Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giải pháp tăng cường triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 85 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

PHAN THỊ HÀ PHƯƠNG
LỚP: CQ54/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN”

Chuyên ngành : Tài chính bảo hiểm
Mã số

: 03

GV hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ iv
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC TẠI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ .................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ..................... 5
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm cháy nổ ............................. 5
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm cháy nổ ............................................................. 7
1.1.3. Sự cần thiết phải triển khai bảo hiểm cháy nổ dưới hình thức bắt
buộc

............................................................................................................ 9

1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ........ 10
1.2.1. Người được bảo hiểm .......................................................................10
1.2.2. Đối tượng bảo hiểm ..........................................................................11
1.2.3. Phạm vi bảo hiểm .............................................................................13
1.2.4. Thời hạn bảo hiểm ............................................................................14
1.2.5. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm ................................................15
1.2.6. Phí bảo hiểm .....................................................................................16
1.3. Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ........ 16
1.3.1. Công tác khai thác ............................................................................16
1.3.2. Công tác giám định, bồi thường .......................................................21

SV: Phan Thị Hà Phương

i


Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
CHÁY NỔ BẮT BUỘC TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
BƯU ĐIỆN .................................................................................................. 25
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện ............ 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................25
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và mơ hình tổ chức ...........................................27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI (2017 – 2019) ....................33
2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại
PTI ......................................................................................................... 37
2.2.1. Cơ sở pháp lý để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc..37
2.2.2. Thực trạng triển khai bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ............................38
2.3. Đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ tại PTI
(2017 – 2019) ............................................................................................ 43
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN............................................................................. 51
3.1. Thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy
nổ bắt buộc tại PTI .................................................................................. 51
3.1.1. Thuận lợi...........................................................................................51
3.1.2. Khó khăn ..........................................................................................53
3.2. Định hướng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại

PTI ......................................................................................................... 56
3.2.1. Xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm cháy nổ trong thời gian
tới

..........................................................................................................56

3.2.2. Định hướng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc .........57
SV: Phan Thị Hà Phương

ii

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.3. Giải pháp tăng cường triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt
buộc tại PTI ............................................................................................. 57
3.3.1.

Phát triển kênh khai thác và tăng thị phần bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.. 58

3.3.2. Hoàn thiện hệ thống quy định, biểu mẫu nghiệp vụ và chính sách
phát triển sản phẩm mới ................................................................................61
3.3.3. Hồn thiện cơng tác quản lý nhân sự và tổ chức bộ máy .................66
3.4. Một số kiến nghị ............................................................................. 68
3.4.1. Đối với Nhà nước .............................................................................68
3.4.2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ..............................................70

KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Phan Thị Hà Phương

iii

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài "Giải pháp tăng cường triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện" là
cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân em. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc cụ thể và xuất phát từ chính tình hình hoạt động
thực tế của công ty nghiên cứu.
Tác giả

Phan Thị Hà Phương

SV: Phan Thị Hà Phương

iv

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn và lòng
biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn em
từ q trình triển khai đến khi hồn thành luận văn. Cảm ơn cô đã luôn ân cần
hướng dẫn, quan tâm và động viên em trong suốt quá trình viết luận văn tốt
nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng Bảo hiểm của Học Viện Tài Chính trong suốt 4 năm học qua đã tận tình truyền
đạt kiến thức. Những năm học qua, kiến thức mà thầy cô giáo đã giảng dạy
không chỉ giúp em có một nền tảng vững chắc để viết luận văn tốt nghiệp này
mà còn là hành trang quý báu cho em trên con đường sự nghiệp phía trước.
Em chân thành cảm ơn Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện nói
chung và Ban Bảo hiểm Tài sản kỹ thuật nói riêng đã tạo điều kiện cho em
được thực tập và tận tình chỉ bảo trong cơng việc.
Cuối cùng, em xin kính chúc các q thầy cơ ln có sức khỏe tốt và
thành cơng hơn nữa với sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các cơ, chú, anh,
chị trong Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện luôn dồi dào sức khỏe,
đạt được nhiều thành công trong công việc.

