Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB AGEAS life luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
TẠI CÔNG TY TNHH BHNT MB AGEAS

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trịnh Hữu Hạnh
Họ tên sinh viên
: Nguyễn Văn Toàn
Lớp niên chế
: CQ54/03.04
Đơn vị thực tập

: Công ty TNHH BHNT MB Ageas

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Khơng có thành cơng nào mà khơng có sự giúp đỡ, khơng có anh tài nào lại
khơng có người dạy dỗ, tất cả những gì ta gặt hái được đều có cơng của người vun
trồng. Trong suốt thời gian thực tập, Tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ
rất nhiệt tình của thầy cơ và mọi người xung quanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ khoa Tài chính ngân hàng cùng tồn thể
q thầy cơ trường Học viện Tài chính đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt 4 năm đại học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS.
Trịnh Hữu Hạnh – Người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp. Tạo cho tôi một cách nhìn rộng và mới hơn về phương pháp thực


hiện một đề tài nghiên cứu mà tơi có thể mang theo trên con đường sự nghiệp của
mình.
Và để có được những kinh nghiệm thực tế góp phần hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp của mình, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Nguyễn Văn Thăng –
Trưởng phòng kinh doanh, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt q
trình tơi thực tập tại cơng ty. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các
anh chị phòng kinh doanh, phòng marketing, phòng dịch vụ khách hàng, phịng kế
tốn,… và các anh chị trong cơng ty đã ln nhiệt tình giúp đơn và tạo điều kiện cho
tơi có một mơi trường thực tập tuyệt vời nhất.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe tới q Thầy cơ trường Học viện Tài
chính và tồn thể anh chị Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas.
Chúc mọi người sức khỏe, luôn thành công trên con đường sự nghiệp.
TÔI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Toàn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 2
5. Cách thức thu thập và phân tích dữ liệu ............................................................. 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 3
7. Kết cấu của chuyên đề ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM CỦA DOANH NGHIỆP BHNT ........................................................... 4
1.1


Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ ................................................................. 4

1.1.1

Khái niệm bảo hiểm nhân thọ ................................................................... 4

1.1.2

Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ .......................................................... 5

1.1.3

Lịch sử ra đời và phát triển bảo hiểm nhân thọ ......................................... 5

1.1.4

Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ ............................................................. 8

1.1.5

Phân loại bảo hiểm nhân thọ .................................................................. 12

1.1.6

Vai trò của bảo hiểm nhân thọ ................................................................ 14

1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNBH nhân thọ ....... 16
1.2.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ…………. ...................................................................................................... 16
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

BHNT trong cơ chế thị trường............................................................................. 17
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
BHNT………… .................................................................................................. 18
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp BHNT ...................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM CỦA CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS .............. 25
2.1

Tổng quan về Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB Ageas .................. 25

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 25

2.1.2

Nền tảng thương hiệu ............................................................................. 25

2.1.3

Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 25

2.1.4

Các sản phẩm của công ty ...................................................................... 27

2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB
Ageas………. ..................................................................................................... 28



2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty TNHH
bảo hiểm nhân thọ MB Ageas .............................................................................. 30
2.2.1

Khái quát thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ................................. 30

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm của MB Ageas
Life ..................................................................................................................... 31
2.2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm
Nhân thọ MB Ageas ............................................................................................ 38
2.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Công ty
TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas ................................................................. 52
2.3.1

Ưu điểm, nhược điểm qua phân tích thị trường ....................................... 52

2.3.2

Ưu điểm, nhược điểm qua phân tích số liệu báo cáo ............................... 53

2.3.3

Nguyên nhân .......................................................................................... 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM
NHÂN THỌ TẠI MB AGEAS LIFE ...................................................................... 55
3.1

Mục tiêu và phương hướng của công ty .................................................... 55


3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................... 55
3.1.2 Phương hướng ........................................................................................... 55
3.2 Giải pháp nâng cáo hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại MB Ageas
Life ........................................................................................................................ 56
3.2.1 Củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức ............................................................ 57
3.2.2 Giải pháp về sản phẩm bảo hiểm ............................................................... 57
3.2.3 Giải pháp phát triển về mở rộng thị trường ................................................ 58
3.2.4 Giải pháp phát triển kênh phân phối .......................................................... 58
2.2.5 Giải pháp về truyền thơng .......................................................................... 59
3.2.6 Hồn thiện cơng tác tuyển dụng đại lý ....................................................... 61
3.2.7 Đào tạo và nâng cao chất lượng đại lý ....................................................... 62
3.2.8 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin ................................................... 62
3.3 Kiến nghị ........................................................................................................ 63
3.3.1 Về phía nhà nước....................................................................................... 63
3.3.2 Về phía ngành ........................................................................................... 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65


DANH MỤC VIẾT TẮT
BHNT: Bảo hiểm nhân thọ
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
STBH: Số tiền bảo hiểm
NĐBH: Người được bảo hiểm
TV: Tử vong
TTTBVV: Thương tật tồn bộ vĩnh viễn
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
LN: Lợi nhuận
BH: Bảo hiểm

TTBH: Trả tiền bảo hiểm


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của MB Ageas Life giai đoạn 2017-2019…...27
Bảng 2.2: Số lượng nhân sự tại công ty MB Ageas Life giai đoạn 2017-2019……….34
Bảng 2.3: Tình hình tài chính của cơng ty giai đoạn 2017-2019……………………..35
Bảng 2.4. Tỷ lệ phải thay đổi phí bảo hiểm…………………………………………..45
Bảng 2.5. Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ…………………………..46
Bảng 2.6. Tỷ lệ chi phí hoạt động…………………………………………………….46
Bảng 2.7. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm năm đầu………………………………………....47
Bảng 2.8 Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tái tục…………………………………………….47
Bảng 2.9. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm cho hợp đồng đóng phí bảo hiểm một lần………48
Bảng 2.10. Tỷ lệ hoa hồng tối đa của đại lý…………………………………………..48
Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản……………………………………….…49
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu…………………...……………50
Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư…………………………………………………..50
Hình 2.1. Bảng xếp hạng thị phần doanh thu bảo hiểm khai thác mới của các cơng ty
BHNT năm 2019……………………………………………………………………...32
Hình 2.2. Độ tuổi trung bình của nhân sự tại MB Ageas Life năm 2019…………….34
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty ……………………………………………..25


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống và sản xuất kinh doanh, con người luôn luôn bị các rủi ro đe dọa
gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản.... Nếu khơng may gặp phải những rủi ro
đó, con người phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc khắc phục rủi ro để ổn

định đời sống. Để hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra, con người ln ln tìm cách
đối phó với rủi ro. Thay vì bằng các biện pháp: né tránh rủi ro, ngăn chặn rủi ro, chấp
nhận rủi ro thì chúng ta có thể chuyển giao rủi ro bằng cách mua bảo hiểm. Do đó, bảo
hiểm đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay, đặc biệt là bảo hiểm
nhân thọ. Với tư cách là một loại hình dịch vụ tài chính và là một trong những cơ chế
đảm bảo an sinh xã hội, nó góp phần tạo sự an tâm trong quá trình làm việc, ổn định
đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nghiệp vụ bảo hiểm ngày
càng được quan tâm, xây dựng và phát triển lớn mạnh. Thị trường BHNT nhiều tiềm
năng với sự gia tăng của các công ty BHNT và người tham gia BHNT hứa hẹn nhiều
cơ hội nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức. Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính
cũng như sự cạnh tranh xảy ra trong bản thân ngành bảo hiểm, giữa các công ty BHNT
ngày càng quyết liệt.
MB Ageas Liffe là công ty mới trên thị trường BHNT. Bên cạnh đó, hoạt động
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kinh doanh BHNT tại MB Ageas Life chưa có đóng
góp tích cực cho việc xây dựng những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh BHNT của công ty. Việc nghiên cứu và đưa ra giải giúp công ty kinh
doanh hiệu quả hơn là cần thiết. Vì lý do đó em xin chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động
kinh doanh bảo hiểm tại Công ty TNHH BHNT MB Ageas” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
-

Thông qua đề tài nghiên cứu, tác giả muốn xây dựng và làm rõ cơ sở lý luận về
hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

-

Dựa trên cơ sở lý luận đã xây dựng, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
hiện hành của đơn vị thực tập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh BHNT tại Việt Nam

 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu và tổng kết đánh giá nội dung lý luận về hiệu quả hoạt động kinh
doanh BHNT

-

Đánh giá nội dung của hiệu quả hoạt động kinh doanh BHNT bao gồm ưu điểm
và phát hiện những bất cập, hạn chế


2

-

Đánh giá tình hình thực tiễn thực hiện hoạt động kinh doanh BHNT tại đơn vị
thực tập

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh BHNT tại Việt
Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
-


Các quan điểm lý luận về kinh doanh BHNT

-

Các quan điểm lý luận và quy định pháp luật về kinh doanh BHNT và hiệu quả
hoạt động kinh doanh BHNT được áp dụng ở Việt Nam

-

Hoạt động kinh doanh BHNT thực hiện tại đơn vị thực tập-Công ty TNHH bảo
hiểm nhân thọ MB Ageas

-

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh BHNT hiện hành tại đơn vị thực tập
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB Ageas

 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: Những lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh BHNT

-

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2017-2019

-

Địa bàn nghiên cứu: thực tiễn hiệu quả hoạt động kinh doanh BHNT tại Công
ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB Ageas


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng luận văn đã
được thực hiện trên cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu của chuyên ngành bảo
hiểm và quan điểm của Đảng, Nhà nước và pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ hiện hành.
Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất
cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của
pháp luật, các số liệu về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

-

Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong luận văn để so sánh một số chỉ tiêu
hiệu quả hoạt động về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ qua các năm

-

Phương pháp diễn giải quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải các
số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng tất cả các chương của
luận văn khi nghiên cứu về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

-

Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác: phương
pháp thống kê, phương pháp dự báo.

5. Cách thức thu thập và phân tích dữ liệu

 Phương pháp phỏng vấn:


3

-

Thu thập thơng tin dựa trên cơ sở q trình giao tiếp có tính đến mục đích đặt
ra.

-

Cách thức thực hiện: lựa chọn đưa ra các câu hỏi phỏng vấn sao cho ngắn gọn,
súc tích và phù hợp. Khi phỏng vấn phải sắp xếp, trình bày một cách khoa học
để đạt được hiệu quả thông tin cao nhất.

 Phương pháp quan sát: Tiến hành ghi chép mọi yếu tố có thông quan đến để
nghiên cứu sau khi quan sát sao cho phù hợp với mục đích và đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích tài liệu: Thơng qua tài liệu của đơn vị thực tập: sổ sách
chứng từ có sẵn, báo cáo tài chính… các thơng tin cần thiết phục vụ cho q
trình hồn thiện bản luận văn tại các phịng ban như: Phịng Kế tốn, Phịng
khách hàng doanh nghiệp, … và qua các kênh thông tin khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Thông qua đề tài, tác giả mong muốn:
-

Luận văn góp phần vào việc xây dựng luận cứ khoa học trong quá trình hoàn
thiện cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ hiện nay ở Việt Nam;


-

Góp phần giúp chính quyền và các cơ quan ban ngành nghiên cứu hoàn thiện
chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam trong gian đoạn tới;

-

Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách về kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ.

-

Luận văn làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành ngân hàng-bảo
hiểm nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của công ty kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ.

7. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh
nghiệp BHNT
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH bảo hiểm
nhân thọ MB Ageas
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công
ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB Ageas


4

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

BẢO HIỂM CỦA DOANH NGHIỆP BHNT
1.1 Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Khái niệm bảo hiểm nhân thọ thường được tiếp cận trên 2 phương diện: phương
diện kỹ thuật và phương diện pháp lý.
Trên phương diện kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm bao hàm những
cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ của con người.
Có hai loại cam kết trong BHNT, đó là: cam kết đóng phí bảo hiểm của người
tham gia bảo hiểm và cam kết trả tiển bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Các cam
kết này có thể được các bên thực hiện một lần hoặc nhiều lần. Do thời hạn hợp đồng
bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ kéo dài nhiều năm nên người tham gia bảo hiểm
thường cam kết đóng phí làm nhiều lần. Thơng thường, nếu người tham gia bảo hiểm
bị chết trước khi hồn thành nghĩa vụ đóng phí cho cả hợp đồng thì cam kết đóng phí
những lần cịn lại sẽ chấm dứt, nghĩa là khơng có ai trong phía bên mua bảo hiểm phải
đóng thay họ.
Khi người được bảo hiểm bị chết hoặc còn sống đến một thời điểm nhất định đã
chỉ rõ trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện cam kết của
mình, trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng một khoản tiền bảo hiểm nhất định
hoặc những khoản trợ cấp.
Như vậy, rõ ràng là việc thực hiện cam kết của cả bên mua bảo hiểm lẫn doanh
nghiệp bảo hiểm đều phụ thuộc vào tuổi thọ của con người.
Trên phương diện pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng bảo hiểm
được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiếm, theo đó, để
nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cam
kết sẽ trả cho một hoặc nhiều mua người thụ hưởng bảo hiểm một khoản tiền nhất
định hoặc những khoản trợ cấp định kỳ trong trường hợp người được bảo hiểm sống
đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong trước một thời điểm nhất định đã được ghi
rõ trên hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, thông qua hợp đồng bảo hiểm, giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm có những mối quan hệ qua lại và ràng buộc lẫn nhau. Khi một hợp

đồng bảo hiểm nhân thọ được ký kết, dưới những góc độ nhất định, cả doanh nghiệp
bảo hiếm và bên mua bảo hiểm đều có những nhu cầu khác nhau được thoả mãn.


5

1.1.2 Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ
Bất kỳ một hình thức dịch vụ nào ra đời cũng dựa vào nhu cầu thực tế của con
người. Và bảo hiểm nhân thọ cũng được ươm mầm từ những nhu cầu phát sinh trong
đời sống vì BHNT rất cần thiết trong cuộc sống của con người.
Nhu cầu trong cuộc sống của bất kỳ một người bình thường nào trước hết là
đảm bảo cho cuộc sống của chính họ, khi cịn trẻ cũng như khi đã về già. Trong quá
trình sống, những đòi hỏi khác nhau về các nhu cầu vật chất, tinh thần của mỗi con
người chỉ có thế được thoả mãn nếu có một nguồn tài chính phù hợp nhằm đảm bảo
cho các nhu cầu đó.
Khơng chỉ sống cho chính bản thân, trong một chừng mực nhất định, mỗi con
người cịn có thể phải lo toan cho người khác mà trước hết là lo toan cho những người
họ có nghĩa vụ ni dưỡng, đó là những bổn phận| của họ với con, cha mẹ, vợ chồng...
Theo quy luật sinh học, thơng thường con người ta có sinh ra, thì có lớn lên rồi già yếu
và chết đi. Như vậy, cái chết là một phần của cuộc đời đối với bất kỳ ai sống trên trái
đất. Tuy nhiên, nếu cái chết là tất yếu đối với mỗi con người thì thời điểm xảy ra cái
chết lại hồn tồn khơng thế xác định trước. Chính vì lẽ đó mà nếu một người khơng
may chết đi khi chưa làm trịn bổn phận của mình, chí ít là đối với người thân, thì cái
chết đó sẽ là gánh nặng cho chính gia đình họ. Trong trường hợp này, bất kỳ một
người bình thường nào cũng mong muốn có một nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện
những bổn phận của mình với người cịn sống. Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đánh dấu
một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan
tới con người, trong trường hợp người được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương
tật vĩnh viễn, mất sức lao động... nhằm đảm bảo cho cuộc sống của người được bảo
hiểm và gia đình họ.

Như vậy, nhu cầu thực tế phát sinh trong cuộc sống con người chính là cơ sở để
thúc đẩy bảo hiểm nhân thọ ra đời. Và khi đã đáp ứng đúng, trúng nguyện vọng của
người tham gia thì việc phát triển bảo hiểm nhân thọ là tất yếu.
1.1.3 Lịch sử ra đời và phát triển bảo hiểm nhân thọ
1.1.3.1 Lịch sử ra đời
Vào khoảng những năm 1600, khi giao thương hàng hải mang lại những khoản
lợi khổng lồ cho các thương gia Châu Âu. Nhưng đi liền với đó là những rủi ro lớn từ
thiên tai, cướp biển... chính vì vậy việc mua bảo hiểm cho con tàu và hàng hóa được
nhiều các thương gia lựa chọn nhằm đảm bảo trước những rủi ro.
Khi đó, William Gybbon - một thuyền trưởng ở Anh đã suy nghĩ nếu các rủi ro trên
xảy ra với hàng hóa thì con người cũng có thể gặp “họa”. Và vị thuyền trưởng này đã
yêu cầu công ty bảo hiểm bán thêm hợp đồng bảo hiểm cho sinh mạng của mình. Bảo


6

hiểm nhân thọ được “thai nghén” từ đó và thực hiện nghĩa vụ bảo vệ con người trước
“biến cố” bất ngờ.
Những năm 1800, bảo hiểm nhân thọ bắt đầu được đón nhận mạnh mẽ khi cung
cấp sản phẩm dành riêng cho người trụ cột trong gia đình khi tử vong sớm. Khi đó,
người dân mới thực sự thấy được ý nghĩa lớn lao của bảo hiểm nhân thọ. Người trụ cột
trong gia đình khơng may mất sớm, với sự chi trả từ bảo hiểm nhân thọ gia đình sẽ có
nguồn tài chính bù đắp sự thiếu hụt, nhanh chóng ổn định cuộc sống. Bởi vậy, đây là
thời điểm bảo hiểm nhân thọ thực sự bứt phá và dần trở nên thiết yếu với các gia đình.
1.1.3.2 Quá trình phát triển
Ở Châu Âu thời kỳ những năm 1660 là một trong những trung tâm thương
cảng, giao thương hàng hóa đường biển lớn trên thế giới. Và đây cũng chính là cái nơi
hình thành nên bảo hiểm nhân thọ thời sơ khai.
Năm 1583 hình thức bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được ra đời và người mua
chính là thuyền trưởng William Gybbon, ông yêu cầu bên bán bảo hiểm hàng hóa thực

hiện một hợp đồng bảo hiểm cho chính mình.
Từ sự kiện đó, các cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ thấy rằng "Con người cũng có
thể và cần được bảo vệ như tàu bè, hàng hóa" và đến năm 1706, Hiệp hội Hòa hữu
văn phòng bảo hiểm vĩnh viễn được thành lập tại London - Công ty đầu tiên cung cấp
bảo hiểm nhân thọ trong thời hiện đại.
Sau đó, năm 1759 công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đã ra đời tại Châu Mỹ,
nhưng chỉ bán hợp đồng bảo hiểm cho một số thành phần nhất định.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable, đây là công
ty đầu tiên thực hiện bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho người dân và áp dụng
nguyên tắc phí bảo hiểm khơng đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
Những năm 1800 là một thời kỳ bùng nổ của bảo hiểm nhân thọ, với sự ra đời
của hàng loạt những công ty tiêu biểu và tồn tại đến ngày nay như: New York Life
(1845), Mass Mutual (1851), Guardian Life (1860) và Metlife (1864).
Năm 1860, bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bảo hiểm nhân thọ. Đây
là một hình thức sẽ giúp lan tỏa giá trị bảo hiểm nhân thọ tới mọi người và có thêm
nhiều gia đình được bảo vệ từ cánh tay nối dài của bảo hiểm nhân thọ.
Đến năm 1968, đã ra đời công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Châu Á - Công
ty Meiji của Nhật và đến năm 1888 và 1889 có 2 cơng ty khác là Kyoei và Nippon
được hình thành và phát triển đến ngày nay.
Kết thúc chiến tranh thứ II, vào những năm 1970 là thời kỳ “nở rộ” đầu tiên của
bảo hiểm nhân thọ, khi mà doanh số bán tại Hoa Kỳ tăng vọt đáng ngưỡng mộ. 72%


7

dân số trưởng thành của Hoa Kỳ và hơn 90% các cặp vợ chồng lựa chọn hình thức bảo
vệ tối ưu này để xây dựng một tương lai vững vàng, an nhiên.
Như vậy, từ rất xa xưa con người đã nhận thức được cái “tầm” của bảo hiểm
nhân thọ với cuộc sống con người. Và trải qua một quá trình hình thành và phát triển
đầy tự hào, bảo hiểm nhân thọ đã trở thành một công cụ không thể thiếu nhằm vun đắp

tương lai vững bền tại các quốc gia phát triển. Cịn tại các quốc gia khác thì bảo hiểm
nhân thọ đang phát triển đầy tích cực và tiềm năng.
1.1.3.3 Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Ở nước ta, sự ra đời, phát triển của bảo hiểm nhân thọ gắn liền với những thay
đổi của đất nước. Trước đây, khi thực dân Pháp đô hộ nước ta, các Công ty bảo hiểm
của Pháp đã tiến hành cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trên thị trường. Các
nghiệp vụ bảo hiểm sinh mạng đã được thực hiện để bảo hiểm cho các quan lại trong
triều đình, quan chức người Pháp và các tầng lớp thị dân có thu nhập cao. Ở Miền
Nam trước năm 1975, một số công ty bảo hiểm đã tiến hành bảo hiểm nhân thọ. Còn ở
Miền Bắc, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập vào năm 1965, các
nghiệp vụ bảo hiểm con người chủ yếu mà Bảo Việt triển khai hoạt động là bảo hiểm
học sinh, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm tại nạn lao động, tai nạn lái xe, bảo
hiểm khách du lịch... Song vì nhiều lý do khác nhau nên sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
chưa thể cung cấp cho thị trường trong giai đoạn 2 miền đất nước bị chia cắt. Mãi đến
năm 1986, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam mới bắt đầu có những bước nghiên cứu
đâu tiên nhằm đưa bảo hiểm nhân thọ vào Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của nền
kinh tế trong những năm cuối thập kỷ tám mươi của thế kỷ XX cịn rất chậm, tốc độ
lạm phát cịn khá cao, vì vậy không thể cho phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này.
Trong thời điểm đó, Bảo Việt chỉ mới dừng lại ở khâu nghiên cứu những kỹ thuật
nghiệp vụ trong bảo hiểm nhân thọ.
Sau thời kỳ đổi mới kinh tế được 10 năm, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, lạm phát đã được đẩy lùi, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt
mức cao từ 6-9%/năm. Đời sống người dân càng ngày càng được nâng cao và ở một
bộ phận quần chúng dân cư đã bắt đầu có tích luỹ. Đây là những nhân tố rất thuận lợi
cho bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển ở Việt Nam.
Ngày 20/3/1996, Bộ Tài chính đã chính thức quyết định cho phép Bảo việt triển
khai 2 sản phẩm: Bảo hiểm hỗn hợp nhân thọ và Bảo hiểm An sinh giáo dục. Tháng
8/1996, Bảo Việt đã bán những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra thị trường.
Sau Nghị dịnh 100/1993/NĐ-CP ngày l8/12/1993 của Chính phủ, nhiều công ty
bảo hiểm nhân tho được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Tính đến

31/12/2010, trên tồn thị trường Việt Nam đã có 12 Công ty bảo hiểm nhân thọ đã


8

được cấp phép và tiến hành hoạt đông kinh doanh. Trong số đó, trừ Bảo Việt Nhân
thọ, 11 cơng ty cịn lại đều là các cơng ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài.
Sau 15 năm hoạt động, ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã đạt được những
kết quả hết sức to lớn, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và các sản phẩm bảo hiểm con
người khác có tính chất bổ trợ mà ngành BHNT hiện đang cung cấp trên thị trường rất
phong phú, đáp ứng được nhu cầu của đại bộ phận khách hàng.
1.1.4 Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ
Dịch vụ BHNT là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến các sự kiện xảy ra trong
cuộc sống của con người. Do đó, BHNT có những đặc trưng cơ bản sau:
 Thứ nhất, tính đa mục đích của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Trong khi tất cả các loại bảo hiểm phi nhân thọ chỉ có một mục đích chống lại
rúi ro thì bảo hiểm nhân thọ có thể giúp người được bảo hiểm đạt tới rất nhiều mục
đích.
Trong loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu
nhất định. Chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm hưu trí lập ra các khoản tiền hưu cho người
được bảo hiểm; hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho
gia đình một số tiền bảo hiểm trong trường hợp anh ta tử vong; hoặc các hợp đồng
niên kim có thể lập ra một khoản trợ cấp trọn đời cho người được bảo hiểm; ở các
trường hợp người được bảo hiểm đi vay vốn, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một “tài
sản thế chấp" trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết; hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ hỗn hợp vừa chống lại rủi ro tử vong vừa có mục đích tiết kiệm...
Trong thực tế, sự kết hợp của bảo hiểm nhân thọ là rất đa dạng giúp đáp ứng
những nhu cầu phong phú của cuộc sống con người.
 Thứ hai, mối quan hệ phức tạp giữa các thành viên của bên mua bảo hiểm
Bảo hiểm nhân thọ chứa đựng mối quan hệ khá phức tạp giữa người ký kết hợp

đồng (người tham gia bảo hiểm) với người được bảo hiểm và những người thụ hưởng
bảo hiểm.
Đối với những loại bảo hiểm thiệt hại, có mục đích chống lại các hậu quả của
một biến cố bất lợi, người được hưởng quyền lợi bảo hiểm là người gánh chịu hậu quả
thiệt hại về mặt tài chính của biến cố bất lợi đó. Nói cách khác, người thụ hưởng bảo
hiếm chính là nạn nhân trực tiếp hay gián tiếp của sự cố.
Tuy nhiên, đối với một số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, điều này khơng hồn
tồn như vậy. Chẳng hạn, đối với các bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong,
người thụ hưởng bảo hiểm không phải là nạn nhân của biến cố. Người được bảo hiểm
chết, song người thụ hưởng bảo hiểm là những người có mối quan hệ thân thuộc với
người được bảo hiểm, ví dụ như: vợ, chồng, con,... của người được bảo hiểm. Người


9

thụ hưởng có thể được chỉ định đích danh trong hợp đồng bảo hiểm song cũng có thể
là người thụ hưởng theo luật định. Ở đây nảy sinh một loạt vấn đề như: Người tham
gia bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm có quyền chỉ định người thụ
hưởng bảo hiếm khơng? Người tham gia bảo hiểm có quyền tự do quyết định và thay
đổi người thụ hưởng chỉ định không? Người thụ hưởng chỉ định đã chết trước hoặc
chết cùng lúc với người được bảo hiểm thì ai là người được nhận tiền bảo hiểm?
Trường hợp không chỉ định người thựụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì
khi người được bảo hiểm chết, tiền bảo hiểm trả cho ai? Người thừa kế theo di chúc
của người được bảo hiểm hạay người thừa kế theo hàng thừa kế (cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh chị em ruột,.…) được quyền nhận tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm
chết? Người thừa kế theo di chúc bị chết trước, chết cùng thời điểm với người được
bảo hiểm thì giải quyết chi trả quyền lợi bảo hiểm như thế nào? Người thừa kế theo di
chúc từ chối quyền nhận tiền bảo hiểm hoặc bị pháp luật truất quyền nhận tiển bảo
hiểm thì giải quyết ra sao? Trường hợp người được bảo hiểm bị xác nhận là mất tích
thì giải quyết quyền lợi bảo hiểm như thế nào? .v.v...

Hàng loạt các vấn đề pháp lý nêu trên đòi hỏi phải tuân thủ các quy định của
pháp luật dân sự. Nếu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có quy định cụ thể về người thụ
hưởng thì thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng cũng khơng được trái luật.
Tính phức tạp trong mối quan hệ của các bên một mặt do quy định của pháp
luật, mặt khác phải kể đến tính chất của hợp đồng bảo hiểm này, đôi khi dẫn đến
những vụ án hình sự và các hành động phạm tội của người thụ hưởng bảo hiểm đối với
người được bảo hiểm.
 Thứ ba, thời hạn hợp đồng bảo hiểm và việc đóng phí trong bảo hiểm nhân
thọ
Tính dài hạn là điểm đặc thù trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Thực tế, hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn từ 5 năm đến 10 năm, 15 năm hoặc hơn nữa. Cá
biệt có những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chỉ quy định thời điểm bắt đầu hiệu lực của
hợp đồng mà không quy định thời điểm kết thúc như hợp đồng bảo hiểm trọn đời. Mặc
dù thời hạn hợp đồng bảo hiểm dài như vậy song nếu khơng có thoả thuận gì khác thì
các quy định trong hợp đồng vẫn giữ nguyên và có hiệu lực trong suốt kỳ hạn hợp
đồng. Tính chất dài hạn của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ kéo theo sự khác biệt trong
việc lưu trữ tài liệu, việc quản lý hợp đồng giữa hai loại doanh nghiệp bảo hiểm. Sự
kéo dài thời hạn hợp đồng cũng làm nảy sinh một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ nào cũng phải quan tâm là làm sao giảm thiểu được tỷ lệ huỷ bỏ hợp
đồng trước hạn.
Trong bảo hiểm phi nhân thọ, trừ khi có thoả thuận khác, thơng thường người
tham gia bảo hiếm thực hiện nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm một lần vào thời điểm giao


10

kết hợp đồng bảo hiểm. Nghĩa vụ đóng phí nhiều hơn một lần trong một năm thường
chỉ được thoả thuận đối với những hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn, mức
phí đóng cao và sẽ gây khó khăn về tài chính nếu bên mua bảo hiểm phải đóng phí một
lần.

Ngược lại, trong đại đa số hợp đồng bảo hiểm nhân tho, người mua bảo hiểm
có nghĩa vụ đóng phí nhiều lần. Tuỳ thuộc vào thoả thuận trong hợp đồng mà kỳ hạn
đóng phí có thể theo năm, theo tháng, theo quý hoặc nửa năm một lần. Trong bảo hiểm
nhân thọ, nghĩa vụ đóng phí kéo dài trong suốt kỳ hạn đóng phí đã thoả thuận. Tuy
nhiên, do nghĩa vụ đóng phí sẽ chấm dứt vào thời điểm người tham gia bảo hiểm bị
chết hoặc bị thương tật tồn bộ vĩnh viễn nên doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ
khơng thu đủ số phí của mọi hợp đồng bảo hiểm. Việc quy định đóng phí nhiều kỳ
trong bảo hiểm nhân thọ xuất phát từ lý do thời hạn hợp đồng dài và việc tham gia bảo
hiểm nhân thọ có thể coi là việc thực hiện kế hoạch tài chính dài hạn của người mua
bảo hiểm.
 Thứ tư, phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động kết hợp của hai nhân tố "Tuổi
thọ con người" và "Tài chính"
Do hợp đồng bảo hiểm có thời hạn dài và rủi ro được bảo hiểm thay đổi theo kỳ
hạn hợp đồng nên khác với phí bảo hiểm phi nhân thọ, phí bảo hiểm nhân thọ chịu ảnh
hưởng "giao thoa" của hai nhân tố: tuổi thọ và tài chính. Đặc trưng này có thể được
minh chứng thơng qua việc phân tích điển hình hợp dơng bau niêm trong trường hợp
sống dưới đây.
Ví dụ: Một người ở độ tuổi 40 muốn có 100 triệu đồng ở độ tuổi 65. Có thể có 3
cách khác nhau giúp anh ta đạt được mục đích của mình, đó là:
-

Tiết kiệm dần theo hình thức "lợn nhựa"

-

Gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng

Tham gia một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống có số
tiền trả sau là 100 trđ, thời hạn hợp đồng là 25 năm.
Trường hợp anh ta tham gia bảo hiểm nhân thọ, với giả thiết như trên, chúng ta

-

sẽ xem xét sự tác động của các nhân tố “tuổi thọ con người" và “tài chính" như thế
nào.
Tác động của nhân tố “tuổi thọ con người"
Giả sử theo thống kê về nhân khẩu, cứ 100 người ở độ tuổi 40 thì trung bình sẽ
có 80 người cịn sống đến độ tuổi 65. Người ta nói rằng xác suất sống đến tuổi 65 của
những người ở độ tuổi 40 là 80%. Như vậy, nếu người bảo hiểm ký hợp đồng bảo
hiểm với 100 người được bảo hiểm ở độ tuổi 40 thì số tiền anh ta cần phải có để thanh
tốn cho những người sống đến tuổi 65 là: 80 x 100 triệu đồng = 8.000 triệu đồng Giả
sử sau khi thu phí bảo hiểm, người bảo hiểm giữ lại tồn bộ phí trong vòng 25 năm,


11

không đầu tư sinh lời. Rõ ràng là, để thực hiện được cam kết, người bảo hiểm phải ấn
định mức phí thu một lần cho mỗi người được bảo hiểm là: 8.000.000.000đ/100 =
80.000.000đ (Với giả thiết. số thu của doanh nghiệp bảo hiếm chỉ có phí bảo hiểm và
số chi của doanh nghiệp chỉ là tiền trả bảo hiểm). Như vậy, do sự tác động của yếu tố
tuổi thọ con người nên mỗi người được bảo hiếm chỉ cần nộp 80.000.000đ ở độ tuổi
40, thì sẽ thu được 100.000.000đ ở tuổi 65, nếu họ còn sống.
Tác động của nhân tố tài chính
Ví dụ trên cho thấy, với giả thiết người bảo hiểm bỏ tồn bộ phí bảo hiểm thu
được vào két sắt khoá lại trong 25 năm, họ sẽ yêu cầu mỗi người được bảo hiểm ở tuổi
40 phải nộp một khoản phí là 80.000.000đ để thanh tốn cho mỗi người còn sống đến
tuổi 65 là 100.000.000đ. Nhưng trên thực tế, người bảo hiểm với vai trò là các tổ chức
trung gian tài chính sẽ đưa số tiền này vào đầu tư trên nhiều lĩnh vực để sinh lời.
Để thấy rõ tác động của nhân tố tài chính, ta xem xét trên góc độ so sánh, giữa
hai giả thiết về đầu tư tài chính như sau:
- Giả thiết thứ nhất về đầu tự tài chính

Giả sử trong suốt 25 năm, người bảo hiểm đầu tư vốn với lãi suất đầu tư năm là
6%. Như vậy, mỗi năm người bảo hiểm đầu tư 1 đồng sẽ đưa lại một khoản lãi là 0,06
đồng. Theo cách tính lãi kép, chúng ta có thể tính được số tiền gốc cộng lãi của 1 đồng
đầu tư ở cuối mỗi năm như sau:
Cuối năm thứ nhất: 1đ x (1+ 0,06) = 1,06đ.
Cuối năm thứ hai: lđ x (1+0,06)² = 1,1236đ.
Cuối năm thứ 25: 1đ x (1+0,06)²6 = 4,29187đ.
Như vậy, nếu người bảo hiểm chắc chắn có thể đầu tư với lãi suất 6%/năm ở
tồn bộ thời kỳ 25 năm thì để có thể thanh tốn cho mỗi người sống sót vào tuổi 65 là
100.000.000đ, người bảo hiểm chỉ cần yêu cầu người được bảo hiểm ở tuổi 40 nộp:
80.000.000đ/(1,06)² = 18.639.890đ thay vì phải nộp 80.000.000đ. Khoản phí được nộp
một lần này gọi là khoản phí duy nhất.
Trên đây chỉ là một ví dụ đơn giản được giới thiệu chỉ với mục đích làm nổi bật
sự tác động của hai nhân tố tuổi thọ và tài chính đối với việc định phí bảo hiểm nhân
thọ. Trong thực tế, việc tính phí đối với những nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ phức tạp
hơn rất nhiều.
 Thứ năm, bảo hiểm nhân thọ cho phép bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngược
nhau trong cùng một hợp đồng bảo hiểm
Bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngược nhau là trưởng hợp duy nhất chỉ có trong
bảo hiểm nhân thọ. Đối với các loại bảo hiểm phi nhân tho, người ta chỉ có thế bảo
hiểm cho hậu quả của các sự kiện được bảo hiếm chứ không bảo hiểm việc nó khơng


12

xảy ra. Ví dụ người ta báo hiểm “mất cắp" chứ không bảo hiểm “không mất cắp". Trái
lại trong bảo hiểm nhâm tho người ta có thể bảo hiểm khi:
- Hoặc xảy ra biến cố tử vong (ví dụ, nhà bảo hiểm trả một số tiền cho người
thụ hưởng trong trường hơp người được bảo hiểm bị chết). Đó là hợp đồng bảo hiểm
trong trường hợp tử vong.

- Hoặc không xảy ra biến cố “tử vong". Người bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm
cho người được bảo hiểm khi anh ta cịn sống đến hết hạn hợp đồng. Đó là hợp đồng
bảo hiểm trong trường hợp sống.
- Hoặc đồng thời bảo hiểm cho cả hai sự kiện: Tử vong và khơng tử vong. Đó là
các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp cho phép người được bảo hiểm có thể để lại
một khoản tiền nếu anh ta chết và cho phép anh ta có được một khoản tiền bảo hiểm
hoặc lập ra một khoản trợ cấp nếu còn sống sót đến hết hạn hợp đồng.
1.1.5 Phân loại bảo hiểm nhân thọ
Theo luật Kinh doanh bảo hiểm, có 7 loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản:
1. Bảo hiểm sinh kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Bảo hiểm tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Bảo hiểm trọn đời: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó. Hiện nay các
cơng ty bảo hiểm nhân thọ ít triển khai thêm mới sản phẩm bảo hiểm trọn đời.
4. Bảo hiểm hỗn hợp: là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo
hiểm tử kỳ. Đây là một trong những sản phẩm bảo hiểm chủ lực của các công ty bảo
hiểm tại Việt Nam.
5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
6. Bảo hiểm liên kết đầu tư: là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khơng chia lãi, phí
và quyền lợi bảo hiểm tách riêng thành hai phần đó là phần bảo hiểm và phần đầu tư.
Hai sản phẩm tiêu biểu nhất của dòng sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư là bảo hiểm

liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.


13

7. Bảo hiểm hưu trí: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.


14

1.1.6 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
 Vai trò kinh tế của bảo hiểm
 Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm.
Các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo sự antoàn và ổn định về mặt tài chính khi xảy ra các
sự kiện bảo hiểm. