Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép lê hồng luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 76 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

NGUYỄN MINH ANH
Lớp: CQ54/31.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG

Chuyên ngành

: Quản trị Doanh nghiệp

Mã số

: 31

Giáo viên hướng dẫn : TS. Võ Thị Vân Khánh

HÀ NỘI - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế


của đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.

Sinh viên

Nguyễn Minh Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................................... 4

1.1. Cạnh tranh ...................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .............................................................................. 4
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ............................................................................... 5
1.1.3. Các cơng cụ cạnh tranh ........................................................................... 7
1.1.4. Vai trị của cạnh tranh ............................................................................. 9
1.2. Năng lực cạnh tranh ...................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................. 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 15
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ....................................................... 15
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi môi ...................................................... 17

1.4. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng của doanh nghiệp ................................. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG ................................................................... 20

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng ................ 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 20
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ........................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng…….. ............................................................................................................ 23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty............................................ 25


iii
2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu
thép Lê Hồng ......................................................................................................... 27
2.2.1. Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp .................................................. 27
2.2.2. Nguồn nhân lực. ................................................................................... 29
2.2.3. Tình hình tài chính................................................................................ 32
2.2.4. Năng lực công nghệ .............................................................................. 36
2.2.5. Hệ thống kênh phân phối ...................................................................... 39
2.3. So sánh năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng với các đối thủ cạnh tranh ............................................................................ 41
2.3.1. Danh tiếng và thị trường hoạt động ....................................................... 41
2.3.2. Năng lực sản xuất ................................................................................. 44
2.3.3. Hệ thống kênh phân phối ...................................................................... 46
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép
Lê Hồng ................................................................................................................ 48
2.4.1. Một số điểm mạnh ................................................................................ 48
2.4.2. Một số điểm yếu ................................................................................... 49
2.4.3. Nguyên nhân của điểm yếu ................................................................... 50

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG ................................................. 52

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu
thép Lê Hồng trong những năm tới ........................................................................ 52
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển chung ......................................... 52
3.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty .................... 54
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết
cấu thép Lê Hồng. ................................................................................................. 55
3.2.1. Nâng cao uy tín và thương hiệu của Công ty trên thị trường ................. 55
3.2.2. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh ....... 57
3.2.3. Chú trọng phát triển chất lượng nguồn nhân lực ................................... 59
3.2.4. Nâng cao và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại .............................. 61


iv
3.2.5. Xây dựng kế hoạch và chính sách huy động nguồn vốn hợp lý ............. 62
3.2.6. Mở rộng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối................................... 64
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 68
PHỤ LỤC ......................................................................... Error! Bookmark not defined.


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên


CTCP:

Công ty Cổ phần

CP:

Chi phí

DT:

Doanh thu

DTT:

Doanh thu thuần

DTTC:

Doanh thu tài chính

ĐKKD:

Đăng ký kinh doanh

EBIT:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

HĐQT:


Hội đồng quản trị

KCN:

Khu cơng nghiệp

KNTT:

Khả năng thanh tốn

LCT:

Ln chuyển thuần

LNTT:

Lợi nhuận trước thuế

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

NNH:

Nợ ngắn hạn

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


TNK:

Thu nhập khác

TTNDN:

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TS:

Tài sản

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VND:

Việt Nam đồng


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Xây lắp và Kết
cấu thép Lê Hồng năm 2017, 2018, 2019 ............................................................... 26
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép




Hồng năm 2019 ..................................................................................................... 30
Bảng 2.3: Phân tích quy mơ tài chính của CTCP xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng 33
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính của Cơng ty ............................. 34
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của CTCP
Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng .......................................................................... 35
Bảng 2.6: Tình hình máy móc thiết bị của Cơng ty ................................................ 38
Bảng 2.7: Thâm niên và thị trường hoạt động của CTCP Xây lắp và Kết cấu thép Lê
Hồng và đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 42
Bảng 2.8: Năng lực sản xuất, gia công chế tạo kết cấu thép các loại ...................... 45
Bảng 2.9 : Kênh phân phối của CTCP Xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng và

đối

thủ cạnh tranh ........................................................................................................ 46
Bảng 3.1: Mẫu so sánh CTCP xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng với các đối thủ cạnh
tranh ...................................................................................................................... 58


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép
Lê Hồng ....................................................................................................... 24
Hình 2.2: Trình độ lao động của CTCP Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng ... 31
Hình 2.3: Quy trình sản xuất kèo Zamil ........................................................ 37
Hình 2.4: Sơ đồ kênh phân phối của Cơng ty ............................................... 39


