Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Công tác trả tiền bảo hiểm tại công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB AGEAS luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 69 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------

NGƠ DUY ANH
Lớp: CQ54/03.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY TNHH
BHNT MB AGEAS
Chuyên ngành
Mã số
Giáo viên hướng dẫn

: Tài chính - Bảo hiểm
: 03
: TS. TRỊNH HỮU HẠNH

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đây xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

i




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC BẢNG , SƠ ĐỒ ....................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BHNT VÀ CÔNG TÁC TRẢ TIỀN
TRONG BHNT .............................................................................................. 3
1.1 Tổng quan về Bảo hiểm nhân thọ. ........................................................ 3
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.

Khái niệm Bảo hiểm nhân thọ. ......................................................... 3
Sự cần thiết và lịch sử ra đời của Bảo hiểm nhân thọ. ....................... 3
Đặc điểm và các loại hình bảo hiểm nhân thọ : ................................. 7
Vai trò của bảo hiểm nhân thọ: ....................................................... 13

1.2 .Công tác trả tiền bảo hiểm trong Bảo hiểm nhân thọ: ........................ 15
1.2.1. Vai trị của cơng tác trả tiền bảo hiểm trong Bảo hiểm nhân thọ. ......... 15
1.2.2.Quy trình trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ. ....................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS LIFE ................. 19
2.1. Giới thiệu về Công ty: ........................................................................ 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại MB Ageas Life ................................................. 24
2.1.3. Các gói bảo hiểm tiêu biểu .............................................................. 25

2.1.4. Tình hình kinh doanh của MB Ageas trong những năm vừa qua ........... 32
2.2. Thực trạng công tác trả tiền Bảo hiểm tại Công ty TNHH bảo hiểm
nhân thọ MB Ageas. .................................................................................. 36
2.2.1. Khái quát về thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ..................... 36
2.2.2. Thực trạng trả tiền bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
MB Ageas. ................................................................................................ 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC TRẢ TIỀN BẢO
HIỂM TẠI CƠNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS ....... 55
ii


3.1. Mục tiêu phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân
thọ MB Ageas ........................................................................................... 55
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác trả tiền bảo hiểm tại Cơng ty Bảo hiểm
nhân thọ MB Ageas. .................................................................................. 56
3.2.1. Đào tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn của
bộ phận quản lý công tác trả tiền bảo hiểm. ............................................... 57
3.2.2. Phân tích thị trường và cơng tác chi trả bảo hiểm hiện tại. ............... 57
3.2.3. Đẩy mạnh, cải tiến quy trình và thủ tục trong cơng tác trả tiền bảo
hiểm. ......................................................................................................... 57
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHNT


Bảo hiểm nhân thọ

BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

BMBH

Bên mua bảo hiểm

BTC

Bộ Tài chính

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm



Hợp đồng

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

HĐBHNT

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ


HSYCBH

Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

MBAL

MB Ageas Life

NĐBH

Người được bảo hiểm

SPBH

Sản phẩm bảo hiểm

iv


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của MB Ageas Life................................. 24
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế tốn của cơng ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB
Ageas ........................................................................................... 32
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của cơng ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
MB Ageas .................................................................................... 34

Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH bảo hiểm
nhân thọ MB Ageas ...................................................................... 35

v


LỜI MỞ ĐẦU
Khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu của mọi
người không chỉ dừng lại ở thỏa mãn về ăn, mặc, ở…mà họ đã có ý thức về
sự đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như người thân của mình. Đáp ứng nhu
cầu đó, các công ty bảo hiểm hiện nay đã ra đời.
Thị trường Việt Nam hiện nay có sự góp mặt của 18 cơng ty BHNT. Duy
nhất chỉ có MB Ageas là doanh nghiệp cổ phần, có vốn đầu tư của Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu tại Việt Nam đó là Ngân hàng Quân đội
MB Bank , các công ty cịn lại đều là những doanh nghiệp nước ngồi, có
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Do đó, sự
cạnh tranh trên thị trường rất khốc liệt.
Thời gian qua ngoài việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển các sản
phẩm mới, Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas còn nỗ lực chi trả
bồi thường nhanh chóng, đơn giản, minh bạch, nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ, giúp khách hàng ngày càng tin tưởng tham gia bảo hiểm nhân thọ.
Theo các chuyên gia trong ngành BH, thực tế trong cuộc sống, rủi ro là điều
không ai mong muốn nhưng lại không thể lường trước, BH nhân thọ là một
giải pháp tài chính cho phép người tham gia BH đảm bảo nguồn tài chính cho
chính mình và người thân trong gia đình khi xảy ra rủi ro. Với việc MB Ageas
nỗ lực thực hiện nhanh chóng việc chi trả quyền lợi BH cho khách hàng ngày
càng khẳng định uy tín và vị thế của MB Ageas cũng như tính nhân văn của
sản phẩm BH nhân thọ.
Nhận thấy tầm quan trọng của khâu chi trả tiền bảo hiểm. Thực
hiện tốt công tác chi trả tiền bảo hiểm sẽ bảo vệ lợi ích chính đáng của khách

hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và là cách quảng cáo có hiệu quả nhất làm
tăng uy tín và ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của cơng ty TNHH
Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas. Bởi vì “Nếu giải quyết bồi thường hoặc chi trả
nhanh chóng và chính xác, khách hàng cũng sẽ nhanh chóng khắc phục được


những tổn thất về mặt tài chính để từ đó ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất
kinh doanh và nâng cao niềm tin với MBAL. Từ đó, bảo hiểm Quân đội MB
giữ được khách hàng truyền thống và mở ra triển vọng khai thác được những
khách hàng tiềm năng trong tương lai, nên em quyết định lựa chọn đề tài :“
Công tác trả tiền bảo hiểm tại công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB
Ageas life “
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Trịnh Hữu
Hạnh , cùng tồn thể cơ chú, anh chị tại MB Ageas đã giúp em hoàn thành đề
tài của mình. Do kiến thức cịn nhiều hạn chế nên bài viết của em khó tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cơ giáo để bài viết của
mình được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ BHNT VÀ CÔNG TÁC TRẢ TIỀN TRONG BHNT

1.1 Tổng quan về Bảo hiểm nhân thọ.
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm nhân thọ.
- Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm năm
2000 quy định:
 “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người

được bảo hiểm sống hay chết”
- Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm với người
tham gia bảo hiểm mà trong đó cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền
bảo hiểm (số tiền bảo hiểm) cho người tham gia khi người tham gia có những
sự kiện đã định trước cịn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí
bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn.
1.1.2. Sự cần thiết và lịch sử ra đời của Bảo hiểm nhân thọ.
 Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ :
- Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một vài người
trong số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được
ghi vào lịch sử là năm 1583, ở thị trường Ln đơn một nhóm người đã
thoả thuận góp tiền và số tiền này ...
- Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một vài người trong
số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi vào
lịch sử là năm 1583, ở thị trường Ln đơn một nhóm người đã thoả thuận
góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết trong 1
năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ.
- Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ đã đóng góp một phần
khơng nhỏ vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia
bảo hiểm nhân thọ trở thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát
3


triển cũng như các nước đang phát triển.Ở châu Á, những năm gần đây bảo
hiểm nhân thọ phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh
tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao.
- Bảo hiểm nhân thọ giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp
phần giải quyết một số vấn đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo
dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia bảo hiểm

nhân thọ nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro
trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc
thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
- Muốn thực hiện được thắng lợi mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội đã đề
ra thì nhân tố vốn đầu tư là rất quan trọng. Vốn đầu tư chủ yếu được lấy từ quĩ
tích luỹ của nền kinh tế quốc dân và nguồn vốn vay nước ngoài. Theo kinh
nghiệm của một số nước phát triển và tình hình kinh tế xã hội thực tế của Việt
Nam thì nhất thiết phải tạo nhanh nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và
phải coi đây là biện pháp chính. Có tích luỹ từ trong nước thì mới tiếp nhận
được nguồn vốn từ bên ngồi. Mà quĩ tích luỹ này được hình thành chủ yếu từ
tiết kiệm, để phát huy nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh tiết kiệm, tạo khoản
vốn cần thiết để phát triển kinh tế.
- Một trong những mặt yếu kém của nền kinh tế nước ta thời gian qua là
nguồn vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong nước tăng không đáng kể,
mặc dù theo điều tra, vốn trong dân không phải là nhỏ.
- Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ
tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không
ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân,
ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi.
- Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân,
nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và cơng cụ để huy động mạnh
nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển.
4


 Bảo hiểm nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy
động được một lượng vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người
tham gia bảo hiểm chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng

chưa nhiều, nhưng lượng vốn mà công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam huy động
được cũng là hết sức cần thiết trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay.
 Lịch sử ra đời của BHNT :
- Bảo hiểm nhân thọ là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một vài
người trong số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được
ghi vào lịch sử là năm 1583 ở London và hợp đồng đầu tiên được ký kết với
người được bảo hiểm là William Gibbons. Trong hợp đồng thoả thuận rằng
một nhóm người góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ
bị chết trong vịng một năm. Lúc đó ơng William Gibbons chỉ phải đóng 32
bảng phí bảo hiểm và khi ơng chết (trong năm đó), người thừa kế của ơng
được hưởng số tiền 400 bảng.
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ra đời đầu tiên vào năm 1583 ở London
nhưng đến năm 1759 công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên mới ra đời, công ty
bảo hiểm Philadelphia của Mỹ, tuy nhiên chỉ bán các hợp đồng bảo hiểm cho
các con chiên trong nhà thờ của họ. Tiếp theo là Anh năm 1765, Pháp năm
1787, Đức năm 1828, Nhật Bản năm 1881, Hàn quốc năm 1889, Singapore
năm 1909.
- Năm 1860 bắt đầu xuất hiện mạng lưới đại lý bảo hiểm nhân thọ. Theo
số liệu ngân hàng và học viện bảo hiểm nhân thọ của Nhật Bản thì Nhật Bản
là nước đứng đầu về tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ theo đầu người là 1909
USD/người (1994) .
- Hiện nay trên thế giới bảo hiểm nhân thọ là loại hình phát triển nhất.
Năm 1985 doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ mới chỉ đạt 630,5 tỷ đô la năm
1989 đã lên tới 1.221,2 tỷ đô la và năm 1993 con số này là 1.647 tỷ đô la.
5


- Hiện nay có năm thị trường bảo hiểm nhân thọ lớn nhất thế giới là Mỹ,
Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Anh và Pháp.
- Trước năm 1954, ở miền Bắc những người làm việc cho Pháp đã mua

bảo hiểm nhân thọ và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi từ các hợp
đồng bảo hiểm này. Các hợp đồng bảo hiểm trên đều do các công ty bảo hiểm
của Pháp trực tiếp thực hiện.
- Trong những năm 1970, 1971 ở miền Nam công ty bảo hiểm Hưng
Việt đã triển khai một số loại hình bảo hiểm nhân thọ như: an sinh giáo dục,
bảo hiểm trường sinh (bảo hiểm nhân thọ cả đời), bảo hiểm có thời hạn 5,10
năm hay 20 năm. Nhưng công ty này hoạt động trong thời gian rất ngắn chỉ 12 năm nên hầu hết người dân chưa biết nhiều về loại hình bảo hiểm này.
- Năm 1987, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) đã tổ chức
nghiên cứu đề tài: "Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ và sự vận dụng vào thực
tế Việt Nam" đã được Bộ Tài chính cơng nhận là đề tài cấp bộ. Qua việc đánh
giá các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, năm 1990 Bộ Tài chính đã
cho phép Bảo Việt triển khai "bảo hiểm sinh mạng cá nhân - một loại hình
ngắn hạn của bảo hiểm nhân thọ ". Đến hết năm 1995 đã có trên 500000
người tham gia bảo hiểm với tổng số phí trên 10 tỷ VND. Qua việc nghiên
cứu tác dụng cũng như sự cần thiết phải có một loại hình bảo hiểm mới - bảo
hiểm nhân thọ ở Việt Nam, ngày 10/3/1996 Bộ Tài chính đã ký quyết định số
281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai hai loại hình bảo hiểm nhân thọ:
bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5-10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em
đến tuổi trưởng thành (an sinh giáo dục).
- Ngày 22/6/1996 Bộ Tài chính ký quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB
thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ (Bảo Việt nhân thọ) từ đó Bảo Việt nhân
thọ tiến hành các hoạt động nhằm triển khai tốt các loại hình bảo hiểm này
một cách khẩn trương.
6


- Hoạt động bảo hiểm nhân thọ ngày càng phát triển và giữ vai trò quan
trọng trong mỗi nền kinh tế. Đối với các tổ chức và cá nhân điều này có thể
thấy rõ qua tác dụng của bảo hiểm nhân thọ.
1.1.3. Đặc điểm và các loại hình bảo hiểm nhân thọ :

