Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty bảo hiểm BSH kinh đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà nội, ngày…..tháng…..năm 2020
Sinh viên
Lê Thị Huệ

Sinh viên: Lê Thị Huệ

i

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn đến các anh/chị lãnh đạo và
nhân viên trong Công ty Bảo hiểm BSH Kinh Đơ; đặc biệt là anh Đỗ Việt
Dũng, phó giám đốc cơng ty cùng tồn thể các anh/chị trong cơng ty là những
người trong suốt q trình em thực tập đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tạo
điều kiện cho em được tiếp xúc với công việc thực tế, có thêm những kiến
thức hữu ích cho cơng việc sau này. Bên cạnh đó là tạo điều kiện giúp đỡ em
trong việc tổng hợp số liệu để em có thể hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp


của mình.
Em xin cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Nguyệt đã hướng dẫn
em trong suốt q trình hồn thiện luận văn tốt nghiệp; nhờ sự hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình của cơ em đã có thể hồn thành luận văn một cách hồn thiện
nhất. Tuy nhiên, trong q trình làm bài do kinh nghiệm cịn hạn chế khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong q cơ (thầy) có thể đóng góp ý
kiến giúp em hồn thiện chun đề thực tập của mình tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Tác giả luận văn
Lê Thị Huệ

Sinh viên: Lê Thị Huệ

ii

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển ................................................................................................................ 3

1.1.1. Tầm quan trọng của vận tải biển trong xuất nhập khẩu hàng hóa đối với
nền kinh tế và thương mại quốc tế. ................................................................. 3
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển. ................................................................................ 4
1.2. Rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường
biển ................................................................................................................ 6
1.3. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển. .................................................................................................. 11
1.4 Lý luận chung về công tác khai thác nghiệp vụ hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại cơng ty bảo hiểm BSH Kinh Đơ ................ 20
1.4.1Quy trình khai thác .............................................................................. 20
1.4.2 Vai trị của cơng tác khai thác .............................................................. 23
1.4.3 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm ..................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
HÀNG HĨA XNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG
TY BẢO HIỂM BSH KINH ĐÔ (từ năm 2018-2019) .............................. 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Bảo hiểm BSH Kinh Đô ........................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm BSH Kinh Đô26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 28

Sinh viên: Lê Thị Huệ

iii

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


2.1.3. Các nghiệp vụ bảo hiểm mà BSH Kinh Đô được triển khai thực hiện
kinh doanh bảo hiểm .................................................................................... 30
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2018-2019 ............ 31
2.2. Thực trạng khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
tại công ty bảo hiểm BSH Kinh Đơ .............................................................. 32
2.2.1. Tình hình XNK hàng hóa của Việt Nam trong một số năm gần đây ... 32
2.2.2. Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường
biển tại công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô từ năm 2018-2019. ........................ 33
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa XNK vận
chuyển bằng đường biển. .............................................................................. 45
2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 45
2.4. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẢY KHAI
THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ............................................................................... 50
3.1. Định hướng phát triển của công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô trong thời
gian tới. ........................................................................................................ 50
3.1.1 Định hướng phát triển chung. .............................................................. 50
3.1.2. Định hướng phát triển công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
XNK vận chuyển bằng đường biển............................................................... 51
3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô ............... 52
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa XNK vận chuyển bằng đường biển. ....................................................... 53
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo ..................................... 53
3.2.3. Làm tốt hơn nữa cơng tác chăm sóc khách hàng ................................. 54

Sinh viên: Lê Thị Huệ


iv

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.4. Thực hiện tốt công tác đánh giá rủi ro trước khi ký hợp đồng ............. 56
3.2.5. Tổ chức các cuộc thi đua khen thưởng ................................................ 57
3.2.6. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới đại lý .............................. 58
3.2.7. Nâng cao chất lượng cán bộ, khai thác viên ........................................ 59
3.2.8. Mở rộng mối quan hệ hợp tác ............................................................. 59
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 60
3.3.1. Về phía nhà nước ................................................................................ 60
3.3.2 Với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ........................................................ 61
3.3.3 Về phía Tổng cơng ty Bảo hiểm Sài Gòn – Hà Nội ............................ 62
3.3.4 Về phía các doanh nghiệp bảo hiểm.................................................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................. 63