SV: Phan Thị Hà Phương

v

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- PTI

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

- DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

- SPBH

Sản phẩm bảo hiểm

- KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

- NĐBH

Người được bảo hiểm

- HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm


- GCNBH

Giấy chứng nhận bảo hiểm

- GYCBH

Giấy yêu cầu bảo hiểm

- STBH

Số tiền bảo hiểm

- GTBH

Giá trị bảo hiểm

- BH CNBB

Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

- BH TSKT

Bảo hiểm tài sản kỹ thuật

SV: Phan Thị Hà Phương

vi

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI (2017-2019) .................... 34
Bảng 2.2: Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm .... 38
cháy nổ bắt buộc của PTI (2017-2019) ......................................................... 38
Bảng 2.3: Chi phí đánh giá rủi ro và đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc của PTI (2017-2018) ................................................ 39
Bảng 2.4: Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo kênh khai
thác của PTI (2017-2019) ............................................................................. 39
Bảng 2.5: Chi phí giám định bồi thường của PTI (2017-2019) ..................... 41
Bảng 2.6: Tình hình bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại PTI
(2017-2019) ................................................................................................. 42

SV: Phan Thị Hà Phương

vii

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc của PTI 18

Hình 2.2: Quy trình giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt
buộc của PTI ................................................................................................ 22
Hình 2.3: Tổ chức bộ máy Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện ........ 31

SV: Phan Thị Hà Phương

viii

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế nước ta đang từng bước mở cửa và hội nhập

kinh tế quốc tế, ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói
riêng đã góp phần quan trọng trong việc ổn định an tồn tài chính cho các cá
nhân, doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó
tác động tích cực đến sự tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế.
Năm 2019, bức tranh chung về tình hình kinh tế thế giới tuy chưa thực sự
khởi sắc nhưng cũng đã bớt ảm đạm. Nhịp độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế thế giới vẫn chưa đặt mức dự báo, tuy nhiên, những tác động của khủng
hoảng tài chính và nợ cơng khơng cịn trầm trọng, kinh tế tồn cầu bắt đầu
thích nghi dần với những biến động về chính trị, an ninh. Trong nước, kinh tế

Việt Nam nằm trong số ít quốc gia có tốc độ phục hồi ấn tượng, kinh tế vĩ mô
ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Trong bối cảnh đó, các ngành
tài chính ngân hàng nói chung vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, ngành
bảo hiểm vẫn ln giữ được mức tăng trưởng cao và ổn định trong những
năm gần đây.
Với đặc thù kinh doanh rủi ro, ngành bảo hiểm luôn đối diện với nguy cơ thua
lỗ nếu khơng có các biện pháp quản trị rủi ro phù hợp. Theo đó, các cơng ty
bảo hiểm phi nhân thọ đang từng bước chuyển dịch cơ cấu khai thác từ những
nghiệp vụ ít có hiệu quả như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người sang
những nghiệp vụ đạt hiệu quả kinh doanh cao như bảo hiểm hàng hải, bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc. Trong đó, nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ln
là nghiệp vụ có lãi kỹ thuật cao nhất nhưng cũng là nghiệp vụ có nội dung các
sản phẩm cũng như công tác quản lý khai thác, bồi thường phức tạp nhất.
Không ngoại lệ, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) với thế mạnh
SV: Phan Thị Hà Phương

1

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

là doanh nghiệp bảo hiểm đứng thứ 3 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
cũng đang tích cực đầu tư phát triển nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
nhằm từng bước nâng cao hiệu quả khai thác đi đôi với tăng trưởng doanh thu,
thị phần. Chiến lược phát triển nêu trên của PTI đã đạt được những thành công
nhất định nhưng vẫn khơng tránh khỏi cịn tồn đọng nhiều hạn chế. Cơng tác

quản lý khai thác được cải thiện, chất lượng giải quyết bồi thường được nâng
cao đáp ứng được kỳ vọng về lãi nghiệp vụ đặt ra nhưng quy mô doanh thu
tăng trưởng chưa thực sự tốt.
Với mục tiêu đi sâu phân tích thực trạng triển khai cùng những thuận lợi, khó
khăn và giải pháp phát triển đối với nghiệp vụ cháy nổ bắt buộc tại PTI, tôi đã
lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN” làm luận văn của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt
buộc;

-

Phân tích thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện trong giai đoạn 2017-2019 và
đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân;

-

Đề xuất giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tình hình triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tình hình triển khai nghiệp vụ bảo

SV: Phan Thị Hà Phương

2

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiểm cháy nổ bắt buộc tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện;
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc trong giai đoạn 2017-2019 và giải pháp đề xuất
đến năm 2025.
4.


Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền

thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu bao gồm:
-

Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để làm rõ nguồn gốc và bxản chất sự của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
cũng như sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm này tại PTI;

-

Phương pháp thống kê: Luận văn thu thập thông tin, tổng hợp và phân
tích số liệu dựa trên các nguồn thơng tin thứ cấp từ báo cáo tài chính,
báo cáo tổng hợp kinh doanh, bồi thường của PTI, báo cáo số liệu thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ của Cục Quản lý giám sát bảo hiểm và
Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam;

-

Phương pháp so sánh: Luận văn đối chiếu dữ liệu nghiên cứu về PTI với
thị trường bảo hiểm nói chung cũng như giữa các nghiệp vụ thuộc bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc với nhau để đưa ra cái nhìn tổng quát về đối
tượng nghiên cứu.

5.

Đóng góp khoa học của luận văn

-


Lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và có đóng góp bổ sung các vấn đề lý
luận về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như lịch sử ra đời và phát triển, sự
cần thiết và vai trò, những vấn đề cần lưu ý, các sản phẩm và các chỉ tiêu
đánh giá kết quả, hiệu quả triển khai bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.

-

Thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc tại PTI qua đó làm rõ các kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân trong quá trình triển khai. Đồng thời, căn cứ xu

SV: Phan Thị Hà Phương

3

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hướng phát triển của thị trường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, những thuận
lợi và khó khăn của PTI trong q trình triển khai, luận văn đã đề xuất hệ
thống các giải pháp và kiến nghị phát triển nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ
bắt buộc tại PTI trong thời gian tới.
-

Đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi

nhân thọ tại Việt Nam nói chung và trong việc phát triển nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc tại PTI nói riêng.

6.

Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt
buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Chương 3: Giải pháp tăng cường triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ
bắt buộc tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

SV: Phan Thị Hà Phương

4

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC TẠI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ

1.1 . Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1.1.1.

Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm cháy nổ

Trong cuộc sống và sinh hoạt hàn ngày, cũng như các hoạt động sản
xuất, con người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn không lường
trước được, một khi rủi ro xảy ra thì việc giải quyết hậu quả là vơ cùng tốn
kém và khó khăn, gây ra những xáo trộn trong cuộc sống. Chính vì thế, bảo
hiểm ra đời như một tất yếu khách quan nhằm san sẻ những rủi ro trong xã
hội, sự san sẻ giữa con người với con người, giúp ổn định cuộc sống cũng như
sản xuất kinh doanh khi rủi ro ập đến.
Q trình tồn tại và phát triển của lồi người luôn phải đối mặt với
những rủi ro, thảm họa xảy ra bất trong đó cháy được coi là một trong những
rủi ro nguy hiểm nhất. Nó thường mang tính chất thảm họa và khi xảy ra để
lại hậu quả rất nặng nề. Việc khắc phục nó địi hỏi phải có nguồn tài chính
khổng lồ.Theo lịch sử để lại từ thời Phục Hưng, ở Châu Âu vẫn chưa có một
hệ thống phòng cháy hữu hiệu nào hơn hệ thống sử dụng từ thời các hồng đế
La Mã trị vì. Ở các thành phố lớn và thị trấn, nhà nào cũng phải dự trừ các xô
đầy nước. Vào ban đêm đội tuần tra đi dọc các phố hễ thấy nhà nào có nguy
cơ cháy là họ báo ngay cho chủ nhà. Nếu có hỏa hoạn xảy ra thì thì thiệt hại
từ cháy có thể được phường hội giúp đỡ với điều kiện họ phải là hội vên. Tuy
nhiên khoản trợ giúp này chỉ mang tính chất động viên khích lệ chứ chưa thể
coi là một khoản bồi thường thực sự. Phường hội đầu tiên theo kiểu này do
các nhà buôn thành phố Rowen (Pháp) thành lập năm 1374 trong nhà thờ
Saint Perce. Nhưng thời bấy giờ dân chúng vẫn có tư tưởng xem hỏa hoạn là