1.1.3.1. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ.
a. Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
- Tính tiết kiệm bảo hiểm nhân thọ thể hiện ngay trong từng cá nhân,
từng gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và kỷ luật. Người tham gia
bảo hiểm sẽ có hai phương thức nộp phí là nộp một lần và nộp định kỳ, nhưng
do thời hạn bảo hiểm thường dài. Do đó, người tham gia bảo hiểm thường nộp
phí định kỳ. Nhưng khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra thì người được hưởng
quyền lợi bảo hiểm sẽ nhận được một khoản tiền lớn hơn rất nhiều.
b. Đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo
hiểm.
- Trong khi bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là
góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro,
góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm thì bảo hiểm nhân
thọ đáp ứng được nhiều mục đích hơn mỗi mục đích đều thể hiện trong
từng loại hợp đồng. Chẳng hạn bảo hiểm hưu trí sẽ góp phần ổn định cuộc
sống cho người già, bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại
một số tiền cho gia đình khi họ bị tử vong,….Ngoài ra hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ cịn là một tính chất giúp khách hàng vay vốn, tiết kiệm tạo lập
quỹ giáo dục con cái,…
c. Các loại hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng và phức tạp của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được thể
hiện ngay ở các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có
nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp có các loại hợp đồng 5 năm, 10 năm, mỗi loại hợp đồng có thời hạn khác
7


nhau, số tiền bảo hiểm, hay cách thức đóng phí, đọ tuổi của người được bảo
hiểm. Thậm chí trong một hợp đồng mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức
tạp….Tất cả những yếu tố đó đã tạo nên sự đa dạng và phức tạp của hợp đồng

bảo hiểm nhân thọ.
d. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động của nhiều yếu tố vì vậy q trình
định phí bảo hiểm nhân thọ rất phức tạp.
- Bảo hiểm nhân thọ thường có thời hạn dài, tình hình kinh tế nói chung
ln biến động, cho nên khi xác định phí bảo hiểm nhân thọ người ta phải dựa
vào một số giả định nào đó chẳng hạn :
- Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm.
- Tuồi thọ bình quân của con người.
- Thời hạn tham gia.
- Số tiền bảo hiểm.
- Phương thức thanh toán.
- Lãi suất đầu tư.
- Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền.
………………………
g. Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế
xã hội nhất định.
- Có những nước bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển hàng tram năm
nay, nhưng có những nước hiện nay vẫn chưa triển khai được nghiệp vụ bảo
hiểm nhân thọ. Mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trị lợi ích của bảo hiểm nhân
thọ. Để lý giải điều này hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng bảo hiểm nhân
thọ gắn liền với điều kiện xã hội nhất định như :
 Các điều kiện kinh tế.
+ Tốc độ tang trưởng nền kinh tế cao, ổn định.
+Mức thu nhập của người dân tương đối cao.
+Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền.
8


+Tỷ giá hối đoái.
………………..

 Các điều kiện xã hội :
+ Điều kiện về dân số.
+ Tuổi thọ bình quân của người dân.
+ Trình độ học vấn.
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
……………….
1.1.3.2. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ
- Để đáp ứng nhu cầu của người tham gia bảo hiểm cơng ty bảo hiểm
thường đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Nhưng thực tế có 3 loại
hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản đó là :
+ Bảo hiểm trong trường hợp tử vong.
+ Bảo hiểm trong trường hợp sống.
+ Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
- Ngồi ra các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cịn áp dụng các điều khoản
bổ sung.
+ Bảo hiểm tai nạn.
+ Bảo hiểm sức khỏe.
+ Bảo hiểm khơng nộp phí khi thương tật.
+Bảo hiểm cho người đóng phí…
- Thực chất các điều khoản bổ sung không phải là bảo hiểm nhân thọ vì
khơng phụ thuộc vào tuổi thọ của con người, mà là các rủi ro liên quan đến
con người.
 Bảo hiểm trong trường hợp tử vong :
- Nội dung của bảo hiểm trong trường hợp tử vong là nhà bảo hiểm bảo
hiểm cho các rủi ro liên quan đến cái chết của người được bảo hiểm, vì vậy số
tiền bảo hiểm chỉ được trả một lần khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Nếu trong
9