Sinh viên: Lê Thị Huệ

v

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHHH XNK

Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

HDBH

Hợp đồng bảo hiểm

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

DNBH PNT

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

TGBH

Tham gia bảo hiểm

BMBH

Bên mua bảo hiểm


SPBH

Sản phẩm bảo hiểm

STBH

Số tiền bảo hiểm

GTBH

Giá trị bảo hiểm

KTV

Khai thác viên

GYCBH

Giấy yêu cầu bảo hiểm

DN XNK

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

KNXK


Kim ngạch xuất khẩu

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

Sinh viên: Lê Thị Huệ

vi

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô
từ năm 2018-2019 ........................................................................................ 31
Bảng 2.2 Kim ngạch XNK cả nước từ năm 2017-2019 ................................ 32
Bảng 2.3Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển taị công ty bảo hiểm BSH Kinh Đơ............................................ 34
Bảng 2.4: Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển qua các kênh phân phối tại BSH Kinh Đơ .................................. 37
Bảng 2.5. Chi phí giám định hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại
cơng ty bảo hiểm BSH Kinh Đơ ................................................................... 41
Bảng2.6. Tình hình bồi thường bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển tại BSH Kinh Đô từ năm 2018-2019 .......................................... 43

Bảng 2.7Tỷ trọng doanh thu phí của nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển: ...................................................... 46
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa
XNK vận chuyển bằng đường biển tại BSH Kinh Đô(từ 2018-2019) ........... 47
Bảng 3.1. Kế hoạch doanh thu cụ thể của các nghiệp vụ tại BSH Kinh Đô
năm 2020 ..................................................................................................... 50

Sinh viên: Lê Thị Huệ

vii

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các Phòng/ Ban nghiệp vụ của BSH Kinh Đô tại
thời điểm hiện nay. ...................................................................................... 28

Sinh viên: Lê Thị Huệ

viii

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Khi giao thương quốc tế ngày càng phát triển, hoạt động mua bán trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia diễn ra ngày càng sôi động và đa dạng với
khối lượng giao dịch càng tăng thì dịch vụ vận tải và bảo hiểm cũng phát triển
và dần trở thành tập quán thương mại quốc tế. Trên thực thế hiện nay hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển chiếm vị trí khá lớn trong
tổng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới.Hơn thế, Việt Nam cịn
là nước có đường bờ biển dài – là cầu nối quan trọng giữa các nước trong khu
vực cũng như trên thế giới.Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào,
do vậy bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là
một lĩnh vực quan trọng và đầy cơ hội. Giá trị của hàng hóa xuất nhập khẩu
thường là lớn nên việc mua bảo hiểm tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập
khẩu yên tâm mở rộng quy mô hoạt động, đảm bảo khả năng tài chính cho
doanh nghiệp vì vậy mà bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển đến nay trở thành tập quán thương mại quốc tế. Để hoạt động bảo
hiểm được thực hiện tốt thì việc thực hiện tốt cơng tác khai thác là rất quan
trọng và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bảo
hiểm.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói chung và cơng tác khai thác
nghiệp vụ này nói riêng em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp đẩy mạnh khai
thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Luận văn có kết cấu gồm ba chương:

Sinh viên: Lê Thị Huệ


1

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển và hoạt động khai thác nghiệp vụ.
Chương 2: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Cơng ty bảo hiểm BSH Kinh
Đô
Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế
nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn Ths.Nguyễn Ánh Nguyệt và các anh chị làm việc tại Công ty bảo hiểm
BSH Kinh Đô đã cung cấp tài liệu, hỗ trợ em số liệu và giúp đỡ em hoàn
thành chuyên để thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lê Thị Huệ

2


Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển
1.1.1. Tầm quan trọng của vận tải biển trong xuất nhập khẩu hàng hóa đối
với nền kinh tế và thương mại quốc tế.
Việc thơng thương bn bán hàng hóa đóng vai trị quan trọng đối với
mỗi quốc gia. Để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu người ta sử dụng
nhiều phương thức khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
hàng không … Nhưng thực tế cho thấy, vận tải đường biển vẫn giữ một vị trí
quan trọng trong các phương thức vận tải hàng hóa. Chính những đặc điểm
vượt trội đã làm cho vận chuyển có vai trị quan trọng như vậy:
- Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dưỡng các tuyến đường biển
thấp vì hầu hết là những tuyến giao thông tự nhiên.
- Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một
tuyến có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả
hai chiều, đồng thời phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các loại
hàng hóa với khối lượng lớn. Vận tải bằng đường biển cịn tỏ ra đặc biệt có
ưu thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng hóa khác nhau, đặc biệt là khả
năng sử dụng để vận chuyển các Container chuyên dụng.
- Cước phí vận chuyển thấp hơn so với các phương tiện vận tải khác.

- Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế
với các nước thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của Nhà nước, góp phần
tăng thu ngoại tệ…

Sinh viên: Lê Thị Huệ

3

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
1.1.2.1. Trên thế giới
Bảo hiểm hàng hải đã có lịch sử rất lâu đời. Nó ra đời và phát triển cùng
với sự phát triển của hàng hố và ngoại thương. Khoảng thế kỷ V trước cơng
ngun, vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã ra đời và phát triển người
ta biết tránh tổn thất toàn bộ một lô hàng bằng cách chia nhỏ, phân tán chuyên
chở trên nhiều thuyền khác nhau. Đây có thể nói là hình thức sơ khai của bảo
hiểm hàng hố. Đến thế kỷ thứ XII thương mại và giao lưu hàng hoá bằng
đường biển giữa các nước phát triển. Nhiều tổn thất lớn xảy ra trên biển vì
khối lượng và giá trị của hàng hoá ngày càng tăng, do thiên tai, tai nạn bất
ngờ, cướp biển... gây ra làm cho giới thương nhân lo lắng nhằm đối phó với
các tổn thất nặng nề có khả năng dẫn tới phá sản họ đã đi vay vốn để bn
bán kinh doanh. Nếu hành trình gặp phải rủi ro gây ra tổn thất toàn bộ thì các
thương nhân được xố nợ, nếu hành trình may mắn thành cơng thì ngồi vốn

vay họ cịn phải trả chủ nợ một khoản tiền lãi với lãi suất rất cao. Lãi suất cao
và nặng nề này có thể coi là hình thức ban đầu của phí bảo hiểm.
Năm 1182 ở Lomborde - Bắc Ý, hợp đồng bảo hiểm hàng hố đã ra đời,
trong đó người bán đơn này cam kết với khách hàng sẽ thực hiện nội dung đã
ghi trong đơn. Từ đó hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm đã ra đời với tư
cách như là một nghề riêng độc lập.
Năm 1468 tại Venise nước Ý đạo luật đầu tiên về bảo hiểm hàng hải đã
ra đời. Sự phát triển của thương mại hàng hải đã dẫn đến sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ của bảo hiểm hàng hải và hàng loạt các thể lệ, công ước, hiệp
ước quốc tế liên quan đến thương mại và hàng hải như: Mẫu hợp đồng bảo
hiểm của Lloyd's 1776 và Luật bảo hiểm của Anh năm 1906 (MiA - Marine

Sinh viên: Lê Thị Huệ

4

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

insurance Act 1906), cơng ước Brucxen năm 1924, Hague Visby 1986,
Hămbua năm 1978, Incoterms 1953,1980,1990,2000 ... Các điều khoản về
bảo hiểm hàng hải cũng ra đời và ngày càng hồn thiện .
Nói về bảo hiểm hàng hải khơng thể khơng nói tới nước Anh và Lloyd's.
Nước Anh là một trong những nước có sự phát triển hiện đại về thương mại
và hàng hải lớn nhất trên thế giới. Có thể nói lịch sử phát triển của ngành
hàng hải và thương mại thế giới gắn liền với sự phát triển của nước Anh, thế

kỷ XVII nước Anh đã có nền ngoại thương phát triển với đội tàu buôn mạnh
nhất thế giới và trở thành trung tâm thương mại và hàng hải của thế giới. Do
đó nước Anh cũng là nước sớm có những nguyên tắc, thể lệ hàng hải và bảo
hiểm hàng hải. Năm 1779, các hội viên của Lloyd's đã thu thập tất cả các
nguyên tắc bảo hiểm hàng hải và quy thành một hợp đồng chung gọi là hợp
đồng Lloyd's. Hợp đồng này đã được Quốc hội Anh thông qua và được sử
dụng ở nhiều nước cho đến 1982.Từ ngày 1/1/1982, đơn bảo hiểm hàng hải
mẫu mới đã được Hiệp hội bảo hiểm London thông qua và được sử dụng ở
hầu hết các nước trên thế giới hiện nay.
Không chỉ riêng bảo hiểm hàng hải, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thế giới, các loại hình bảo hiểm cũng phát triển hết sức mạnh mẽ
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và mọi mặt của đời sống xã hội, văn hoá
và giao lưu quốc tế.
1.1.2.2. Việt Nam
Thời kỳ đầu, nhà nước giao cho một công ty chuyên mơn trực thuộc Bộ
Tài chính kinh doanh bảo hiểm đó là công ty Bảo hiểm Việt Nam nay là Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt). Công ty Bảo hiểm Việt
Nam được thành lập ngày 17/12/1964 theo Quyết định số 179/CP và chính
thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965.

