Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu kim việt luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.55 MB, 75 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

PHẠM THỊ HOA
CQ54/31.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KIM VỆT”

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ

: 31

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN XUÂN ĐIỀN

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nên trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình tình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp



Phạm Thị Hoa

SV: Phạm Thị Hoa

i

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................vii
LỜI NĨI ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................ 4
1.1. Cạnh tranh......................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .................................................................................. 4

1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ................................................................................. 5
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh................................................................................. 7
1.1.4 Phân loại cạnh tranh ..................................................................................... 8
1.2. Năng lực cạnh tranh ........................................................................................ 10
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 10
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh ........................................... 12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 18
1.3.1 Năng lực tài chính ...................................................................................... 18
1.3.2 Nguồn nhân lực ......................................................................................... 19
1.3.3 Sản phẩm.................................................................................................... 20
1.3.4 Giá ............................................................................................................. 20
1.3.5 Thị phần ................................................................................................... 21
1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 24

SV: Phạm Thị Hoa

ii

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt................................. 25
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty ....................................................................... 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 27
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt. .......... 31
2.1.4 Tình hình hoạt đơng kinh doanh của cơng ty .............................................. 33

2.1.5 Tình hình nguồn nhân lực ........................................................................... 36
2.1.6 Giá ............................................................................................................. 38
2.1.7 Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc ........................................................ 39
2.2 So sánh năng lực cạnh tranh của công ty Xuất nhập khẩu Kim Việt với công ty
cùng ngành ............................................................................................................. 40
2.3.1 Năng lực tài chính: ..................................................................................... 42
2.3.2 Sản phẩm.................................................................................................... 43
2.3.3 Thị phần ..................................................................................................... 46
2.3.4 Giá ............................................................................................................. 47
2.3 Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim
Việt.

................................................................................................................. 49

2.3.1 Một số điểm mạnh ..................................................................................... 49
2.3.2 Một số tồn tại và hạn chế ............................................................................ 50
2.3.3 Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế............................................................ 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤTNHẬP KHẨU KIM VIỆT TRONG THỜI GIAN TỚI ............ 53
3.1 Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt đến
2022

................................................................................................................. 53

3.1.1. Phương hướng hoạt động chung của công ty ............................................. 53
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ........................... 53
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Kim Việt. ....................................................................................................... 55
3.2.1 Tăng hiệu quả quản trị nguồn vốn............................................................... 55
3.2.2 Tăng chất lượng nhân sự nói chung và số lượng nhân sự có trình độ chun

mơn

................................................................................................................. 57

SV: Phạm Thị Hoa

iii

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.3 Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng ...................................................... 58
3.2.5 Tăng tốc luân chuyển hàng tồn kho ............................................................ 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 65

SV: Phạm Thị Hoa

iv

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC VIẾT TẮT

DTT

: Doanh thu thuần

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VP

: Văn phòng



: Cao đẳng

ĐH

: Đại học

SV: Phạm Thị Hoa

v


Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim
Việt từ năm 2017 đến năm 2019. ............................................................................... 34
B ảng 2.2: bảng cơ cấu lao động của cơng ty xuất nhập khẩu kim việt tính đến thời
điểm tháng 12/2019 ................................................................................................... 36
Bảng 2.3: bảng tiền lương bình quân theo năm và theo tháng của nhân viên công ty cổ
phần xuất nhập khẩu kim việt .................................................................................... 38
Bảng 2.4 Báo giá dầu nhờn động cơ xe máy tháng 5 năm 2019.................................. 39
Bảng 2.5 So sánh năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt
và Cơng ty cổ phần Việt Mỹ, cơng ty dầu khí Hà Anh ............................................... 42
Bảng 2.6 Bảng so sánh giá dầu bình qn cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt
và Công ty cổ phần Việt Mỹ, công ty dầu khí Hà Anh ............................................... 48

SV: Phạm Thị Hoa

vi

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mơ hình tổ chức của cơng ty xuất nhập khẩu Kim Việt ..................... 28
Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Kim Việt từ năm 2017 đến năm 2019 ............................................................... 35
Hình 2.3 So sánh năng lực tài chính của cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim
Việt và Công ty cổ phần Việt Mỹ , cơng ty dầu khí Hà Anh. ........................... 42
Hình 2.4 Thị phần của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt và Công ty
cổ phần Việt Mỹ , cơng ty dầu khí Hà Anh trên địa bàn quận Nam Từ Niêm
năm 2019 ......................................................................................................... 47