thời hạn đó người được bảo hiểm khơng chết thì nhà bảo hiểm không trả bât

kỳ khoản tiền nào.
a. Bảo hiểm tử kỳ : là loại hình bảo hiểm tử kỳ mà trong đó số tiền bảo
hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết trong thời hạn có hiệu lực
của hợp đồng.
- Đặc điểm :
+ Thời hạn bảo hiểm luôn xác định.
+ Số tiền bảo hiểm được trả một lần bất cứ lúc nào khi người bảo hiểm
chết trong thời hạn có hiệu lực hợp đồng.
+ Phí bảo hiểm thấp.
- Mục đích tham gia bảo hiểm :
+ Đảm bảo chi phí mai tang chơn cất hồi hương của người được bảo
hiểm .
+ Ổn định cuộc sống cho gia đình và người thân sau cái chết của người
được bảo hiểm .
+Góp phần chia tài sản cho những người được hưởng thụ quyền lợi bảo
hiểm theo đúng yêu cầu của người được bảo hiểm.
- Bảo hiểm tử kỳ được chia làm các loại sau :
+ Bảo hiểm tử kỳ cố định
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm khơng được thay đổi trong suốt thời
hạn hợp đồng.
+Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi.
Người tham gia bảo hiểm đã mua bảo hiểm tử kỳ cố định nhưng vì một
lý do nào đó họ xin chuyển đổi thành hợp đồng khác mà công ty bảo hiểm vẫn
chấp nhận.
+Bảo hiểm tử kỳ có một bộ phận số tiền bảo hiểm giảm dần.
Mục đích giúp người bảo hiểm mua sắm trả góp.
+Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm tăng dần.
10



Nhằm khắc phục :
 Tình trạng lạm phát.
 Tính đến khả năng thu nhập, chi tiêu trong gia đình.
+ Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện :
Có nghĩa là bên tham gia bảo hiểm có thể đặt ra các điều kiện cho các
công ty bảo hiểm và công ty bảo hiểm chấp nhận điều kiện đó. Các điều kiện
có thể là
 Người được bảo hiểm bị chết nhưng người thụ hưởng phải còn sống.
 Người hưởng thụ quyền lợi bảo hiểm là một tập thể hay một quốc gia.
b. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời : là loại hình bảo hiểm tử kỳ trong đó số
tiền bảo hiểm sẽ được trả một lần bất cứ lúc nào người được bảo hiểm bị chết.
- Đặc điểm :
+ Thời hạn bảo hiểm không xác định.
+ Số tiền bảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm chết bất
cứ lúc nào.
+ Phí bảo hiểm thường rất cao vì người bảo hiểm chắc chắn sẽ chết. Phí
bảo hiểm có thể được nộp định kỳ hay nộp một lần nhưng không thay đổi
trong suốt thời hạn hợp đồng.
- Mục đích tham gia bảo hiểm :
+ Đảm bảo chi phí mai táng chơn cất khi người được bảo hiểm bị chết.
+ Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau.
+Mặc dù đây là bảo hiểm tử vong nhưng mức phí cao và bên tham gia
bảo hiểm chắc chắn sẽ nhận được số tiền bảo hiểm nộp ít nhiều nó mang tính
tiết kiệm.
- Các loại bảo hiểm trọn đời :
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời không tham gia chia lãi.
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời tham gia chia lãi.
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng đến một độ tuổi nhất định nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tham gia bảo hiểm.
11



+ Bảo hiểm nhân thọ quy định số lần đóng phí.
 Bảo hiểm trợ cấp định kỳ
Bỏa hiểm trợ cấp định kỳ là loại hình bảo hiểm trong đó cơng ty bảo
hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian
xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người tham
gia bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh tốn thì họ sẽ không được chi trả
bất cứ một khoản tiền nào.
- Đặc điểm :
+ Phí bảo hiểm nộp một lần.
+ Số tiền bảo hiểm được trợ cấp định kỳ do hai bên thỏa thuận.
+ Thời hạn bảo hiểm có thể xác định và có thể cũng là khơng xác định. Nếu
thời hạn bảo hiểm xác định người ta gọi là bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời,
còn thời hạn bảo hiểm không xác định gọi là bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
- Mục đích tham gia :
+ Góp phần ổn định cuộc sống khi về già.
+Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi xã hội.
 Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp :
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là loại hình bảo hiểm cả trong trường hợp
người được bảo hiểm tử vong hay còn sống, yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen
nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi các nước trên Thế Giới.
- Đặc điểm :
+ Thời hạn bảo hiểm luôn xác định.
+ Số tiền bảo hiểm được trả một lần khi có sự kiện xảy ra.
+ Phí bảo hiểm được nộp định kỳ và không thay đổi trong suốt thời gian
bảo hiểm.
+Phí bảo hiểm tương đối cao vì ngồi yếu tố rủi ro cịn mang yếu tố tiết
kiệm.
- Mục đích tham gia bảo hiểm

