Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại đại sàn luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 81 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

LƯƠNG ĐÌNH TRUNG
CQ54/31.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
ĐẠI SÀN
CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

MÃ SỐ

: 31

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: TS. Võ Thị Vân Khánh

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

i


Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập là Công ty Cổ Phần Xây Dựng Sản Xuất Và
Thương Mại Đại Sàn
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Lương Đình Trung

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU ............................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 4
1.1 CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG DOANH

NGHIỆP ......................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ....................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ........................................................................... 5
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................ 8
1.2.1. Khái niêm năng lực cạnh tranh ........................................................... 8
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh.................... 10
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 11
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ..................................................... 11
1.3.2. Giá cả ............................................................................................... 13
1.3.3. Năng lực tài chính .............................................................................. 14
1.3.4. Công nghệ ......................................................................................... 15
1.3.5. Nguồn nhân lực .................................................................................. 15
1.3.6. Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp ................................................ 16
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................. 17
1.4.1. Nhân tố cơ bản bên trong .................................................................... 17
1.4.2. Nhân tố bên ngồi............................................................................... 19

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học Viện Tài Chính


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ................... 25
ĐẠI SÀN ..................................................................................................... 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY ............................................................... 25
2.1.1. Thơng tin chung của cơng ty............................................................... 25
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 29
2.2. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.31
2.2.1. Đặc thù ngành , sản phẩm ................................................................... 31
2.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................... 32
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI SÀN. .............. 38
2.3.1. Giá cả ................................................................................................. 38
2.3.2. Năng lực tài chính .............................................................................. 38
2.3.3. Nguồn nhân lực .................................................................................. 41
2.3.4. Thương hiệu, uy tín ............................................................................ 44
2.3.5. Kênh phân phối ................................................................................. 47
2.4. SO SÁNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VỚI CÁC
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH ........................................................................... 49
2.4.1. So sánh về giá. .................................................................................... 49
2.4.2. So sánh về nguồn nhân lực. ................................................................ 51
2.4.3. So sánh về năng lực tài chính.............................................................. 52
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY . 54
2.5.1. Một số kết quả đạt được ..................................................................... 54
2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 55
2.5.3. Nguyên nhâncủa hạn chế .................................................................... 57
CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

SV : Lương Đình Trung


Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học Viện Tài Chính

TRANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI ĐẠI SÀN ........................................................................... 59
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ...... 59
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty ................................. 59
3.1.2. Phướng hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty................... 60
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CƠNG
TY ................................................................................................................ 62
3.2.1. Hồn thiện hệ thống kênh phân phối ................................................... 62
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý .............................................................. 63
3.2.3. Chú trọng đầu tư quảng cáo, quảng bá thương hiệu ............................ 65
3.2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh. 67
3.2.5. Hoàn thiện việc đào tạo tổ chức cán bộ kinh doanh, nhân viên bán hàng.
..................................................................................................................... 68
3.2.5. Một số giải pháp khác ......................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 74

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04



Luận văn tốt nghiệp

v

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH

Cơng nghiệp hóa

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CP

Cổ phần



Giám đốc

HĐH

Hiện đại hóa

TBCN


Tư bản chủ nghĩa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WEF

World Economic Forum - Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO

World Trade Organization - Tổ chức thương mại Quốc tế

Lnst lợi nhuận sau thuế
Tndn thu nhập doanh nghiệp

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 20172019 ............................................................................................................. 33