SV: Phan Thị Hà Phương

5


Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

rủi ro khơng thể tránh khỏi cũng như nạn đói, chiến tranh và các bệnh dịch
khác...
Sự xuất hiện của bảo hiểm cháy nổ được đánh dấu bằng vụ cháy thảm
khốc ở Luôn Đôn nước Anh ngày 2/9/1666 hủy diệt 13.000 căn nhà trong đó
có hơn 100 nhà thờ trong 4 ngày để lại một sự thiệt hại quá lớn không thể cứu
trợ được, lúc ngày người ta mới ý thức được tầm quan trọng của việc thiết lập
hệ thống phòng cháy, chữa cháy và bồi thường cho người bị thiệt hại. Sau đó
những nhà kinh doanh ở nước Anh đã nghĩ ra việc cộng đồng chia sẻ rủi ro
hỏa hoạn bằng cách đứng ra thành lập những Công ty bảo hiểm hỏa hoạn như:
Một số văn phòng cung cấp dịch vụ phòng cháy, chữa cháy và bảo hiểm cháy
“Fire Office” (năm 1667), năm 1684 công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ra
đời là cơng ty “Friendly Society” sau đó hang loạt các cơng ty bảo hiểm khác
đã ra đời: “Hand and Hand” năm 1696, “Lom Bard House” năm 1704... Nước
Pháp do ảnh hưởng của vụ hỏa hoạn ở Luân Đôn, nên năm 1786 công ty bảo
hiểm hỏa hoạn đầu tiên mới được thành lập là “Company L'assurance Centree
L'incendie” và “Company Royade” và dần lan rộng sang các nước khác trên
lục địa châu Âu. Ngày nay nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn được tiến hành ở hầu
hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
Ở Việt Nam thì đây cũng là một nghiệp vụ được triển khai sớm vào
cuối những năm 1989 sau khi có quyết định 06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của
Bộ trưởng Bộ tài chính và Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm cháy. Với việc ban hành nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày

08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc kèm
theo quyết định số 28/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính về quy tắc và biểu phí,
bảo hiểm cháy nổ đã chính thức trở thành một loại hình bảo hiểm được triển
khai bắt buộc trên phạm vi toàn quốc. Sau một thời gian thực hiện để phù hợp
với tình hình thực tế, Bộ Tài Chính ban hành thêm một số quyết định khác đối
SV: Phan Thị Hà Phương

6

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ như quyết định số 142/TCQĐ về quy tắc và
biểu phí mới, quyết định 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 thay thế biểu phí quyết
định 142 và mới nhất là quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về
quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy bắt buộc.
Từ năm 1990, nước ta đã có 16 cơng ty triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
cháy nổ với giá trị tham gia bảo hiểm lên đến 6.200 tỷ đồng. Đến năm 1994
bảo hiểm cháy nổ được thực hiện ở hầu hết 53 tỉnh thành phố, thêm nhiều
công ty triển khai như PJICO, PVI, Bảo Minh ... với tổng giá trị bảo hiểm là
gần 28.000 tỷ đồng. Năm 2000 doanh thu phí bảo hiểm đạt 16.200.000 USD
tăng 16% so với năm 1999. Ngày càng có nhiều cơng ty tham gia cung cấp
các sản phẩm bảo hiểm cháy nổ, gần đây có các cơng ty như: MIC, BIC... làm
cho thị trường bảo hiểm hỏa hoạn đa dạng và phong phú , tăng tính chất cạnh
tranh từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm. Như vậy, nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ ngày càng được triển khai rộng khắp để mọi cá nhân và doanh

nghiệp đều có thể dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu nghiệp vụ này, đáp ứng tốt nhu
cầu cần thiết của nền kinh tế xã hội.
1.1.2.

Vai trò của bảo hiểm cháy nổ

Khi tham gia bảo hiểm nói chung cũng như bảo hiểm cháy nổ nói riêng
đều mang lại cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng những lợi ích kinh tế thiết thực:
Thứ nhất góp phần ổn định tài chính, ổn định tình hình sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp hoặc cá nhân khi gặp phải rủi ro. Các rủi ro như cháy,
nổ, thiên tai, v.v.. có thể xảy ra ở bất cứ đâu mà ta không thể lường trước vì
những ngun nhân bất ngờ, ngồi tầm kiểm sốt. Trong đó, rủi ro phổ biến
nhất và mang đến hậu quả nặng nề cho chủ sở hữu tài sản. Tổn thất xảy ra có
thể là rất lớn như đối với cá nhân, hộ gia đình là tồn bộ giá trị tài sản nằm
trong ngơi nhà của họ. Cịn với doanh nghiệp không những bị thiệt hại về tài
sản, mà còn làm gián đoạn đến hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến
SV: Phan Thị Hà Phương

7

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín của doanh nghiệp. Nhưng khi tham gia
bảo hiểm cháy nổ thì cá nhân, doanh nghiệp sẽ được cơng ty bảo hiểm bồi
thường nhanh chóng kịp thời từ đó giảm gánh nặng về tài chính, nhanh chóng

khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, sản xuất kinh doanh. Từ đó họ khơi
phục, phát triển kinh doanh và các hoạt động khác một cách bình thường như
vậy sẽ tạo ra ổn định chung cho xã hội.
Thứ hai tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phịng nguy cơ tổn thất
giúp cho cuộc sống của con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn. Khi tham
gia bảo hiểm cháy nổ, người tham gia phải nộp một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm. Phí này ngồi dùng để bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra thì nó
cịn được sử dụng trong cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất, thông qua việc
thông kê xác định nguyên nhân của các vụ tổn thất, đánh giá khu vực có mức
độ rủi ro cao, chi phí trang bị cho khách hàng những phương tiện phịng cháy
chữa cháy… Ngồi ra doanh nghiệp bảo hiểm còn phối hợp với nhà nước
thực hiện cơng tác tuyền truyền phổ biến kiến thức phịng cháy chữa cháy cho
tồn dân, đầu tư trang thiết bị phịng cháy chữa cháy… Những hoạt động này
khơng chỉ có đối tượng tham gia bảo hiểm được lợi mà xã hội cũng trở nên an
toàn hơn.
Thứ ba bảo hiểm cháy nổ là chỗ dựa tinh thần cho người tham gia bảo
hiểm, giúp họ yên tâm trong cuộc sống và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng, lắp đặt. Với việc đóng một khoản phí với tỷ lệ nhỏ so với
giá trị tài sản tham gia bảo hiểm thì các cá nhân, doanh nghiệp sẽ nhận được
sự giúp đỡ từ công ty bảo hiểm để khắc phục hậu quả khôn lường. Hiện nay
xu hướng tịan cầu hóa nên rất nhiều cơng ty nước ngồi đầu tư vào Việt Nam
vì thế mà rất nhiều khu cơng nghiệp, cơng trình cao ốc mọc lên san sát với số
vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng mà nguy cơ tổn thất do cháy, nổ xảy ra ở đây là
ln thường trực. Vì thế bảo hiểm cháy nổ sẽ giúp các doanh nghiệp mạnh
SV: Phan Thị Hà Phương

8

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dạn đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hợp đồng bảo hiểm
cháy nổ còn là một bằng chứng của sự đảm bảo để doanh nghiệp có thể vay
vốn từ ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp sẽ được bồi thường từ
phía cơng ty bảo hiểm và sẽ đảm bảo khả năng trả nợ cao hơn các doanh
nghiệp khơng tham gia bảo hiểm.
Thứ tư góp phần làm giảm nạn thất nghiệp - đây là vấn đề mà Chính
phủ rất quan tâm và ln tìm mọi cách để tạo ra cơng ăn việc làm cho xã hội.
Vì hiện nay bảo hiểm cháy nổ ngày càng phát triển vì thế nghiệp vụ này ln
ln địi hỏi một lượng nhân viên lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường.
Thứ năm, nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ là một nghiệp vụ quan trọng
trong kinh doanh bảo hiểm gốc tại mỗi công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Dù
chiếm tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm gốc khơng lớn nhưng nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc luôn là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận lớn nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.3.