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng trở nên sâu rộng như hiện nay, vấn
đề cạnh tranh luôn là câu hỏi lớn đối với các doanh nghiệp. Thơng qua q
trình tự do hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại những lợi thế mới thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các nước
góp phần khai thác tối đa lợi thế của các quốc gia tham gia vào nền kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên, điều đó khiến cho các doanh nghiệp ở các quốc gia gặp
phải những thách thức, khó khăn rất lớn. Họ phải đối mặt với những cuộc
cạnh tranh gay gắt hơn, quyết liệt hơn và với nhiều đối thủ hơn cả trong và
ngoài ngước. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đang ngày càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nó giúp cho các doanh
nghiệp Việt Nam được tiếp cận với nhiều loại máy móc, cơng nghệ hiện đại
tiên tiến; quy mô kinh doanh được mở rộng; tạo điều kiện kết hợp có hiệu quả
nguồn lực trong nước và ngoài nước…Bên cạnh những cơ hội mà hội nhập
kinh tế thế giới mang lại nó cịn tạo ra những thách thức, áp lực lớn đến các
doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp trong nước giờ đây phải đối mặt
với nhiều đối thủ nước ngoài thâm nhập vào thị trường về vốn, dây chuyền
công nghệ, chất lượng và sự đa dạng hóa sản phẩm… Điều này đã tạo ra một
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, các doanh
nghiệp Việt Nam vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước vừa
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi khác. Do đó, việc đầu tư để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là hết sức cần
thiết, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược và giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng lợi thế so với các đối thủ. Việc nâng
cao năng lực cạnh tranh không những giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và



2

phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt mà cịn có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế quốc gia. Nâng cao năng lực
cạnh tranh sẽ quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng cũng đang đối mặt
với những vấn đề khó khăn và thách thức trên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết
cấu thép Lê Hồng để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty là vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Nâng cao năng lực cạnh
tranh sẽ giúp cho công ty nâng cao được vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty và sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần xây lắp và
kết cấu thép Lê Hồng, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản như:
Thứ nhất, nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng từ đó rút ra những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu
thép Lê Hồng.



3

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng
trên lĩnh vực sản xuất, gia công chế tạo các sản phẩm kết cấu thép, các sản
phẩm kim loại phục vụ cho xây dựng và kiến trúc.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận.
Đồng thời sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp cơ bản trong nghiên cứu
khoa học xã hội như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp đối chiếu so sánh,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ
phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.


Cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Nhất
là khi tự do hóa thương mại ngày càng được mở rộng thì cạnh tranh chính là
cách thức để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để đưa ra một khái niệm
cho thuật ngữ “cạnh tranh” này sao cho nó vừa mang tính bao qt vừa mang
tính lý luận và thực tiễn gặp rất nhiều khó khăn do “cạnh tranh” được nhìn
nhận từ nhiều góc độ khác nhau, trên các quan điểm khác nhau từ các chủ thể
khác nhau.
Khi Các - Mác nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các - Mác
đã đưa khái niệm cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi siêu ngạch”. Như vậy,
cạnh tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa
ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận cao.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động
tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.”
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói
chung. Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là nội


5

dung cơ chế vận động của thị trường, là công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu

tất yếu cho sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, quốc gia.
Như vậy, ta có thể hiểu bản chất của cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là
mối quan hệ giữa người với người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản
chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và chi phối thị
trường. Trong khi, bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh,
uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người
lao động trực tiếp tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và được thể hiện
trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác. Từ đó, ta
có thể đưa ra một định nghĩa về cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: “Cạnh
tranh của doanh nghiệp là cuộc đấu tranh giữa các doanh nghiệp với nhau
nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất để tăng doanh
thu, lợi nhuận cao hơn”
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Tùy thuộc vào các tiêu thức đánh giá và mức độ xem xét, cạnh tranh
được chia thành nhiều loại khác nhau:
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, có thể chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng
hóa của mình với giá cao nhất, cịn người mua muốn mua với giá thấp nhất.
Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa 2 bên.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp
đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị
phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc


6


cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua
phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
 Căn cứ vào tính lành mạnh và sự tác động của hành vi đối với thị
trường, có thể chia cạnh tranh làm 2 loại:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là loại hình cạnh tranh theo đúng quy định
của pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi
đua, thơng qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà khơng
dùng thủ đoạn triệt hạ đối thủ.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là tất cả những hành động trong hoạt
động kinh tế trái với luật pháp, trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh
doanh.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, có thể được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị
trường mà khơng có sự can thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm
được quyết định bởi quy luật cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ
dẫn đến giá giảm, cung ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó các
doanh nghiệp có đủ sức mạnh và thế lực để chi phối giá cả các sản phẩm của
mình trên thị trường. Trong cạnh tranh khơng hồn hảo, do các điều kiện để
sự hồn hảo tồn tại khơng đầy đủ nên mỗi thành viên của thị trường đều có
một mức độ quyền lực nhất định đủ để tác động đến giá cả của sản phẩm. Tùy
từng biểu hiện của hình thức cạnh tranh này mà cách thức tác động đến giá cả
là khác nhau.
- Cạnh tranh độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó có nhiều
người bán một sản phẩm nhất định nhưng sản phẩm của mỗi người bán ít
nhiều có sự phân biệt đối với người tiêu dùng.
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành 2 loại:


7


- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ. Trong đó, các doanh
nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh thậm chí bị phá sản, các
doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm ưu thế.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau
nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo xu
hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi
nhuận cao hơn và sẽ dấn đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn.
Ngồi các loại hình cạnh tranh đã nêu ở trên, ta có thể phân loại cạnh
tranh theo một số tiêu chí khác như: Cơng đoạn của q trình sản xuất- kinh
doanh, điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, phạm vi lãnh thổ, quy mô
cạnh tranh…
1.1.3. Các công cụ cạnh tranh
 Cạnh tranh bằng giá
Giá là công cụ cạnh tranh phổ biến của các doanh nghiệp trong đó
doanh nghiệp sử dụng những lợi thế liên quan đến chi phí hay giá bán để
chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp áp dụng cơng cụ cạnh tranh
bằng giá có thể sử dụng các biện pháp tạo ra mức chi phí sản xuất kinh doanh
thấp hơn hoặc bán sản phẩm với mức giá thấp hơn đối thủ. Điều đó giúp sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tạo được sự ưa chuộng hơn đối với khách
hàng, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi sử dụng công cụ cạnh
tranh bằng giá bởi giá chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
doanh nghiệp, hơn nữa cơng cụ này có thể khơng có tác dụng với những sản
phẩm, dịch vụ có tính xa xỉ, cao cấp.
 Cạnh tranh bằng sản phẩm



8

Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ cạnh tranh bằng
cách tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng.
Doanh nghiệp nào tạo ra sản phẩm với chất lượng cao hơn hoặc có nhiều đặc
tính khác biệt hơn thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng sẽ cao
hơn, điều đó giúp tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn
hiệu của doanh nghiệp. Vì thế, cạnh tranh bằng sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh
tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Cạnh
tranh bằng sản phẩm có thể thơng qua các yếu tố: Chất lượng sản phẩm; nhãn,
mác, uy tín của sản phẩm; bao bì sản phẩm; khai thác chu kỳ sống sản phẩm.
 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối, xúc tiến và tiêu thụ sản phẩm
Hệ thống phân phối giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ được đưa đến
khách hàng như thế nào, do đó doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ
thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh
chóng cho khách hàng sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Hoạt động xúc tiến, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ khách hàng
giúp doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp
cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để
tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của
đối thủ cạnh tranh.
 Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Trong kinh doanh thành công hay thất bại nhiều khi chỉ là do nắm bắt
được thời cơ hay không. Tuy nhiên, việc nắm bắt thời cơ chỉ xuất hiện ở một
số trường hợp cụ: Do sự thay đổi công nghệ, do sự thay đổi của dân cư, sự
thay đổi của điều kiện tự nhiên, quan hệ được tạo lập của doanh nghiệp. Vấn
đề là doanh nghiệp phải dự báo được những thay đổi của thị trường và có kết



9

luận chính xác, từ đó có những biện pháp, chính sách khai thác thị trường một
cách hiệu quả sớm hơn các doanh nghiệp khác.
1.1.4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, đối với các doanh
nghiệp và đối với người tiêu dùng.
Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển
lực lượng sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất,
hiện đại hóa nền kinh tế xã hội. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh như hiện nay các doanh nghiệp đã và đang khơng ngừng nghiên cứu,
tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất
kinh doanh điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, nhờ đó mà tình
hình sản xuất của đất nước ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật
của đất nước sẽ không ngừng được cải thiện, năng suất lao động ngày càng
được nâng cao. Bên cạnh đó, cạnh tranh cịn góp phần xóa bỏ những độc
quyền bất hợp lý, xóa bỏ những bất bình đẳng trong kinh doanh. Thơng qua
cạnh tranh, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường có cơ hội phát
triển một cách bình đẳng.
Đối với các doanh nghiệp: Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải
không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin
kịp thời. Cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
nhanh chóng và tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay
nghề của người lao động, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản
xuất, trong quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế nhờ
đó sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú và chất lượng được tốt
hơn. Không những thế, cạnh tranh còn quy định vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường thơng qua những lợi thế mà doanh nghiệp có được nhiều hơn



10

đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh mang đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp
hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của
người tiêu dùng trong xã hội, người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng hơn
trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Khơng
những thế cạnh tranh cịn đem lại cho người tiêu dùng sự thỏa mãn hơn các
nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng được
quan tâm nhiều hơn.
Như vậy, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi
quốc gia cũng như của từng doanh nghiệp nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất
lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.
1.2.