Bảng 2.2 : Một số sản phẩm bán chạy của Đại Sàn....................................... 38
Bảng 2.3. Bảng hình hình nguồn vốn của Cơng ty cổ phần xây dựng sản xuất
và thương mại Đại Sàn giai đoạn 2017-2019 ................................................ 38
Bảng 2.4. Quy mơ tài chính của công ty giai đoạn 2017-2019 ...................... 40
Bảng 2.5. Thống kê tổng nhân lực ................................................................ 41
Bảng 2.6 : Thống kê nhân lực lao động theo bằng cấp của ........................... 42
Công ty Đại Sàn .......................................................................................... 42
Bảng 2.7: Một số cơng trình tiêu biểu công ty đã và đang thực hiện ............. 44
Bảng 2.8 : Giá một số sản phẩm bán chạy của đại sàn và các ....................... 49
công ty cạnh tranh ........................................................................................ 49
Bảng 2.9 : Bảng nhân sự của các công ty kinh doanh, xây dựng ................... 51
năm 2019 ..................................................................................................... 51
Bảng 2.10 : Vốn điều lệ của Công ty Thông Đạt và các đối thủ cạnh tranh .. 52
Biểu đồ 2.1 Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ .............................. 34
giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................... 34
Biểu đồ 2.2 Giá vốn hàng bán giai đoạn 2017-2019 ..................................... 35
Biểu đồ 2.3. Thống kê nhân lực theo bằng cấp ............................................. 43
Biểu đồ 2.4. Thống kê nhân lực theo giới tính .............................................. 44
Biểu đồ 2.5 : So sánh mức giá của một số sản phẩm bán chạy...................... 49
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty SDSX&TM Đại Sàn ................................ 29
Sơ đồ 2.2 : Kênh tiêu thụ trực tiếp của công ty Đại Sàn................................ 47
Sơ đồ 2.3 : Kênh tiêu thụ gián tiếp thứ nhất.................................................. 48

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp


1

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Khi mới gia nhập WTO nước ta vẫn còn nhiều yếu kém và cần phải học
hỏi nhiều hơn để thích nghi và có thể phát triển trong thị trường. Để tồn tại
được trong thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần hoàn thiện năng lực kinh
doanh, phát huy sức mạnh nội tại. Gia nhập WTO cho doanh nghiệp trong
nước nhiều cơ hội được thử sức, học hỏi được những kinh nghiệm từ các
doanh nghiệp nước ngoài, rút ra những bài học kinh nghiệm và áp dụng hiệu
quả những kinh nghiêm kinh doanh đó vào cuộc sống để tự rèn luyện và phát
triển mình. Trong cơ chế thị trường, kinh doanh luôn gắn liền với cạnh tranh.
Mỗi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận
động thích nghi với cơ chế này. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của thị
trường, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất, thúc đẩy xã
hội phát triển.
Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành công nghiệp
xây dựng được coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp
phần thực hiện đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước, đảm bảo nhu cầu tồn xã hội đang khơng ngừng
tăng lên về mọi mặt, không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động vấn đề mà tồn xã hội đang quan tâm.
Cơng ty Cổ Phần Xây Dựng Sản Xuất Và Thương Mại Đại Sàn là một
trong những doanh nghiệp còn non trẻ trong ngành, đang đứng trước những
cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn
tại, đứng vững và phát triển địi hỏi Cơng ty phải xác định được cho mình
những phương thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh

tranh đúng đắn.

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

2

Học Viện Tài Chính

Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng
như mong muốn được đóng góp một số ý kiến để công ty cổ phần xây dựng
sản xuất và thương mại đại sàn đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, em
đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ Phần Xây Dựng Sản Xuất Và Thương Mại Đại Sàn” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt 03 mục đích :
- Tìm hiểu những lý luận chung về cạnh tranh sản phẩm và các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Phân tích thực trang đánh giá tình hình năng lực cạnh tranh sản phẩm
của Cơng ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất và Thương mại Đại Sàn.
- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sản xuất và Thương mại Đại Sàn.
.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh tranh của công ty Công ty cổ phần xây dựng sản xuất và

thương mại Đại Sàn
Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian: CTCP Đầu tư và Thương mại Điện nước Hòa Phát
+ Thời gian: Giai đoạn 2017-2019
Các đối thủ cạnh tranh chính của Cơng ty cổ xây dựng sản xuất và
thương mại đại sàn
Phân tích năng lực cạnh tranh của cơng ty dựa trên 3 tiêu chí chính : giá ,
nguồn nhân lực và năng lực tài chính.
Cơng ty cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại đại sàn từ năm 2017
đến nay. Trong phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực kinh

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

3

Học Viện Tài Chính

doanh chủ yếu là năng lực cạnh tranh của Công ty về các sản phẩm vật liệu
trang trí nội ngoại thất, gạch - đá.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, em đã sử dụng những phương pháp sau để nghiên cứu:
 Phương pháp luận trong nghiên cứu
 Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
 Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cp Xây Dựng
Sản Xuất Và Thương Mại Đại Sàn
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cp Xây Dựng Sản Xuất Và Thương Mại Đại Sàn

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

4

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1 : CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, tuỳ từng
cách hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
- Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp mình sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm
giành lấy thị trường và khách hàng về doanh nghiệp của mình.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường

nhằm giành được những ưu thế hơn cùng một loại sản phẩm dịch vụ hoặc
cùng một loại khách hàng về phía mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh
nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng
trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các
ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương
thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ.
Ngày nay, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường, khái niệm cạnh tranh
có thay đổi đi nhưng về bản chất nó khơng hề thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự
đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được
mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội.

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

5

Học Viện Tài Chính

Như vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá
vận động theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá
bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đơng thì cạnh tranh càng

gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt
ra khỏi thị trường trong khi một số doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển
hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn
trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ
sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với
khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
 Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng
mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
 Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất,
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hoá nền
kinh tế xã hội.
 Cạnh tranh góp phần xố bỏ những độc quyền bất hợp lý, xố bỏ
những bất bình đẳng trong kinh doanh.
 Canh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động
xã hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh
nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao.
Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành
mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì
mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Cịn cạnh tranh độc quyền sẽ
ảnh hưởng khơng tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra mơi trường kinh doanh khơng
bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp


6

Học Viện Tài Chính

cho nền kinh tế không ổn định.không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều
mang tính tích cực mà bản thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu cực như:
 Bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà các doanh nghiệp đã
không chú ý đến các vấn đề xung quanh như: xử lý chất thải, ô nhiễm môi
trường và hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
 Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn tới độc quyền.
 Cường độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh,
trong kinh doanh để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn
hảo sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu quả. Do đó buộc các
doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại
sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà
các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn nên để
chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp ln tìm cách
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
các cơng nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng
“ bản lĩnh” của mình trong q trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp

càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị
trường.

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

7

Học Viện Tài Chính

Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền
kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền
kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là sự phát triển tất yếu và Việt Nam đang xây dựng
một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự
quản lý vĩ mơ của nhà nước, lấy thành phần kinh tế nhà nước làm chủ đạo.
Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình chính là doanh nghiệp đang tìm con đường sống cho mình.
1.1.2.3. Đối với sản phẩm
Thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh thể hiện một phần qua
các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra.để giành chiến thắng trong
cạnh tranh, doanh nghiệp phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá
thành thấp hơp, mẫu mã đa dạng hơn, phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu
dùng. Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành là động lực để tạo nên sự
hoàn thiện hơn của sản phẩm.

1.1.2.4. Đối với người tiêu dùng
Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau đều nhằm mục đích phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Khách hàng trở thành cái đích trước lợi nhuận
của các doanh nghiệp trong hoạt động cạnh tranh của mình.
Khi mà cuộc sống của người tiêu dùng được cải thiện nhiều hơn, nhu cầu
tiêu dùng của họ cũng tăng theo không chỉ về số mà còn về chất lượng.
Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng, nhờ đó người tiêu dùng có có nhiều sự lựa chọn hơn
trong việc mua sắm sản phẩm. Nhu cầu của họ được đáp ứng dễ dàng hơn,
đầy đủ hơn. Như vậy cạnh tranh giúp người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu của
mình một cách dễ dàng hơn.

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

8

Học Viện Tài Chính

Bên cạnh những vai trị tích cực đó, cạnh tranh cũng mang lại nhiều vấn
đề tiêu cực trong xã hội đó là khi các chủ thể cạnh tranh không lành mạnh với
nhau. Cạnh tranh tạo nên thành công cho các doanh nghiệp lớn mạnh thì cũng
tiêu diệt các doanh nghiệp khơng có tiềm lực đủ mạnh. Sự phá sản của các
doanh nghiệp gây ra hiệu ứng dây chuyền như người lao động mất việc, thu
nhập giảm sút, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, bất bình đẳng thu nhập trong
xã hội tăng theo. Cạnh tranh không lành mạnh là động lực thúc đẩy doanh

nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh như trốn thuế, ăn
cắp phát minh, sáng chế của đối thủ . . .
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niêm năng lực cạnh tranh
Trên thương trường, khi các chủ thể cạnh tranh với nhau để giành thắng
lợi về phía mình, các chủ thể đó phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm
duy trì và phát triển vị thế của doanh nghiệp mình trên thương trường đó. Các
biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng thể hiện một sức mạnh nào đó, một khả
năng hoặc một năng lực của chủ thể thì nó được gọi là năng lực cạnh tranh
của chủ thể đó.
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế so
sánh của nó so với đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình”.
Năng lực cạnh tranh là thể hiện thực lực và lợi thế của chủ thể kinh
doanh so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh phải so với đối
thủ cạnh tranh cụ thể, sản phẩm hàng hóa cụ thể trên cùng thị trường và cùng
thời gian. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động kinh
doanh của mình đều muốn tìm mọi phương pháp để tăng cường năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác.

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

9


Học Viện Tài Chính

Tất cả các nghiên cứu mặc dù xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau,
nhưng đều cho thấy năng lực cạnh tranh đều liên quan tới hai khía cạnh đó là
chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận mang lại. Vì thế, ta có thể đưa ra một khái
niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là sức mạnh bên trong của doanh nghiệp đó, là khả năng tận
dụng những thuận lợi, hạn chế những khó khăn mà mơi trường bên ngồi đưa
đến cho doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh của mình nhằm duy trì, gia
tăng lợi nhuận và chiếm lĩnh thị phần trên thị trường của các sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp”.
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ khác nhau, bao gồm năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trong đó, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể hiểu
khái quát là tổng thể các yếu tố gắn liền với hàng hóa, dịch vụ đó cùng với
các điều kiện, cơng cụ và biện pháp cấu thành khả năng cạnh tranh được chủ
thể dùng để ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng và đem lại nhiều lợi ích hơn cho chủ thể tham gia cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những
thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng
trưởng kinh tế cao xác định sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu
người theo thời gian.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ khác nhau ở chỗ doanh nghiệp là một tổ chức chặt
chẽ, có thể đồng thời sản xuất nhiều mặt hàng với năng lực cạnh tranh khác
nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện năng lực sản phâm rđó
có thể thay thế một sản phẩm khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc
tính chất lượng sản phẩm hoặc giá cả sản phẩm. Do vậy, năng lực cạnh tranh


SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

10

Học Viện Tài Chính

của sản phẩm hàng hóa dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh chung cho doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong quốc gia đó. Chính vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp là một vấn đề đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia. Trong
giai đoạn hiện này, trong xu thế chúng ta dang chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế ngày một sâu rộng, để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh
nghiệp nói riêng và quốc gia nói chung cần quan tâm chú trọng đầu tư toàn
diện để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động giành phần thắng lợi về mình
trước những đối thủ cạnh tranh khác.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong giai đoạn hiện này, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang thúc
đẩy mạnh mẽ, sâu sắc q trình chun mơn hóa và hợp tác quốc tế, lực lượng
sản xuất lớn mạnh đang dần được quốc tế hóa. Sự hội nhập kinh tế quốc tế là
sự gắn kết nền kinh tế của nước mình vào với nền kinh tế khu vực và thế giới,
là sự tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, chúng ta gia nhập các tổ
chức kinh tế song phương và đa phương, là chúng ta chấp nhận và tuân thủ
những quy định chung được hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh
giữa các thành viên của tổ chức. Trong quá trình hội nhập, các nước tham gia

đều phải tuân thủ những quy ước chung, những luật chơi chung khá phức tạp
được thể hiện trong nhiều điều ước quốc tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp; sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp có mối quan hệ mật
thiết, nó tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau.
Tóm lại, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, vấn đề có
tính chất quyết định là mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được và ln cố
gắng nâng cao năng lực của mình, sẵn sàng nắm lấy cơ hội để vươn lên,

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

11

Học Viện Tài Chính

chuẩn bị đủ mọi điều kiện để đủ khả năng đối mặt với những thách thức trong
q trình hội nhập giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Lí thuyết thương mại truyền thống đã xem xét năng lực cạnh tranh của
một sản phẩm thơng qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất so
với đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị
phần của sản phẩm cụ thể trên thị trường. Cạnh tranh sản phẩm thể hiện
những lợi thế của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.

 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm các
chỉ tiêu cơ bản và các chỉ tiêu cụ thể.
 Các chỉ tiêu cơ bản bao gồm giá thành và giá cả sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, hệ thống phân phối và uy tín doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu định lượng bao gồm những chỉ tiêu cơ bản: thị phần của
sản phẩm trên thị trường trong từng năm so với đối thủ cạnh tranh; mức sản
lượng, doanh thu tiêu thị của mặt hàng đó trong từng năm so với đối thủ cạnh
tranh; mức chênh lệch về giá của mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh.
 Các chỉ tiêu định tính bao gồm những chỉ tiêu cơ bản: mức chênh lệch
về chất lượng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh; mức độ hấp dẫn của
sản phẩm về mẫu mã, kiểu cách so với các đối thủ cạnh tranh; ấn tượng về
hình ảnh nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất ra mặt hàng đó so với hàng hóa
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
- Một số chỉ tiêu cơ bản :
 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất tạo ra sức hấp dẫn, thu
hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Mỗi một sản phẩm có rất nhiều thuộc

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

12

Học Viện Tài Chính

tính chất lượng khác nhau, các thuộc tính này được coi là một trong những

yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi tổ chức.
Chất lượng góp phần làm tăng uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp,
điều này có tác dụng rất lớn tới quyết định mua hàng của khách hàng. Chất
lượng cịn góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Nâng cao chất lượng là một giải pháp quan trọng thúc đẩy việc tăng khả năng
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận từ đó đảm bảo kết hợp thống
nhất các lợi ích trong doanh nghiệp và xã hội tạo động lực cho việc phát triển
doanh nghiệp.
 Mẫu mã sản phẩm
Cùng với chất lượng, giá bán của sản phẩm, mẫu mã cũng là một trong
các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Mẫu
mã của sản phẩm phù hợp với sở thích của người tiêu dùng sẽ tạo lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Thực tế cho thấy, nếu sản phẩm có cùng
chất lượng và giá cả thì sản phẩm nào có mẫu mã đẹp, được nhiều người tiêu
dùng ưa chuộng sẽ tiêu thụ được nhiều hơn. Để có mẫu mã đẹp, phù hợp, các
doanh nghiệp cần đầu tư thích đáng cho cơng tác tìm hiểu thị hiếu khách hàng
và nghiên cứu đôỉ mới mẫu mã cho phù hợp với từng thị trường. Đây cũng
chính là một trong những điểm yếu làm cho hàng hoá của Việt Nam có sức
cạnh tranh thấp hơn so với hàng hoá của các nước khác. Khác với chúng ta,
các doanh nghiệp nước ngoài biết kết thúc sản xuất ngay từ khi sản phẩm
đang ở đỉnh cao của chu kỳ sống và đưa ra ngay sản phẩm mới khác.
 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có thể thỏa mãn cùng một nhu cầu
so với sản phẩm hiện tại, đem lại cho người tiêu dùng những tính năng, lợi ích
tương đương như sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì vậy, sản phẩm thay thế được coi là mối đe dọa đối với hoạt động của

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04



Luận văn tốt nghiệp

13

Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp trong ngành. Những sản phẩm thay thế có tính năng, cơng dụng
đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn nhưng giá thấp hơn là những sản phẩm thay
thế nguy hiểm. Những sản phẩm thay thế thường là kết quả của việc cải tiến
công nghệ hoặc công nghệ mới. Doanh nghiệp cần phải theo dõi xu hướng
phát triển của các sản phẩm thay thế để nhận diện hết nguy cơ do sản phẩm
thay thế gây ra.
1.3.2. Giá cả
Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường được
sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào
một thị trường mới. Hiện nay, tuy mức sống của người dân Việt Nam chúng
ta ngày một nâng cao song độ nhạy của cầu khi giá cả thay đổi còn rất lớn. Do
đó cơng cụ này được sử dụng cho hầu hết các loại sản phẩm trên thị trường.
Cạnh tranh bằng giá thường được thể hiện qua các biện pháp sau:
* Bán với mức giá hạ và mức giá thấp.
* Kinh doanh với chi phí thấp.
Mức giá có vai trị cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch
về giá giữa doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị
sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã
đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ. Vì lẽ đó sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và cũng có
nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh càng cao.
Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp do đó khi sử

dụng vũ khí này phải chọn thơì điểm hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao bằng
khơng doanh nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn về tài chính. Như thế
doanh nghiệp cần phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa giá cả và các bộ phận về
chiết khấu với những phương pháp bán mà doanh nghiệp đang sử dụng, với
những phương pháp thanh toán, với xu thế, trào lưu của người tiêu dùng…

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

14

Học Viện Tài Chính

Một sản phẩm có mức giá thành thấp, nghĩa là nó có khả năng chủ động
trong cạnh tranh về giá, sản phẩm đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao, có vị thế
trên thị trường. Đó là một trong những yếu tố quyết định sự thắng lợi trong
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.3.3. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản
thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển hợp lý, đảm bảo
khả năng thanh tốn thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản và khả năng
sinh lợi… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình
thường.
Để đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp cần xem xét kết
cấu vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu kết cấu vốn hợp lý sẽ
có tác dụng địn bẩy góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có những

doanh nghiệp có quy mơ vốn lớn nhưng vẫn khơng vững mạnh, đó là do kết
cấu tài sản và nguồn vốn không phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp đó chưa biết cách khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực tài chính của mình. Ngược lại, có những doanh nghiệp có quy mơ
vốn khơng lớn nhưng vẫn được coi là mạnh vì doanh nghiệp đó đã duy trì
được tình trạng tài chính tốt, biết cách huy động được những nguồn tài chính
thích hợp để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của
thị trường mục tiêu. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều
kiện thuận lợi trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị,
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, do vậy sẽ giữ vững và nâng cao
được sức cạnh tranh và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

15

Học Viện Tài Chính

1.3.4. Cơng nghệ
Khoa học cơng nghệ, kỹ thuật và máy móc thiết bị và một bộ phận chủ
yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ
thuật chủ yếu quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm
bảo năng lực cạnh tranh. Để đánh giá về năng lực công nghệ kỹ thuật, máy
móc thiết bị có thể dựa vào một số đặc tính như sau:
- Tính hiện đại

- Tính đồng bộ
- Tính hiệu quả
- Tính đổi mới
Vậy, một doanh nghiệp với hệ thống cơng nghệ kỹ thuật, máy móc thiết
bị tiến triển hiện đại, cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành hạ và đảm bảo được lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trường.
1.3.5. Nguồn nhân lực
Trong sản xuất kinh doanh yếu tố con người là vô cùng quan trọng đối
với hoạt động của mỗi doanh nghiệp, để quản lý tốt các hoạt động sản xuất
kinh doanh trước hết phải làm tốt các công tác về quản lý nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực không đảm bảo về số lượng và chất lượng là nguyên nhân
dẫn đến làm giảm sút năng suất và chất lượng sản phẩm dịch vụ. Nến làm tốt
công tác quản lý nguồn nhân lực là con đường dẫn tới thành công của các
doanh nghiệp bởi quản lý nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp khai thác được
mọi tiềm năng của người lao động đóng góp vào sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó.
Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó, nếu
một doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực chất lượng cao thì doanh nghiệp đó có

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

16


Học Viện Tài Chính

năng lực cạnh tranh cao trên thị trường.
1.3.6. Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp
Thương hiệu (Trademark) là những dấu hiệu được các cá nhân tổ chức
sử dụng để tạo khác biệt hoá, nét riêng biệt cho sản phẩm hàng hoá mà họ
cung cấp cho khách hàng, phân biệt với sản phẩm của chủ thể khác.
Thương hiệu là một tài sản của công ty, thường được cấu thành từ cái
tên, cụm từ, logo, biểu tượng hay hình ảnh.Là yếu tố tác động rất lớn đến tâm
lý người tiêu dùng và đến quyết định mua của khách hàng. Uy tín của doanh
nghiệp sẽ tạo lịng tin cho khách hàng, cho nhà cung cấp và cho các đối tác
kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan
hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vơ hình của doanh
nghiệp. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng
thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụ
lớn, doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Thương hiệu của một doanh nghiệp đánh giá uy tín của doanh nghiệp
trong mắt người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: thuyết phục người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm, thuyết phục người bán hàng phân phối sản phẩm, tạo niềm tự
hào cho nhân viên công ty, tạo ra lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả của quảng
cáo tiếp thị, tác động làm tăng giá cổ phiếu, dễ dàng phát triển kinh doanh,
làm tăng giá trị tài sản vơ hình của doanh nghiệp.

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp


17

Học Viện Tài Chính

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1. Nhân tố cơ bản bên trong
Nhân tố chủ quan là nhân tố bên trong tác động đến hoạt động kinh
doanh trong phạm vi của doanh nghiệp. Nhân tố bên trong doanh nghiệp có
mối liên hệ chặt chẽ với q trình phát triển và đồng thời phản ánh sức mạnh
tiềm lực hiện tại của doanh nghiệp. Tất cả những khía cạnh đó tạo nên một
sức mạnh tinh thần len lỏi và tác động đến từng thành viên và tập thể của
doanh nghiệp. Nếu mơi trường bên trong mà thuận lợi thì cơng việc kinh
doanh sẽ thuận buồm xi gió và ngược lại, nó sẽ là yếu tố cản trở đến sự
nghiệp kinh doanh. Bao gồm:
- Giá cả
Giá cả quyết định đến khả năng sinh lời và thị phần của doanh nghiệp.
Cạnh tranh về giá thường được thể hiện thông qua: kinh doanh với mức chi
phí thấp, bán với mức hạ giá. Muốn kinh doanh với chi phí thấp doanh nghiệp
phải có những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng
sinh lời của vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu đầu vào.
Cách khác là bán với mức hạ giá, đây là phương thức cuối cùng mà doanh
nghiệp sẽ thực hiện khi cạnh tranh bởi hạ giá sẽ ảnh hưởng trực tiêp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực Lao động luôn là yếu tố đầu tiên cũng như là yếu tố cuối
cùng tạo nên sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, phải có nguồn
nhân lực chúng ta mới tạo ra sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp.
- Năng lực của các nhà quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những người quyết định các

hoạt động sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất
cho ai. Mỗi quyết định của họ có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến sự

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


Luận văn tốt nghiệp

18

Học Viện Tài Chính

tồn tại, phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp
Đội ngũ các nhà lãnh đạo chiếm một vai trò hết sức quan trọng đối với
bất cứ doanh nghiệp nào. Người lãnh đạo là người vạch ra phương hướng,
chiến lược, chính sách, điều khiển và kiểm soát mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Năng lực quản trị chiến lược phản ánh khả năng phân tích thị trường,
dự báo các xu hướng phát triển công nghệ phù hợp với xu hướng chung, đưa
ra định hướng phát triển sản phẩm có tính lâu dài, có khả năng ứng dụng rộng
rãi. Bên cạnh đó, nhân tố này cịn thể hiện khả năng hoạch định chiến lược
kênh phân phối, khả năng mở rộng thị trường, năng lực quản trị rủi ro của ban
lãnh đạo doanh nghiệp.
- Về nguồn vốn
Trong một doanh nghiệp, nguồn lực tài chính là vấn đề khơng thể khơng
nhắc đến bởi nó đóng vai trị đặc biệt quan trọng và nó quyết định đến chiến
lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết, nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp được thể hiện ở quy mơ vốn tự có, khả năng huy dộng các nguồn vốn
khác phục vụ sản xuất kinh doanh và sử dụng các nguồn vốn đó một cách có

hiệu quả. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm cao,
phần lợi nhuận để tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn và quy mơ sẽ
tăng.
Các chỉ tiêu tài chính thường được quan tâm khi phân tích tài chính như:
chỉ tiêu về khả năng thanh tốn, nhóm các chỉ tiêu về lợi nhuận, nhóm các chỉ
tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản.
- Khả năng liên doanh liên kết của doanh nghiệp
Liên doanh liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế khác
nhau để tạo ra một pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về kinh nghiệm,
máy móc thiết bị cơng nghệ và nguồn tài chính. Đây là một trong những yếu
tố đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Nhất là đối với những doanh nghiệp

SV : Lương Đình Trung

Lớp CQ54/31.04


×