá 15 tháng. Trường
hợp này doanh nghiệp phải nêu rõ trong phần “VII - Những thông tin khác” của Bản

thuyết minh báo cáo tài chính:
+ Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
+ Các thông tin so sánh: “Số đầu năm”, “Năm trước” nhằm để so sánh được
trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính có liên quan, trong
trường hợp này phải được điều chỉnh cho phù hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo


20

cáo thì mới có giá trị so sánh. Nếu khơng thể điều chỉnh số liệu năm trước thì khơng
thể so sánh với số liệu của niên độ báo cáo.
1.2.7. Vai trò của BCTC trên TTCK
Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư, thì
thơng tin tài chính thể hiện qua các BCTC là rất quan trọng và cần thiết.
- BCTC giúp các đối tượng sử dụng thơng tin có thể nghiên cứu đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp kiểm tra, phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm
vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết
quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế tốn, qua đó đánh giá xu hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
- BCTC cung cấp thông tin giúp các cơ quan chức năng biết được chế độ kế
toán áp dụng tại doanh nghiệp, từ đó kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ,
phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng, cũng như những kiến
nghị, đề xuất của doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải
nộp khác.



21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổng kết chương 1, luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về
Công ty cổ phần và báo cáo tài chính của các cơng ty cổ phần niêm yết. Từ đó làm
cơ sở và tiền đề cho việc phân tích và đánh giá thực trạng trong công tác lập và
công khai báo cáo tài chính của các cơng ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh trong chương tiếp theo.


22

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC TRÌNH BÀY VÀ CƠNG BỐ BCTC
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE
2.1. Tổng quan về các công ty niêm yết trên HOSE
2.1.1. Số lượng công ty niêm yết thời gian qua
SGDCK TP. Hồ Chí Minh, tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.
Hồ Chí Minh (khai trương đi vào vận hành và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên
vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết), được chuyển đổi theo Quyết
định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 08/08/2007,
HOSE đã chính thức được khai trương. Tính đến ngày 31/12/2010, tồn thị trường
có 284 cơng ty niêm yết và đến cuối quý 01/2012 con số này đã lên tới 307 công ty.
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng công ty niêm yết trên HOSE
Số lượng công ty niêm yết trên HOSE
Tính đến

Tính đến


Tính đến

Tính đến

Tính đến

Tính đến

cuối năm

cuối quý

cuối quý

cuối quý

cuối năm

cuối quý

2010

1/2011

2/2011

3/2011

2011


1/2011

284

292

297

307

303

307

Xem Phụ lục 2.1: Danh sách các công ty niêm yết trên HOSE
2.1.2. Điều kiện niêm yết trên HOSE
Các công ty niêm yết trên HOSE phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại
Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày
02/08/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 14/2007/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
Điều kiện niêm yết cổ phiếu:


23

- Là CTCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế tốn. Căn cứ vào tình hình phát triển
thị trường, mức vốn có thể được BTC điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối
đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;

- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi
và khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
- Khơng có các khoản nợ q hạn chưa được dự phịng theo quy định của pháp
luật; cơng khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế tốn
trưởng, cổ đơng lớn và những người có liên quan;
- Tối thiểu 20% CP có quyền biểu quyết của cơng ty do ít nhất 100 cổ đơng
khơng phải là nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp và khơng phải là cổ đông lớn
nắm giữ, trừ trường hợp DNNN chuyển đổi thành CTCP theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Cổ đơng là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế tốn trưởng của cơng ty phải
cam kết nắm giữ 100% số CP do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số CP này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số CP
thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết CP hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định 14/2007/NĐ-CP.
- BTC quy định điều kiện niêm yết CP của CTCP hình thành sau quá trình hợp
nhất, sáp nhập DN;
Điều kiện niêm yết trái phiếu:
- Là CTCP, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, DNNN có vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên
sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, khơng có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước;
- Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;



×