Năng lực cạnh tranh

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cho tới nay, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh
tranh do có những cách tiếp cận khác nhau:
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng
lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên
thị trường tiêu thụ.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Năng lực cạnh
tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế canh tranh, có khả năng tạo ra được năng suất và chất lượng cao
hơn đối thủ, chiếm lĩnh được thị phần lớn hơn, tạo ra thu nhập cao và phát


11

triển bền vững. Đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp dựa vào
những chỉ tiêu: Thị phần, doanh thu, lợi nhuận, uy tín của doanh nghiệp ...
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có
thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp dựa trên việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên
trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị
trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra
từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp, đây là các yếu tố nội hàm của mỗi
doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khơng chỉ được tính
bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn gắn liền với ưu thế
của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Do vậy, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
chung cho doanh nghiệp. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thì khơng chỉ đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà
cần phải đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh
đó, tạo ra lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp
có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo

được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
môi trường kinh doanh và sự biến động khơn lường của nó, cùng một sự thay
đổi của mơi trường kinh doanh có thể là cơ hội để doanh nghiệp này phát triển


12

nhưng cũng có thể là nguy cơ làm cho doanh nghiệp khác phá sản. Vì vậy,
nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong
quá trình tồn tại và phát triển của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Danh tiếng và thương hiệu
Danh tiếng và thương hiệu là chỉ tiêu có tính chất rất khái qt để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là tài sản vơ hình, vơ giá mà
doanh nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp
sẽ khơng có khả năng cạnh tranh trên thương trường. Việc xây dựng một
thương hiệu là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi thời gian,
khả năng tài chính và ý chí khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao cũng có nghĩa là họ đã xây
dựng được thương hiệu mạnh, thương hiệu đó ln được khách hàng nhớ đến
và nhận biết rõ ràng những sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng. Khi cơng ty
có một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của
công ty, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản
phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nưa,
thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi
cho công ty trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng,
thậm chí thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nó đóng vai trò quan trọng trong
việc quyết định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động mua
sắm, đầu tư, dự trữ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đề
phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. Tình hình tài chính tốt sẽ giúp
doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất, đầu tư thay đổi máy móc, đầu


13

tư vào các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường được quan tâm khi đánh
giá tình hình tài của doanh nghiệp là: chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu
về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, chỉ tiêu về lợi nhuận.
1.2.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố có vai trị cực kỳ quan trọng đối với doanh
nghiệp, doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng cao thì khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng sẽ được nâng cao. Đội ngũ cơng
nhân lành nghề, có tay nghề cao, có trách nhiệm với công việc sẽ tạo ra những
sản phẩm chất lượng cao, tăng năng suất lao động. Đội ngũ cán bộ quản lý có
năng lực, đưa ra các quyết định đúng đắn có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu đội ngũ cơng nhân trình độ
tay nghề thấp sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng thấp, năng suất lao động
thấp gây lãng phí thời gian, nguồn lực của doanh nghiệp và nếu đội ngũ cán
bộ quản lý yếu kém thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn
trong tổ chức quản lý, bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vai trị ảnh hưởng có tính chất
quyết định của nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đảm bảo
số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hồn thiện kỹ năng, trình độ chun mơn của người lao
động và đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa những người lao động với

nhau và bộ phận quản lý.
1.2.2.4. Dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tình trạng dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị có tác động lớn đến chất
lượng, kiểu dáng, hình thức, giá thành sản phẩm. Nếu máy móc thiết bị và


14

trình độ cơng nghệ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng
sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi đánh
giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần xem xét đến máy móc thiết
bị và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối là các cách thức mà doanh nghiệp cung ứng
sản phẩm của mình cho khách hàng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những
công cụ cạnh tranh đắc lực của doanh nghiệp bởi nó hạn chế được tình trạng
ứ đọng hàng hóa. Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được
diễn ra thông suốt, doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối thích
hợp tùy theo đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, theo quy mô của doanh
nghiệp, theo nhu cầu của thị trường…
Các loại kênh phân phối của doanh nghiệp bao gồm:
Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người
sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung
gian nào.
Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh giữa người sản xuất và người
tiêu dùng xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hóa từ

người sản xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối hỗn hợp: Đây là loại kênh được tạo nên khi doanh
nghiệp sử dụng cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một
khu vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.