SV: Phạm Thị Hoa

vii

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị truờng, cạnh tranh đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng và được coi là động lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng
và của nền kinh tế nói chung, nó làm cho ban quản trị doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy
sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất

binh đẳng trong kinh doanh, như ngành giao thông phát triển sẽ thúc đẩy ngành
buôn bán nhiên liệu và phụ tùng máy móc phát triển theo. Kết quả của quá trình
cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tổn tại và phát triển, doanh
nghiệp nào sẽ phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh lại. Do đó, vấn đề nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở thành một vấn để quan trọng mà
bất cứ doanh nghiệp nảo cũng phải quan tâm. Trước đây, tùy từng thời kỳ kinh
tế nhà nước sẽ có những chính sách bảo hộ riêng đối với từng ngành. Nhưng khi
kinh tế hội nhập, việc bảo hộ đó sẽ khơng cịn nữa nên các doanh nghiệp cạnh
tranh một cách công bằng trong một thị trường chung. Các doanh nghiệp phải có
sự tương đồng với đổi thủ cạnh tranh và từ đó tim ra điểm khác biệt của riêng
minh. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc làm hết
sức quan trọng tạo nên sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có được năng lực
cạnh tranh vững mạnh doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh đúng đẳn
thơng qua các chính sách giá hợp lý, sản phẩm đạt chất lượng, phân phối sản
phẩm thuận tiện, Luôn không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
mình và cố gắng tạo dụng uy tín, hình ảnh, thương hiệu của cơng ty minh trong
tâm trí khách hàng. Nhận thấy vấn đềnâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh
nghiệp là một vấn để hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong bối cảnh các phương tiện giao thông tại nước ta đang ngày càng
tăng nhanh về số lượng, hệ quả kéo theo là sự bùng nổ của các cửa hàng bán lẻ,
SV: Phạm Thị Hoa

1

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


bán bn dầu nhớt trên thị trường.Giữa lúc nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh dầu nhớt là khơng thể tránh
khỏi.Vì vậy, trải qua q trình học tập lý thuyết tại trường, sự trải nghiệm thực
tập tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt em đã quyết định lựa chọn để
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kim
Việt”làm đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về năng
lực cạnh tranh cũng như để xuất một số giải pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có
được những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu:
- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Kim Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Kim Việt.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kim Việt và các đối thủ
cạnh tranh chính của công ty như Công ty
+ Thời gian: Giai đoạn 2017-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thơng tin thứ cấp, phân tích tổng hợp
các báo cáo của Tổng công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách, báo,
internet và phương pháp xử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các chỉ
tiêu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, dự báo.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn bao gồm 03 chương:
SV: Phạm Thị Hoa


2

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Kim Việt.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Kim Việt trong thời gian tới.

SV: Phạm Thị Hoa

3

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học chỉ q trình tranh đấu tiến hành
khơng ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích
kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi
ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là
giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi
nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh
tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Theo từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được
xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm
tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về
phía mình.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật,
tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hố, thay
đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến
nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán
và tăng doanh lợi.
Khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự chuyển hoá giá trị
hàng hoá thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, Karl Marx đã đề cập cạnh

SV: Phạm Thị Hoa


4

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tranh gắn với quan hệ cung cầu của hàng hố. Ơng đã chia cạnh tranh thành
cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh
tranh giữa các người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa
những người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ:
Cạnh tranh là q trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh
giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trường.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế
hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hố hình thức sở
hữu, trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng,
các doanh nghiệp ln đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững
trên thị trường và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu
đó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm của mình và
từ đó có thể đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có
sự đầu tư nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hố ngày càng
được đa dạng, phong phú và chất lượng được tốt hơn. Đó chính là tầm quan
trọng của cạnh tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Có cạnh tranh, hàng hố, sản phẩm, dịch vụ sẽ có chất lượng ngày càng tốt
hơn, mẫu mã ngày càng đẹp hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt
hơn những yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể
thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở
thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hố ngày càng được nâng
cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trước,
trong và sau khi bán hàng, được quan tâm nhiều hơn. Đây là những lợi ích làm
SV: Phạm Thị Hoa

5

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

người tiêu dùng có được từ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cạnh tranh cịn đem lại những lợi ích khơng nhỏ cho nền kinh
tế đất nước. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã khơng
ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất
kinh doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nước được phát triển, năng suất
lao động được nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình
thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng
có thể lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống cịn, gay gắt và nó cịn gay gắt
hơn khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hiện nay thị trường quốc tế có nhiều
doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế riêng
đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép các doanh nghiệp

hành động theo ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc
thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu hướng: Tăng chất lượng của
sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để đạt được điều này các doanh nghiệp phải
biết khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nước mình để tạo ra sự khác biệt
cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư các trang thiết
bị hiện đại, không ngừng đưa các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản
xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Những điều
này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn lực sẽ được tận dụng
triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước sẽ khơng ngừng
được cải thiện.
Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp
một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra
mơi trường tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc
cạnh tranh khối liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có
doanh nghiệp bị huỷ diệt do khơng có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ
thực sự phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh
SV: Phạm Thị Hoa

6

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tranh khơng phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.

Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc
gia cũng như của từng doanh nghiệp.
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh
Đối với các doanh nghiệp, yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện
đại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên liệu, lao động. Các
công cụ cạnh tranh bao gồm: chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ sau bán
hàng,...
 Chất lượng và đặc tính sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau,
vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và khơng ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn dành
thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác, chất lượng sản phẩm là vấn đề
sống còn đối với doanh nghiệp. Khi chất lượng khơng cịn được đảm bảo, khơng
thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức, khách hàng sẽ rời bỏ doanh
nghiệp.
Nói tóm lại muốn sản phẩm của cơng ty có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì cơng ty phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những
sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
 Giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hóa trong cơ ché thị trường.
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, là sự biểu hiện bằng tiền của

SV: Phạm Thị Hoa

7

Lớp: CQ54/31.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giá sản phầm mà người bán có thể dự tính được từ người mua thơng qua sự trao
đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn những gì họ
cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hóa, dịch vụ có cùng chất lượng thì giá cả sẽ là
yếu tố quyết định đến việc mua cả khách hàng. Do vậy từ lâu giá cả đã trở thành
một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp
thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường do sự khéo léo, tinh tế
trong chiến thuật giá cả.
 Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của công ty không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của
khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu
dùng về sản phẩm của cơng ty thì cơng ty cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán
hàng.
Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu
như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng.
- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được sản phẩm của
mình có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay không.
1.1.4 Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, cịn người mua muốn mức với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.

- Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc

SV: Phạm Thị Hoa

8

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh
trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp
nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giànhgiật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không
chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho
các đối thủ mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong q trình
này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn.
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại:

- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều
người bán trên thị trờng trong đó khơng người nào có đủ ưu thế khống chế giá
cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức,
tức là không khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành
hoặc làm khác biệt hố sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh không hồn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh
giữa những người bán có các sản phẩm khơng đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc
ưu thế trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như:
Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh
SV: Phạm Thị Hoa

9

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có nột
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản
phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sịng phẳng, cơng bằng và

cơng khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hổ của luật pháp,
tráivới chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế, bn lậu, móc
ngoặc, khủng bố vv...)
1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế(OECD) thì năng lực cạnh tranh
là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi
(kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị
trường tiêu thụ.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó
có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh
nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích
ngày càng cao.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của công
SV: Phạm Thị Hoa

10

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại
(hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị
trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal
Porter khơng bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Theo Humbert Lesca Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng,
năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị
trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất
cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoặc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được hiểu là khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh
trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất.
Những khái niệm trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận
việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử
dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa
chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và
nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín
nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng
cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng hiện nay các nhà sản xuất cịn sử dụng một
số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng, trên cơ
sở đó tăng năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì khơng chỉ
đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng
là phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh
SV: Phạm Thị Hoa


11

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực
cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác
của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
1.2.2.1 Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp
 Mơi trường chính trị, luật pháp
Đây là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Chính trị ổn định, luật pháp đồng bộ rõ ràng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia thị trường để cạnh tranh và cạnh
tranh có hiệu quả.
Các quy định bắt buộc của pháp luật đôi khi là hàng rào ngăn cản sự xâm
nhập của công ty nước ngồi, đó có thể là các tiêu chuẩn về vốn, sản phẩm…
điều đó gây khơng ít khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngồi. Để có thể cạnh
tranh được với họ, các cơng ty trong nước cần tìm hiểu rõ luật, bộ luật, thơng tư
để từ đó tìm ra được những lợi thế nhằm cạnh tranh với các cơng ty ngồi nước.
 Mơi trường kinh tế
Các nhân tố thuộc mơi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Tốc độ tăng trưởng:

Kinh tế tăng trưởng càng cao dẫn đến sự bùng nổ chi tiêu của khách hàng,
vì thế đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh trong một
ngành. Điều này có thể cho các cơng ty cơ hội để bành trướng giành được thị
phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn
đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh tranh và thường
gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành bão hồ.
- Tỷ lệ lạm phát:
Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế
SV: Phạm Thị Hoa