Sinh viên: Lê Thị Huệ

5

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Trước năm 1964 Bảo Việt chỉ làm đại lý bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu cho công ty Bảo hiểm nhân dân Trung Quốc trong trường hợp mua theo
giá FOB, CIF và bán theo giá CIF với mục đích là học hỏi kinh nghiệm.
Từ năm 1965 - 1975 Bảo Việt mới triển khai ba nghiệp vụ bảo hiểm đối
ngoại trong đó có bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu. Từ sau 1970 Bảo Việt
có quan hệ tái bảo hiểm với Liên Xô (cũ), Ba Lan, Triều Tiên. Trước đó Bảo
Việt chỉ có quan hệ tái bảo hiểm với Trung Quốc.
Từ năm 1975 - 1992 Bảo Việt đã triển khai thêm nhiều nghiệp vụ và mở
rộng phạm vi hoạt động. Từ chỗ chỉ có quan hệ tái bảo hiểm với một số nước
xã hội chủ nghĩa cũ thì trong thời kỳ này Bảo Việt đã có quan hệ đại lý, giám
định, tái bảo hiểm với hơn 40 nước trên thế giới. Năm 1965 khi Bảo Việt đi
vào hoạt động, Bộ Tài chính đã ban hành quy tắc chung về Bảo hiểm hàng
hoá vận chuyển bằng đường biển. Gần đây, để phù hợp với sự phát triển
thương mại và ngành hàng hải của đất nước, Bộ Tài chính đã ban hành quy
tắc chung mới - Quy tắc chung 1990 (QTC-1990) cùng với Luật Hàng hải
Việt Nam. Quy tắc chung này là cơ sở pháp lý chủ yếu điều chỉnh các vấn đề
về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.2. Rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển
1.2.1.Các loại rủi ro trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Trong q trình vận chuyển bằng đường biển hàng hóa có thể chịu tác
động bởi nhiều rủi ro.Người bảo hiểm chia
- Rủi ro thường: Là những rủi ro được bảo hiểm một cách bình thường
theo các điều kiện bảo hiểm gốc.Đây là những rủi ro mang tính bất ngờ, ngẫu
nhiên xảy ra ngoài ý muốn của người được bảo hiểm như:đắm tàu, cháy, đâm
va, tàu mất tích,…

Sinh viên: Lê Thị Huệ


6

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Rủi ro phụ: Vỡ, cong, bẹp , rỉ ,hấp hơi, nóng , lây hại, lây bẩn, hư hại do
máy cẩu, chuột bọ côn trùng, mất cắp, cướp biển,….
-Rủi ro riêng: Bao gồm chiến tranh và đình cơng.Hai rủi ro này cịn được
coi là loại trừ riêng vì thực tế chúng chỉ được bảo hiểm khi có thỏa thuận giữa
người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo những điều kiện bảo hiểm riêng
-Rủi ro loại trừ: Là những rủi ro không được bảo hiểm trong bất kỳ
trường hợp nào.
1.2.2 Tổn thất và chi phí trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển
-Tổn thất là những hư hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do những rủi
ro được bảo hiểm gây ra.Tổn thất và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ trong đó
rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là hậu quả.Chi phí là các khoản tiền mà người
được bảo hiểm đã chi ra hoặc phải đóng góp liên quan đến việc đề phịng, hạn
chế tổn thất hàng hóa,bốc dỡ, lưu kho tại cảng lánh nạn, khiếu nại người thứ
3, cứu hộ giám định tổn thất,….
a) Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn thất
- Tổn thất bộ phận: là những mất mát, hư hại một phần đối tượng bảo
hiểm thuộc một HĐBH
- Tổn thất toàn bộ: là sự mất mát hư hại 100% giá trị sử dụng của đối
tượng bảo hiểm
- Tổn thất toàn bộ thực tế: là tổn thất do đối tượng bảo hiểm bị phá hủy

hoàn toàn, bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc người được bảo hiểm bị tước quyền
sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm
- Tổn thất tồn bộ ước tính: là những tổn thất xét thấy khơng thể tránh
khỏi tổn thất tồn bộ thực tế hoặc những chi phí phải bỏ ra để sửa chữa khôi

Sinh viên: Lê Thị Huệ

7

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phục để đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoặc vượt quá trị giá của đối tượng
bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.
b) Căn cứ vào trách nhiệm và quyền lợi đối với tổn thất (tính chất của tổn
thất)
- Tổn thất riêng: Là tổn thất của riêng từng quyền lợi bảo hiểm do thiên
tai, tai nạn bất ngờ gây ra
- Bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng thuộc rủi ro bảo hiểm và chi phí
hợp lý phát sinh của vụ tổn thất riêng
- Trong bảo hiểm hàng hóa: chi phí tổn thất riêng là những chi phí
nhằm bảo tồn hàng hóa khỏi bị hư hại them hay giảm bớt hư hại khi xảy ra
tổn thất thuộc phạm vị bảo hiểm trên hành trình
Tổn thất chung: Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí và hi sinh
đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu tàu, hàng hóa và
cước phí khỏi bị tai họa trong một hành trình chung trên biển

-Chi phí tổn thất chung: là chi phí hậu quả hành động tổn thất chung
hoặc chi phí liên quan đến hành động tổn thất chung.Bao gồm:
 Chi phí cứu nạn
 Chi phí tạm thời sửa chữa tàu
 Chi phí tại cảng lánh nạn
 Chi phí tăng them về lương của sỹ quan, thủy thủ và nhiên liệu
 Tiền lãi của só tiền được cơng nhân là tổn thất chung, với lãi suất là
7%/năm được tính đến hết 3 tháng sau ngày phát hành bảng phân bổ tổn thất
chung.
 Ngồi những tổn thất và chi phí kể trên, người bảo hiểm cịn chịu trách
nhiệm về chi phí như: chi phí đề phịng hạn chế tổn thất,chi phí gửi hàng tiếp,
chi phí tố tụng khiếu nại, chi phí giám định tổn thất.Những chi phí này được

Sinh viên: Lê Thị Huệ

8

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xét bồi thường với điều kiện là chi phí hợp lý và phát sinh do hậu quả của rủi
ro được bảo hiểm.
1.2.3. Công tác giám định bảo hiểm
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của người
bảo hiểm hoặc của các công ty giám định được người bảo hiểm uỷ quyền,
nhằm xác định mức độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi

thường. Giám định tổn thất được tiến hành khi hàng hoá bị tổn thất, hư hỏng,
đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất ở cảng đến hoặc trên đường hành trình và do
người được bảo hiểm yêu cầu. Những tổn thất do mất hàng, giao thiếu hàng
hoặc khơng giao hàng thì khơng cần phải giám định và cũng khơng thể giám
định được. Do đó, người được bảo hiểm phải có nghĩa vụ đưa ra những bằng
chứng chứng minh về nguyên nhân và mức độ của những tổn thất này. Sau
khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định. Chứng thư giám
định gồm hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định.
Người được bảo hiểm có thể tham gia ý kiến với giám định viên để
thông nhất về tỷ lệ tổn thất hàng hố. Trong trường hợp đơi bên khơng nhất trí
được thì có mời một bên trung gian làm giám định viên độc lập. Biên bản
giám định là chứng thư quan trọng trong việc địi bồi thường, vì vậy khi hàng
đến cảng đến có tổn thất phải yêu cầu giám định ngay (không muộn hơn 60
ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu). Cơ quan giám định phải là cơ quan được
chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan được người bảo hiểm uỷ
quyền.
Các bước tiến hành giám định:
- Nhận giấy yêu cầu giám định;
- Công tác chuẩn bị;
- Kiểm tra bao bì;

Sinh viên: Lê Thị Huệ

9

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Kiểm tra bên trong của kiện hàng;
- Lấy mẫu và chụp ảnh;
- Lập và ký biên bản giám định với tàu;
- Lập chứng thư giám định ( chứng nhận giám định).
1.2.4. Công tác bồi thường bảo hiểm
Bồi thường là hoạt động được tiến hành khi tổn thất xảy ra đối với đối
tượng bảo hiểm. Do đó có thể hiểu bồi thường là sự đển bù chính xác về tài
chính để khơi phục tình trạng tài chính ban đầu của người được bảo hiểm như
trước khi xảy ra tổn thất. Trong những năm gần đay, các DNBH đẩy mạnh
triển khai sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển cả về số lượng lẫn chất lượng, vì thế cơng tác bối thường phải
đảm bảo nguyên tắc:
- Khi hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất bộ phận, thì số tiền bồi thường
được xác định bằng tổng giá trị hàng hóa khi cịn ngun vẹn trừ đi tổng giá
trị hàng hóa còn lại sau khi đã bị tổn thất tại nơi nhận hàng. Trương hợp bảo
hiểm dưới giá trị được tính như sau:
STBT = Thiệt hại thực tế x
- Trên nguyên tắc thì trách nhiệm của người được bảo hiểm chỉ giới hạn
trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với chi phí:
cứu hộ, giám định, đánh giá và bán lại hàng hóa bị tổn thất, địi người thứ ba,
tiền đóng góp vào tổn thất chung… dù có vượt q số tiền bảo hiểm thì người
bảo hiểm vẫn bồi thường dựa trên quy định trong điều khoản đã thỏa thuận
của hợp đồng bảo hiểm ( đây là điểm khác biệt của bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển với các loại bảo hiểm khác).
Quy trình bồi thường bảo hiểm hàng hóa:

Sinh viên: Lê Thị Huệ


10

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của khách hàng;
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;
- Tính tốn bồi thường;
- Trình duyệt;
- Thông báo bồi thường.
1.3. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển.
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là hàng hoá XNK đang trong quá trình vận chuyển
từ địa điểm này đến địa điểm khác (gồm cả thời gian lưu kho, trung chuyển,
chờ xếp lên phương tiện hoặc chờ chủ hàng nhận lại hàng).
“ Hàng hoá” bao gồm tài sản, sản phẩm, món hàng, vật phẩm bất kỳ
các loại ngoại trừ súc vật sống và hàng hoá mà hợp đồng vận tải nói rõ sẽ
được xếp trên boong và được chuyên chở như vậy. Mục đích của BHHH
XNK vận chuyển bằng đường biển là trợ giúp về mặt tài chính, tránh tình
trạng phá sản cho người TGBH.
1.3.2 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiểm và cũng là giới hạn
trách nhiệm của công ty bảo hiểm.Hàng hóa được bảo hiểm theo điều kiện
nào thì chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi
thường.Phạm vi trách nhiệm càng rộng thì những ruir ro được bảo hiểm càng

nhiều và kéo theo chi phí lớn.
Căn cứ vào các điều khoản bảo hiểm ICC (Institule Casgo Claude)
01/01/1982, để phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam đối với quá trình
bốc dỡ, vận chuyển các hàng hóa ở các cảng Việt Nam, các công ty bảo hiểm
Việt Nam đã soạn thảo quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng

Sinh viên: Lê Thị Huệ

11

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đường biển.Quy tắc chung đầu tiên của Bộ Tài Chính ban hành ban hành vào
năm 1990 và từ đó đến nay các doanh nghiệp bảo hiểm đã có một số lần sửa
đổi song về cơ bản vẫn giữ nguyên nội dung chính.Việc ban hành quy tắc
chung về bảo hiểm hàng hóa vạn chuyển bằng đường biển tạo ra điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm và các chủ hàng Việt Nam giao kết
và thực hiện hợp đồng hàng hóa.Do đó, những quy tắc này thường được áp
dụng trong cá hợp đồng bảo hiểm hàng nhập khẩu được bảo hiểm tại doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam trực tiếp ký kết.Đối với các lô hàng xuất khẩu
được bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hoặc các lô hàng nhập
khẩu về Việt Nam theo giá CIF hoặc các giá tương đương thì áp dụng các
điều kiện bảo hiểm trong ICC 1982.
Người mua bảo hiểm có thể lựa chọn một trong ba điều kiện A, B, C để
bảo hiểm cho hàng hóa của mình.Phạm vi bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm

tương tự như ICC 1982, riêng điều kiện bảo hiểm B, C trách nhiệm của người
bảo hiểm cộng thêm trách nhiệm đối với hàng hóa chở trên tàu bị mất.
1.3.4 Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm và Phí bảo hiểm
1.3.4.1 Giá trị bảo hiểm
GTBH là giá trị của là giá trị của hàng hoá được bảo hiểm bao gồm giá
tiền hàng ghi trên hoá đơn bán hàng (hoặc giá hàng thực tế tại nơi gửi hàng
nếu khơng có hố đơn), cộng chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí
liên quan. Người TGBH có thể được bảo hiểm thêm phần lợi nhuận thương
mại hay phần lãi dự tính nếu đóng thêm phí. Phần lãi dự tính này được tính tối
đa 10% giá CIF.
Công thức xác định:

CIF =

𝑪+𝑭
𝟏−𝑹

Công thức xác định giá trị bảo hiểm:

Sinh viên: Lê Thị Huệ

12

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

V=


𝑪+𝑭
𝟏−𝑹

hoặc V =

Học viện Tài chính

(𝑪+𝑭)∗(𝟏+𝒂)
𝟏−𝑹

Trong đó:
V : Giá trị bảo hiểm;
F : Cước phí vận chuyển;
C : Giá FOB của hàng hoá;
a : Số phần trăm lãi dự tính;
R : Tỷ lệ phí bảo hiểm;
1.3.4.2 Số tiền bảo hiểm
STBH là số tiền được đăng ký bảo hiểm ghi trong HĐBH, là toàn bộ
hay một phần giá trị bảo hiểm do NĐBH yêu cầu và được bảo hiểm.
STBH được xác định dựa trên cơ sở GTBH. Và về nguyên tắc STBH
chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng GTBH. Nếu STBH bằng GTBH hay bằng giá
CIF gọi là bảo hiểm ngang giá trị hay bảo hiểm toàn phần, còn thấp hơn giá
CIF gọi là bảo hiểm dưới giá trị. Nếu STBH cao hơn GTBH gọi là bảo hiểm
trên giá trị hay bảo hiểm vượt mức. Trong thực tế khách hàng thường tham
gia bảo hiểm ngang giá trị.
1.3.4.3 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền nhỏ mà NĐBH phải trả cho DNBH để
được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây nên.
Ví dụ: Đối với hàng hóa dễ vỡ, dễ mất cắp phí bảo hiểm sẽ cao hơn,
hoặc điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp thì phí bảo hiểm càng thấp.

Phí bảo hiểm đối với hàng hố XNK được xác định trên cơ sở giá trị
bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm.
Cơng thức xác định phí bảo hiểm:
P = STBH * ( a + 1 ) * R
Trong đó:

Sinh viên: Lê Thị Huệ

13

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

P: Phí bảo hiểm;
STBH: Số tiền bảo hiểm
a: Số phần trăm lãi dự tính;
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm.
Trong đó: R = R1 + R2 + R3
R1: tỷ lệ phí cơ bản
R2: tỷ lệ phụ phí chuyển tải (nếu có). Chỉ áp dụng với tàu dỡ hàng và
xếp hàng lên tàu khác.
R3: phụ phí luồng tuyến (nếu có). Chỉ áp dụng khi xuất từ Việt Nam ra
ngoài khu vực Châu Á hoặc nhập từ các nước ngoài Châu Á.
1.3.5 Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của
người bảo hiểm đối với những rủi ro tổn thất của đối tượng bảo hiểm. Vì vậy,

phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm phụ thuộc vào các điều kiện bảo
hiểm mà các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện
bảo hiểm gốc của Việt Nam được quy định theo bản Quy tắc chung về bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển năm 1990 do Bộ
Tài chính ban hành. Quy tắc này được xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC
ngày 1/1/1982 của Viện những người bảo hiểm London (Institute of London
Underwriters - ILU). Vì các điều kiện này được áp dụng ở hầu hết các nước
trên thế giới thay thế các điều kiện cũ ICC-1963 và trở thành tập quán thông
dụng quốc tế. Nó bao gồm các điều kiện sau:
Điều kiện bảo hiểm A
Người được bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây mất mát, hư
hỏng cho hàng hóa được bảo hiểm với điều kiện:

Sinh viên: Lê Thị Huệ

14

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Loại trừ chung:
-Hành vi xấu, cố ý của người được bảo hiểm
-Hao hụt tự nhiên, hao hụt thương mại
-Bao bì đóng gói khơng đảm bảo
-Chậm trễ

-Khuyết tật hoặc tính chất riêng của hàng
-Sự bất lực tài chính của chủ tàu
-Vũ khí, vụ nổ hạt nhân
-Chiến tranh
- Đình cơng
Điều kiện bảo hiểm B
Với điều kiện loại trừ bảo hiểm như điều kiện bảo hiểm A, người bảo
hiểm chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng xảy ra cho đối tượng
bảo hiểm có thể quy hợp lý cho nguyên nhân:
-Cháy nổ
-Tàu hay sà lan bị mắc cạn, chìm đắm hoặc lật úp
-Tàu đâm va vào bất kỳ vật thể gì trừ nước
-Phương tiện vận chuyển trên bộ bị đổ hoặc trật bánh
-Dỡ hàng tại cảng có nguy hiểm
-Động đất, núi phun lửa, sét đánh
Những mất mát hư hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm do các nguyên
nhân:
-Hy sinh tổn thất chung
-Ném hàng xuống biển hoặc nước cuốn trôi khỏi tàu
-Nước biển, nước sông, hồ xâm nhập vào tàu, xà lan, hầm hàng,
phương tiện vận chuyển, contener hoặc nơi chứa hàng.

Sinh viên: Lê Thị Huệ

15

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Tổn thất tồn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi ra khỏi tàu hoặc rơi trong
khi đan xếp hàng lên hoặc dỡ hàng ra khỏi tàu hay xà lan.
Điều kiện bảo hiểm C
Đây là điều kiện bảo hiểm có trách nhiệm hẹp nhất.Theo điều kiện bảo
hiểm này, người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với:
Những mất mát , hư hỏng xảy ra cho đối tượng bảo hiểm có thể do các
nguyên nhân:
-Cháy hoặc nổ
-Tàu hay xà lan bị mắc cạn, chìm đắm hay lật úp
-Dỡ hàng tại cảng có nguy hiểm
Những mất mát, hư hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm do các nguyên
nhân
-Hy sinh tổn thất chung
-Ném hàng xuống biển
1.3.6 Hợp đồng bảo hiểm
1.3.6.1 Khái niệm
“Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH)hàng hải là loại hợp đồng bảo hiểm các
rủi ro hàng hải, theo đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được
bảo hiểm nhưng tổn thất hàng hải hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách
thức và điều kiện đã thảo thuận trong hợp đồng”
(Khoản 1, điều 224 , Bộ luật hàng hải Việt Nam)
Hợp đồng hàng hải được chia thành ba loại chính:
- Hợp đồng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển;
- Hợp đồng bảo hiểm thân tàu;
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.

Sinh viên: Lê Thị Huệ


16

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

HĐBH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển có đối tượng bảo hiểm là hàng
hóa được vận chuyển khác trong liên hiệp vận chuyển.
1.3.6.2 Các loại hợp đồng
Có 2 loại :HĐBH chuyến và HĐBH bao.
a)HĐBH chuyến;
HĐBH chuyến là HĐBH cho một chuyến hàng chở từ địa điểm này đến địa
điểm khác ghi trong HĐBH.Công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng
hóa trong phạm vi một chuyến.
HĐBH chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy
chứng nhận bảo hiểm do cơng ty bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là
HĐBH chuyến đầy đủ.Nội dung gồm 2 phần: Mặt trước và mặt sau của đơn
bảo hiểm.Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành trình.Mặt sau
thường ghi các điều lệ hay quy tắc bảo hiểm của công ty.Bao gồm 2 nội dung:
-Ngày cấp đơn bảo hiểm
-Nơi ký kết HĐBH
-Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm
-Quy cách đóng gói, loại bao bì và mã hiệu của hàng
-Số lương, trọng lượng của hàng
-Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển
-Cách sắp xếp hàng trên tàu

-Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối.Trong trường hợp nơi đến của
hàng ghi trong đơn bảo hiểm là một điểm nằm sâu trong nội địa, nghĩa là sau
khi đến cảng cuối phải chuyển tiếp hàng bằng phương tiện khác đến điểm đã
định và đến đây mới hết trách nhiệm của công ty bảo hiểm thì phải tăng thêm
phụ phí bảo hiểm vì ngồi rủi ro hàng hải cịn có thêm rủi ro trên đoạn đường
phụ trong tồn bộ hành trình được bảo hiểm.

Sinh viên: Lê Thị Huệ

17

Lớp: CQ54/03.02


×