15

1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1. Yếu tố kinh tế
Yếu tố về kinh tế là một hệ thống bao gồm các biến số cơ bản như: tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh
toán, lãi suất ngân hàng…Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau. Nền kinh
tế ổn định sẽ giúp doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định ở thời kỳ
dài dẽ giúp nhiều doanh nghiệp tìm được những thị trường tiềm năng có nhu
cầu ngày càng tăng, dễ tiếp cận các nguồn tài chính để mở rộng quy mô sản
xuất hay thực hiện một chiến lược kinh doanh, điều này sẽ giúp các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế
gặp khó khăn nhu cầu thị trường sẽ giảm mạnh, khả năng tiếp cận các nguồn
vốn bị hạn chế, doanh thu và lợi nhuận bị thu hẹp, nguy cơ phá sản hồn tồn
có thể xảy ra. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và
những thách thức đối với doanh nghiệp.
1.3.1.2. Yếu tố về chính trị và pháp luật
Các yếu tố về chính trị, pháp luật bao gồm các yếu tố như: hệ thống
chính trị, các quan điểm, đường lối chính trị, Chính phủ và vai trị quan điểm

của Chính phủ, mức độ ổn định chính trị, hệ thống luật pháp… Các yếu tố này
tạo thành một khuôn khổ nhất định cho các doanh nghiệp hoạt động. Sự ổn
định hay không về chế độ chính trị, hệ thống pháp luật…có ảnh hưởng ngày
càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng
có thể là cơ hội, có thể là trở ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh
nghiệp.
Đây là các yếu tố có tác động gián tiếp nhưng rất quan trọng ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của ngành. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến


16

các yếu tố này để hoạt động kinh doanh theo đúng khuôn khổ pháp luật, đảm
bảo quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Các yếu tố về văn hóa – xã hội
Các yếu tố văn hóa- xã hội có ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động
quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phân tích
các yếu tố văn hóa- xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy
ra. Các yếu tố văn hóa- xã hội bao gồm: phong tục tập quán, thị hiếu, trình độ
văn hóa… Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa- xã hội có thể tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó
doanh nghiệp cần phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi đó để có những
phản ứng kịp thời trước đối thủ cạnh tranh.
1.3.1.4. Các yếu tố tự nhiên
Những tác động của yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến các quyết
định kinh doanh của các doanh nghiệp. Các biến cố và hiện tượng tự nhiên
cũng là những nhân tố có tác động rất mạnh đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các
doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các
hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và các kết quả đánh

giá dự báo của các cơ quan chuyên môn. Yếu tố tự nhiên có tác động rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào biết tận dụng kịp thời
lợi thế của các yếu tố tự nhiên và tránh những thiệt hại do tác hại của các yếu
tố tự nhiên gây ra sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ trong ngành.
1.3.1.5. Các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật
Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến hoạt động của các
doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường được biểu hiện như phương pháp
sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, các pháp minh sáng chế…Trong môi
trường kinh doanh nhiều biến động như hiện nay, các sản phẩm, dịch vụ của


17

các doanh nghiệp đều liên quan đến công nghệ cho dù mức độ quyết định, gắn
kết, liên quan có thể khác nhau. Công nghệ liên tục phát triển đã tạo ra các cơ
hội cũng như nguy cơ lớn cho doanh nghiệp. Cơ hội là ở chỗ, khi công nghệ
phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
nghệ để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, công nghệ phát triển cũng đem
đến cho các doanh nghiệp nguy cơ nhất định như sự tụt hâu về công nghệ,
giảm năng lực cạnh tranh nếu các doanh nghiệp không kịp đổi mới cơng nghệ
và thích ứng làm chủ cơng nghệ. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần phải theo dõi, đánh giá những tiến bộ khoa học công nghệ
trong ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi môi
1.3.2.1. Khách hàng
Khách hàng là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng sản phẩm
hoặc tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong điều
kiện cạnh tranh hiện nay, lực lượng khách hàng càng có ý nghĩa quan trọng
đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Các sản phẩm, dịch vụ tham gia

cạnh tranh tự do trên thị trường nhưng mọi sự lựa chọn đều thuộc quyền của
khách hàng. Vì vậy, khách hàng ln đưa ra những yêu cầu buộc các doanh
nghiệp phải thỏa mãn ở mức độ nhất định. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
kỹ từng yêu cầu, chi tiết này để có thể thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách
hàng trong điều kiện có thể của mình, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung cấp các yếu
tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà
cung cấp có vai trị quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp vì họ đảm


×