12


+ Góp phần ổn định cuộc sống của gia đình sau cái chết của thành viên
nào đó.
+ Tạo lập quỹ giáo dục con cái, mua tài sản, trả nợ.
+ Dùng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp để vay thế chấp.
 Các điều khoản bảo hiểm bổ sung
Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơng ty bảo hiểm còn
nghiên cứu đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người tham gia bảo hiểm. Có các điều khoản bổ sung sau đây thường được
áp dụng:
 Bảo hiểm tai nạn trong đó đặc biệt chú ý tai nạn gây thương tật toàn bộ
vĩnh viễn.
 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện, phẫu thuật.
 Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo.
1.1.4. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ:
1.1.4.1. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ đối với người tham gia bảo hiểm.
a. Đối với cá nhân, gia đình.
- Đối với cá nhân : khi tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ giúp họ yên tâm
trong cuộc sống ổn định khả năng tài chính khi có sự kiện rủi ro xảy ra, giảm
sự phụ thuộc vào người thân bè bạn. Tạo điều kiện cho họ thực hiện được một
loạt các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người thân.
- Đối với gia đình : Tham gia bảo hiểm nhân thọ thể hiện sự quan tâm lo
lắng của người chủ gia đình đối với người phụ thuộc. Góp phần tạo nên nếp
sống tiết kiệm, lành mạnh thể hiện sự quan tâm lẫn nhau giữa mọi người.
Tham gia BHNT là một biện pháp tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch đối
với từng gia đình. Đáp ứng nhu cầu tài chính trong tương lai như quỹ giáo dục
cho con cái, cưới hỏi, lập nghiệp, …. Không những thế khi tham gia bảo hiểm
với số tiền lớn người ta có thể dùng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ để làm vật

thế chấp vay tiền của ngân hàng, vay qua hợp đồng tại công ty bảo hiểm mà
khách hàng tham gia.

13


b. Đối với cơ quan, doanh nghiệp.
- Tham gia bảo hiểm sẽ góp phần ổn định tài chính, ổn định sản xuất
kinh doanh cho các cơ quan doanh nghiệp tạo lập mối quan hệ gần gũi gắn bó
giữa người lao động với người sử dụng lao động. Giúp họ giữ chân được
những lao động chủ chốt.
1.1.4.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ đối với xã hội.
a. Chăm sóc y tế.
-

Ở các nước trên thế giới, khi tham gia bảo hiểm người tham gia bảo

hiểm phải trải qua một cuộc kiểm tra sức khỏe tại các trung tâm y tế do cơng
ty bảo hiểm nhân thọ chỉ định. Do đó, tham gia bảo hiểm nhân thọ là một cơ
hội kiểm tra sức khỏe của bản thân, mặt khác khi người tham gia bảo hiểm
gặp một số rủi ro như ốm đau bệnh tật, tai nạn, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ
trả cho họ một số tiền nhằm bồi phục sức khỏe nhanh.
b. Giáo dục.
-

Đây là một lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của hầu hết các Quốc

Gia trên Thế Giới. Đặc biệt đối với Việt Nam đây là vấn đề mang tính then
chốt cho sự phát triển lâu bền của đất nước. Sản phẩm bảo hiểm an sinh giáo
dục là một giải pháp huy động vốn dài hạn để đầu tư cho giáo dục tư việc

kiếm tiền thường xuyên của mỗi gia đình. Đây là một giải pháp đúng đắn góp
phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.
c. Vấn đề việc làm.
-

Bảo hiểm nhân thọ đóng vai trị quan trọng trong việc giải quyết

cơng ăn việc làm. Bảo hiểm nhân thọ là ngành có mạng lưới đại lý rộng khắp,
cần có một lực lượng lao động lớn. Chẳng hạn cơng ty Manulife đã tuyển hơn
8 nghìn lao động ở châu Á, ở Mỹ năm 2000 là 2,5 triệu người, ở Đài Loan với
dân số 21 triệu người thì có tới 1% dân số làm việc trong ngành bảo hiểm. Ở
Việt Nam tính đến hết năm 1999 số lượng đại lý là 4984.
d. Vấn đề người về hưu và người cao tuổi.
14


- Tuổi thọ con người ngày một nâng cao, ở Việt Nam tuổi thọ bình quân
là 65. Kinh tế xã hội ngày càng lớn. Hơn nữa tuổi càng cao thì họ càng lo lắng
cho tương lai của mình sau khi về hưu. Vì vậy tham gia bảo hiểm nhân thọ
chính là một giải pháp để giảm bớt nỗi âu lo đó, đặc biệt là sản phẩm niên kim
nhân thọ. Phần giảm bớt gánh nặng của xã hội đối với người cao tuổi, tránh
sự phụ thuộc vào con cái. Như vậy bảo hiểm nhân thọ là biện pháp tốt để hỗ
trợ cho nhà nước trong việc đảm bảo cuộc sống cho người cao tuổi, giảm chi
quỹ phúc lợi xã hội.
e. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ đối với phát triển kinh tế.
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần tang tích lũy, tiết kiệm cho ngân sách.
Mỗi cá nhân mua bảo hiêm là cách tự bảo vệ mình đồng thời cịn tạo ra một
quỹ tiết kiệm, thu hút huy động những số tiền nhỏ từ các cá nhân nhằm hình
thành quỹ bảo hiểm tập trung để đầu tư vào nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Ở
Đài Loan hàng năm bảo hiểm đầu tư vào nền kinh tế khoảng 500-800 triệu đô