Sự cần thiết phải triển khai bảo hiểm cháy nổ dưới hình thức

bắt buộc
Tương tự các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp
luật hiện hành, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là sản phẩm hướng tới đại bộ phận
các cơ sở có nguy hiểm cháy nổ cao và cần thiết được bảo vệ trong trường
hợp tổn thất lớn xảy ra. Việc triển khai sản phẩm dưới hình thức bắt buộc là
rất cần thiết bởi các nguyên nhân sau:

Đầu tiên, ý thức tham gia bảo hiểm cháy nổ của các cá nhân, tổ chức tại nước
ta hiện nay vẫn chưa cao. Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức được sự quan
trọng của bảo hiểm cháy nổ đối với an tồn tài chính cho cơng ty dẫn đến
nhiều trường hợp mặc dù thuộc nhóm nguy cơ cháy nổ cao nhưng vẫn không
tham gia bảo hiểm. Việc triển khai bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là cần thiết để
SV: Phan Thị Hà Phương

9

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảm bảo các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ bắt buộc phải tham gia để tự bảo
vệ bản thân cũng như tạo ra số lớn người tham gia bảo hiểm, đóng góp vào
quỹ chung để có nguồn quỹ bảo hiểm đủ năng lực chi trả bồi thường.
Tiếp theo, việc triển khai bảo hiểm cháy nổ theo hình thức bắt buộc đã
tạo hành lang pháp lý đầy đủ về mặt hướng dẫn sản phẩm, trách nhiệm nghĩa
vụ các bên cũng như các văn bản quy định chế tài xử phạt các hành vi vi
phạm. Điều này đảm bảo các bên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm cháy nổ
bắt buộc một cách nghiêm túc theo đúng quy định pháp luật, tránh hình thức
mua đối phó dẫn đến khơng phát huy được vai trị của bảo hiểm.
Cuối cùng, quy định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hướng dẫn rõ ràng quy
định trích nộp quỹ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và cách thức sử dụng nguồn
quỹ này để các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện tuyên truyền về sản phẩm,
bổ sung trang thiết bị phục vụ cơng tác phịng cháy chữa cháy trên toàn quốc.
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

1.2.1. Người được bảo hiểm
Trong bảo hiểm tài sản nói chung, Người được bảo hiểm là người có
quan hệ với đối tượng bảo hiểm được pháp luật cơng nhận, là người có quyền
sở hữu, chiếm hữu, sử dụng đối với đối tượng được bảo hiểm là tài sản. Nói
cách khác, Người được bảo hiểm là người có quyền lợi có thể được bảo hiểm,
bị thiệt hại về tài chính khi đối tượng bảo hiểm là tài sản gặp rủi ro.
Theo quy định của Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy
định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, Người được bảo hiểm bao gồm các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy
và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
SV: Phan Thị Hà Phương

10

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Người được bảo hiểm thuộc diện tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
có trách nhiệm kê khai đầy đủ tài sản, tuân thủ các quy định về đảm bảo an
toàn PCCC tại cơ sở và tuân thủ các quy định hiện hành khác về bảo hiểm
cháy nổ bắt buộc.
1.2.2. Đối tượng bảo hiểm
Theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm

cháy, nổ bắt buộc (BH CNBB) chính thức có hiệu lực từ 15/4/2018, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ đều phải mua BH
CNBB tại các công ty bảo hiểm phi nhân thọ có kinh doanh nghiệp vụ bảo
hiểm này.
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ bao
gồm:
- Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường
dạy nghề, trường phổ thơng và trung tâm giáo dục có khối lớp học có
khối tích từ 5.000m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu
trở lên.
- Bệnh viện tỉnh, Bộ, ngành; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám
bệnh, chữa bệnh khác có quy mơ từ 21 giường trở lên.
- Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có
sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết
kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi
trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đơng người có khối
tích từ 1.500 trở lên; cơng trình cơng cộng khác có khối tích từ
1.000m3 trở lên.
- Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà lưu trữ cấp huyện trở lên; di tích lịch
sử, cơng trình văn hóa, nhà hội chợ cấp tỉnh trở lên hoặc thuộc thẩm
SV: Phan Thị Hà Phương