12

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, dịch chủn hối đối khơng ổn định. Tỷ
lệ lạm phát tăng là mối đe doạ lớn đối với công ty: việc lập kế hoạch đầu tư trở
nên mạo hiểm, gây khó khăn cho các dự kiến về tương lai. Sự không chắc chắn
làm cho công ty không dám đầu tư, làm giảm các hoạt động kinh tế đẩy nền kinh
tế tới chỗ đình trệ.
- Lãi suất:
Các doanh nghiệp thường xuyên phải để ý tới lãi suất của các ngân hàng để
vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng, mặt khác nhằm xác định được kênh đầu tư
hợp lý để mang lại lợi nhuận cho hoạt động đầu tư của công ty. Do vậy lãi suất
ngân hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đồng thời, cơng ty khó xác định được lĩnh vực đầu tư sinh lời tốt để có kế hoạch

kinh doanh phù hợp, do đó làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ của mình, đặc biệt các đối thủ có tiềm lực về vốn.
 Mơi trường văn hố xã hội
Mơi trường tồn cầu đã làm cho các nền văn hoá trở nên tương đồng, các
quốc gia có sự giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên cho dù có hồ nhập tới đâu
thì mỗi quốc gia đều giữ lại bản sắc dân tộc, những giá trị văn hố truyền thống.
Chính sự khác biệt về các yếu tố thuộc mơi trường văn hố đã tác động đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu thị
trường, ảnh hưởng trực tiếp tới dịch vụ, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và
hình thức khuyếch trương có thể chấp nhận.
Ngôn ngữ, tập quán tiêu dùng, tôn giáo khác khác nhau dễ dẫn tới hiểu lầm
trong cách quảng bá sản phẩm hay dùng biểu tượng, đóng gói cũng như màu sắc
cho sản phẩm. Không chú ý tới sự khác biệt này doanh nghiệp tất yếu sẽ thất bại.
Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô luôn luôn biến động khơng ngừng theo chiều
hướng có lợi hoặc bất lợi đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp linh hoạt,
phản ứng kịp thời với sự thay đổi của mơi trường thì sẽ tận dụng được cơ hội, hạn
chế thách thức, không ngừng vươn lên, lấn át các đối thủ của mình.
SV: Phạm Thị Hoa

13

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Nguy cơ đe doạ của những sản phẩm, dịch vụ thay thế
Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị trường của doanh nghiệp. Các đối

thủ cạnh tranh luôn cố gắng đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế có tính
năng, chất lượng và khả năng bảo vệ tốt hơn hoặc giống so với sản phẩm của
doanh nghiệp, hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi về dịch vụ khách hàng hay các
điều kiện về tài chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp, thì mối đe
doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế số lượng hợp đồng
bán được và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít sản phẩm
tương ứng sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng lượng
hợp đồng và tăng thêm lợi nhuận.
 Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Cạnh tranh giữa các Công ty trong một ngành công nghiệp được xem là
vấn đề cốt lõi nhất của phân tích cạnh tranh. Các công ty trong ngành cạnh tranh
khốc liệt với nhau về phí dịch vụ, sự khác biệt về sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản
phẩm giữa các hãng hiện đang cùng tồn tại trong thị trường. Sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt khi đối thủ đông đảo và gần như cân bằng nhau, khi tăng trưởng
của ngành là thấp, khi các loại chi phí ngày càng tăng, khi các đối thủ cạnh tranh
có chiến lược đa dạng...
Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành
là khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi trong quản trị kinh doanh, hoặc các
thơng tin về thị trường. Các doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao nếu có
sự nhạy bén, kịp thời và ngược lại có thể mất lợi thế cạnh tranh bất cứ lúc nào
họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhạy bén.
Sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp tang cao khi số lượng đối thủ
cạnh tranh trong ngành tăng. Tình hình này địi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt
điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành
thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh
SV: Phạm Thị Hoa

14


Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thị trường, đưa ra thị trường những gói sản phẩm mới chất lượng cao mà mức
phí vẫn phù hợp.
1.2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
 Tài chính
Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì khơng có vốn
khơng thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào
ln đảm bảo huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh
nghiệp đó phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hạch tốn chi phí một cách rõ
ràng. Như vậy doanh nghiệp cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì
hạn chế rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế đào tạo sản
phẩm.
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh
nghiệp mạnh, yếu như thế nào.
Nhân lực
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm
thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con người lên vị trí số một trên cả vốn và tài
sản khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con người là yếu
tố quyết định ưu thế cạnh tranh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại
để cung ứng các dịch vụ cho khách hàng hiệu quả nhất.
Nguồn lực về con người được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động
của doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức khỏe, văn hóa lao
động…Doanh nghiệp có được tiềm lực về con người như có được đội ngũ lao

động trung thành, trình độ chun mơn cao…từ đó năng suất cơng việc cao, cắt
giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương
trường.
 Thương hiệu, nhãn hiệu
Thương hiệu, nhãn hiệu được coi là sức mạnh vơ hình của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Hoa

15

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhãn hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thương hiệu của doanh nghiệp có thể trải qua các thứ bậc đó là: thương
hiệu bị loại bỏ, thương hiệu không được chấp nhận, chấp nhận thương hiệu,
thương hiệu ưa thích và thương hiệu nổi tiếng. Thương hiệu ở thứ bậc càng cao
thì sản phẩm của doanh nghiệp càng có chỗ đứng vững chắc trong suy nghĩ của
khách hàng nhờ vậy, doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ.
Một doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh đã có nhãn hiệu sản phẩm của
mình nhưng để có được thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp là
việc làm lâu dài và liên tục không thể một sớm một chiều. Một thương hiệu
được người tiêu dùng chấp nhận và yêu mếm là cả một thành công rực rỡ của
doanh nghiệp. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn mà các đối thủ khác khó lịng có
được. Một khách hàng đã quen dùng một loại thương hiệu nào đó thì rất khó làm
cho họ rời bỏ nó. Ngoài ra, khi các doanh nghiệp trong nước ngày càng chịu sức
ép từ các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, liên kết để cạnh tranh trên thị trường

trong nước thì thương hiệu lâu năm chính là một lợi thế vơ cùng lớn để hấp dẫn
khách hàng và khẳng định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trước
các đối thủ tới từ nước ngoài.
Thương hiệu doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố như uy tín doanh
nghiệp, chất lượng sản phẩm, hình ảnh nhà lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp…Vì
vậy mà có rất ít doanh nghiệp trên thương trường có được lợi thế cạnh tranh từ
thương hiệu sản phẩm hay thương hiệu doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có
được lợi thế này đã giành được năng lực cạnh tranh cao vượt trội hơn các đối thủ
khác.
 Trình độ tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức quản lý là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu tạo
nên tính cạnh tranh trong một thị trường. Muốn tổ chức và quản lý tốt thì trước
hết doanh nghiệp phải có ban lãnh đạo giỏi vừa có tâm, có tầm và có tài. Ban
lãnh đạo của một tổ chức có vai trị rất quan trọng, là bộ phận điều hành, nắm
SV: Phạm Thị Hoa

16

Lớp: CQ54/31.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tồn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối chiến lược, chính sách, kế
hoạch hoạt động, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của các
phòng, ban để đưa hoạt động của tổ chức do mình quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
Ban lãnh đạo có vai trị rất quan trọng như vậy, nên phải chọn lựa người lãnh
đạo, người đứng đầu ban lãnh đạo đảm bảo đủ các tiêu chuẩn để có thể điều

hành quản lý doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao. Nhìn chung người lãnh
đạo giỏi là người có kỹ năng chun mơn, kỹ năng về quan hệ với con người,
hiểu con người và biết thu phục lịng người, có kỹ năng nhận thức chiến lược,
tức là nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh doanh để dự báo và xây
dựng chiến lược thích ứng.
Để tổ chức quản lý tốt thì vấn đề thứ hai mà doanh nghiệp cần phải có là
một phương pháp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Đó là
phương pháp quản lý hiện đại mà các phương pháp đó đã được nhiều doanh
nghiệp trên thế giới áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo chất lượng dịch vụ…
Ngồi ra để tổ chức quản lý tốt hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cần
phải có hệ thống tổ chức gọn nhẹ. Hệ thống tổ chức gọn nhẹ là hệ thống tổ chức
ít cấp, linh hoạt, dễ thay đổi khi mơi trường kinh doanh thay đổi, quyền lực được
phân chia để mệnh lệnh truyền đạt được nhanh chóng, góp phần tạo ra năng suất
cao.
Mặt khác, doanh nghiệp cần có văn hóa doanh nghiệp tốt, vững mạnh và có
bản sắc, cố kết được các thành viên trong tổ chức nhìn về một hướng, tạo ra một
tập thể mạnh. Nghĩa là có cam kết chất lượng minh bạch giữa doanh nghiệp và
xã hội, mọi hoạt động kinh doanh phải theo pháp luật, có lương tâm và đạo đức
trong kinh doanh, làm kinh tế giỏi và tích cực tham gia các hoạt động xã hội,
mơi trường bên trong và bên ngồi phải xanh, sạch, đẹp…
 Hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng. Để kinh doanh
SV: Phạm Thị Hoa

17

Lớp: CQ54/31.03



×