la, tổng đầu tư của công ty bảo hiểm nhân thọ Mỹ vào nền kinh tế năm 1990
là 1.408 tỷ đô la, năm 1991 là 1.551 tỷ đô la, năm 1994 là 1.997 tỷ đô la.
1.2 .Công tác trả tiền bảo hiểm trong Bảo hiểm nhân thọ:
1.2.1. Vai trò của công tác trả tiền bảo hiểm trong Bảo hiểm nhân thọ.
a. Khái niệm trả tiền bảo hiểm.
- Trả tiền bảo hiểm là sự bù đắp của người bảo hiểm đối với những thiệt
hại của người tham gia bảo hiểm khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra gây thiệt
hại cho người được bảo hiểm.
b. Vai trị của cơng tác trả tiền bảo hiểm
 Cơng tác trả tiền bảo hiểm đóng một vai trị rất quan trọng đối với các
cơng ty bảo hiểm.
- Thực hiện tốt công tác chi trả tiền bảo hiểm sẽ bảo vệ lợi ích chính
đáng của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và là cách quảng cáo có
hiệu quả nhất làm tăng uy tín và ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh
15


của cơng ty bảo hiểm. Bởi vì “Nếu chi trả nhanh chóng và chính xác, khách
hàng cũng sẽ nhanh chóng khắc phục được những tổn thất về mặt tài chính để
từ đó ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất kinh doanh và nâng cao niềm tin
với doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó, doanh nghiệp bảo hiểm giữ được khách
hàng truyền thống và mở ra triển vọng khai thác được những khách hàng tiềm
năng trong tương lai."( Jêrôme Yeafman- Trường quốc gia Bảo hiểm Pari).
c. Yêu cầu của công tác trả tiền bảo hiểm.
- Việc giải quyết chi trả tiền bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
 Nhanh chóng, kịp thời: Nhằm giúp khách hàng sớm ổn định đời sống,
sức khoẻ.
 Chính xác: Cơng tác bồi thường phải tuân theo những điều kiện, điều
khoản cuả hợp đồng bảo hiểm và thiệt hại thực tế.
 Công bằng, nhân đạo : Phải dựa trên tình huống tai nạn, q uan hệ

hợp tác mà giải quyết bồi thường linh hoạt, thoả mãn yêu cầu hợp lý của
khách hàng.
1.2.2.Quy trình trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ.
1.2.2.1. Mở hồ sơ khách hàng
- Mở hồ sơ khách hàng: Khi nhận được biên bản giám định tổn thất và
các giấy tờ có liên quan, bộ phận chi trả phải mở hồ sơ khách hàng và ghi lại
theo thứ tự số hồ sơ (số hợp đồng) và thời gian. Sau đó kiểm tra, đối chiếu với
bản hợp đồng gốc về các thông tin liên quan đến bản kê khai tổn thất. Tiếp theo
phải thông báo cho khách hàng là đã nhận được đầy đủ các giấy tờ có liên quan.
Nếu thiếu loại giấy tờ nào phải thơng báo để nhanh chóng bổ sung hoàn thiện hồ
sơ bồi thường. Việc kiểm tra các chứng từ trong hồ sơ khiếu nại sẽ cho công ty
bảo hiểm biết: sự kiện xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm hay khơng và theo quy
tắc thì phải trả bao nhiêu tiền cho khiếu nại, mức khấu trừ áp dụng cho mỗi loại.
Trong trường hợp hồ sơ khiếu nại không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc hết thời
hạn khiếu nại, công ty bảo hiểm sẽ từ chối chi trả tiền bảo hiểm.

16


1.2.2.2. Xác định số tiền chi trả
- Sau khi hoàn tất hồ sơ chi trả của khách hàng bị tổn thất hoặc cần phải
chi trả, bộ phận trả tiền bảo hiểm phải tính tốn số tiền chi trả được xác định
căn cứ vào:
+ Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất
+ Điều khoản, điều kiện của hợp đồng bảo hiểm
+ Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp
+ Thực tế chi trả của người thứ 3 (nếu có)
+ Số tiền vay trên hợp đồng (nếu có)
1.2.2.3. Thơng báo chi trả tiền bảo hiểm
- Xác định xong số tiền chi trả, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thông báo

chấp nhận trả tiền bảo hiểm và đề xuất các hình thức trả tiền bảo hiểm cho
khách hàng. ở loại hình bảo hiểm con người, các cơng ty bảo hiểm thường chi
trả bảo hiểm cho khách hàng bằng tiền mặt. Nếu số tiền chi trả quá lớn, doanh
nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận với khách hàng về kỳ hạn thanh toán, thời
gian, lãi suất trả chậm…
- Các sự kiện bảo hiểm phải đảm bảo được giải quyết chi trả nhanh
chóng, ngay sau khi khách hàng tập hợp được các giấy tờ chứng minh cần
thiết cùng với đơn khiếu nại hoặc ngay sau khi chuyên viên giám định xác
định được số tiền thiệt hại do tổn thất xảy ra và lập biên bản giám định. Tuy
nhiên, có một số trường hợp, việc thanh tốn chi trả địi hỏi thời gian dài,
khiến khách hàng mệt mỏi, phật ý. Chẳng hạn như:
+ Số tiền thiệt hại phải chi trả không thể xác định được ngay vì người bị
thương cần có thời gian bình phục và số tiền chi trả thiệt hại kinh doanh chỉ
có thể biết được sau khi doanh nghiệp hoạt động trở lại.
+ Trách nhiệm, nguyên nhân gây thiệt hại không thể xác định được ngay
nên các bên phải thoả thuận và gây tranh chấp buộc toà án phải can thiệp…
+ Có nhiều bên thụ hưởng tiền bảo hiểm, địi hỏi phải tính tốn, phân bổ
kéo dài…

17


- Khi những trường hợp trên xảy ra đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải
giải quyết và xử lý theo nguyên tắc mềm dẻo, hạn chế đến mức thấp nhất sự
can thiệp của tồ án. Có như vậy mới giữ được uy tín cho doanh nghiệp bảo
hiểm, hạn chế chi phí chi trả bảo hiểm bởi vì một sự dàn xếp đạt được nhanh
chóng sẽ có lợi hơn là quyết định xét xử sau nhiều năm tố tụng.

18



CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY
TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS LIFE
2.1. Giới thiệu về Cơng ty:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Tháng 8/2015, Tập đoàn bảo hiểm quốc tế Ageas và Công ty bảo hiểm
nhân thọ Muang Thai Life Insurance đã ký kết một thỏa thuận với Ngân hàng
TMCP Quân Đội (“Ngân hàng Quân Đội”) để thành lập một liên doanh tại
Việt Nam, với thương hiệu MB Ageas Life. MB Ageas Life đặt mục tiêu
tham vọng trở thành một công ty kinh doanh bảo hiểm Bancassurance hàng
đầu tại Việt Nam.
 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas đã chính thức được Bộ
Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động số 74/GP/KDBH. Việc Công
ty MB Ageas Life ra đời đã đánh dấu một chiến lược phát triển kinh doanh đa
dạng của Ngân hàng TMCP Quân đội sau một thời gian dài nghiên cứu, cân
nhắc và lựa chọn đối tác tham gia liên doanh.
 MB Ageas Life là Công ty Bảo hiểm nhân thọ được thành lập trên cơ
sở liên doanh góp vốn của 3 đối tác: Ngân hàng TMCP Qn đội (61%); Tập
đồn Ageas (29%) và Cơng ty BHNT Muang Thai Life (10%); với tổng mức
vốn điều lệ là 1.100 tỷ đồng. Kế thừa sức mạnh thương hiệu của 3 thương
hiệu mạnh là Ngân hàng TMCP Quân đội – một định chế tài chính hàng đầu
tại Việt Nam với hệ thống mạng lưới hơn 240 chi nhánh và phòng giao dịch,
Ageas – thương hiệu hàng đầu về BHNT tại Châu Âu với gần 200 năm trường
tồn và phát triển, Muang Thai Life – Công ty BHNT đứng đầu thị trường Thái
Lan về doanh số Bancassurance, đây sẽ là một lợi thế rất lớn của MB Ageas
Life trong chiến lược phát triển kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
 MB Ageas Life cũng sẽ thiết lập một mạng lưới đại lý phân phối chất
lượng cao. Liên doanh này sẽ được hưởng lợi từ mạng lưới giao dịch của
Ngân hàng Quân đội, với 217 chi nhánh và hơn 2 triệu khách hàng, đồng

19


×