11

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
- Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trở lên; các chợ kiên cố, bán kiên cố khác,
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hóa có tổng diện tích các
gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
- Cơ sở phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thơng cấp huyện trở lên.
- Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô từ cấp tỉnh
trở lên thuộc mọi lĩnh vực.
- Cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, bến xe cấp tỉnh trở lên;
bãi đỗ có 200 xe tơ tơ trở lên; gara ơ tơ có sức chứa từ 05 chỗ trở lên;
nhà ga hành khách đường sắt cấp I, cấp II và cấp III; ga hàng hóa
đường sắt cấp I và cấp II.
- Nhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 5
tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên.
- Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước; viện, trung tâm nghiên cứu, trụ sở
làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính
trị xã hội và các tổ chức khác từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ
5.000m3 trở lên.
- Kho vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ; kho sản phẩm dầu mỏ, khí đốt;
cảng xuất nhập vật liệu nổ, dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt. Cửa
hàng kinh doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh
doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.
- Nhà máy điện; trạm biến áp từ 110 KV trở lên. Nhà máy đóng tàu, sửa
chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.

SV: Phan Thị Hà Phương

12


Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư khơng cháy đựng
trong các bao bì cháy được có khối tích từ 1.000m3 trở lên; bãi hàng
hóa, vật tư cháy được có diện tích từ 500m2 trở lên.
- Cơng trình sản xuất cơng nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C,
D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính có khối tích từ
1.000m3 trở lên.
- Cơ sở, cơng trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở
đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tồn bộ cơ sở, cơng trình hoặc có
tổng diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận chiếm từ 25% tổng
diện tích trả lên hoặc khối tích của tồn bộ cơ sở, cơng trình mà các
hạng mục hay bộ phận đó trong quy trình hoạt động thường xun có
số lượng chất nguy hiểm cháy, nổ
- Cũng theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP đối tượng BH CNBB là toàn bộ
tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm nhà, cơng trình và
các tài sản gắn liền với nhà, cơng trình; máy móc, thiết bị; các loại hàng
hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi
rõ trong hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp bán bảo hiểm có quyền từ chối bán BH
CNBB khi cơ sở chưa có nghiệm thu về phịng cháy, chữa cháy
(PCCC) theo quy định pháp luật; cơ sở không có biên bản kiểm tra an
tồn về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC hoặc biên bản kiểm tra đã

quá 1 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua BH CNBB; cơ sở
đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về
PCCC.
1.2.3. Phạm vi bảo hiểm

SV: Phan Thị Hà Phương

13

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sản phẩm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bảo vệ khách hàng với các rủi ro
sau đây:
- Rủi ro cháy: cháy gây phá hủy tài sản, đe dọa đến tính mạng sức khỏe
của con người. Rủi ro cháy phổ biến bắt nguồn từ các sự cố như: chập
điện, ngọn lửa lan đến các vật liệu dễ cháy được duy trì và bùng phát
thành hỏa hoạn.
- Rủi ro nổ; Thông thường, một vụ nổ phát sinh do hiện tượng cháy xảy ra
với tốc độ nhanh, khơng gian hẹp dẫn đến khơng khí giãn nở đột ngột
gây nổ. Khác với rủi ro cháy có thời gian diễn biến khá dài, một vụ nổ
chỉ xảy ra trong khoanh khắc và gây ra thiệt hại lớn do sức cơng phá
cũng như có thể kèm theo cháy sau đó.
Trên thực tế, bên mua bảo hiểm khi tham gia BH CNBB có thể yêu cầu mở
rộng thêm một số rủi ro theo các quy tắc sau:
- Quy tắc bảo hiểm họa hoạn và các rủi ro đặc biệt

 Rủi ro A: Cháy, sét, nổ;
 Rủi ro B: Nổ;
 Rủi ro C: Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các
thiết bị trên phương tiện đó rơi trúng;
 Rủi ro D: Gây rối, đình cơng, bế xưởng;
 Rủi ro E: Thiệt hại do hành động ác ý;
 Rủi ro F: Động đất hay núi lửa phun;
 Rủi ro G: Giông, bão, lụt;
 Rủi ro I: Tràn nước từ các bể và thiết bị chứa nước hay đường ống
dẫn nước;
 Rủi do J: Đâm va do xe cơ giới, động vật;
- Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro tài sản.
1.2.4. Thời hạn bảo hiểm
SV: Phan Thị Hà Phương

14

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian đơn bảo hiểm đó có hiệu lực. Nếu
một tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra trong thời gian này thì cơng ty bảo
hiểm sẽ bồi thường. Thời gian này trong đơn bảo hiểm tài sản nói chung và bảo
hiểm cháy nổ bắt buộc nói riêng thường là 12 tháng, hết 1 năm đơn bảo hiểm
cháy nổ bắt buộc lại tái tụng một lần.
Các trường hợp thời gian ngắn hơn 12 tháng hoặc dài hơn 12 tháng thì

các bên sẽ đàm phán tính thêm phụ phí bảo hiểm theo tỷ lệ thời gian hoặc theo
biểu phí ngắn hạn.

1.2.5. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Đối với bảo hiểm cháy nổ, giá trị bảo hiểm là giá trị thị trường hay còn
gọi là giá trị thực tế của tài sản tham gia bảo hiểm.
Trong đó, giá trị bảo hiểm của đối tượng nhà, cơng trình và máy móc, trang
thiết bị được xác định theo giá trị còn lại sau khấu hao theo sổ sách kế toán
hoặc được định giá bằng giá trị thực tế nếu bán tài sản đó trên thị trường.
Tiếp theo, đối tượng hàng hóa, ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ được xác
định giá trị bảo hiểm theo giá trị thực tế qua hóa đơn tài chính và sổ sách theo
dõi xuất nhập tồn của bộ phận kế toán.
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại
thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và
hoàn toàn do Người được bảo hiểm lựa chọn kê khai. Đây là số tiền mà doanh
nghiệp phải trả cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nó chính là giới hạn trách nhiệm của Công ty bảo
hiểm. Tức là, trong bất kỳ trường hợp tổn thất nào thì số tiền bồi thường của
Cơng ty bảo hiểm không được vượt quá số tiền bảo hiểm.
SV: Phan Thị Hà Phương

15

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Trong quy định cháy nổ bắt buộc, số tiền bảo hiểm tối thiểu được xác định
bằng giá trị thực tế hay giá trị thị trường của đối tượng bảo hiểm. Đây là giới hạn
bồi thường tối đa của hợp đồng trong trường hợp xảy ra tổn thất. Trong trường
hợp không xác định được giá trị thị trường các bên thỏa thuận đối với nhà, cơng
trình, máy móc, thiết bị:
STBH = Giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc
giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
Đối với hàng hóa, vật tư:
STBH = Giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn,
chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan
1.2.6. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho
công ty bảo hiểm ngay sau khi cấp đơn. Việc xác định chính xác phí sẽ quyết
định đến kết quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty. Phí bảo
hiểm có thể nộp một lần hoặc nhiều lần do công ty bảo hiểm và người được
bảo hiểm thỏa thuận rõ trên hợp đồng. Hiệu lực của đơn bảo hiểm chỉ được
đảm bảo nếu người được bảo hiểm thanh tốn phí theo đúng quy định hợp
đồng. Trường hợp phát sinh tổn thất trước thời hạn thanh tốn phí, cơng ty
bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm thanh tốn nốt số phí cịn lại
của hợp đồng sau đó mới giải quyết bồi thường.
1.3. Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1.3.1. Công tác khai thác
Bước 1: Nhận thông tin
Thông qua các kênh khai thác (đại lý, cộng tác viên, môi giới hoặc trực
tiếp từ khách hàng), cán bộ khai thác có trách nhiệm liên hệ để thu thập thông
tin về người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi yêu cầu bảo hiểm,
thời hạn.
SV: Phan Thị Hà Phương


16

Lớp: CQ54/03.04


×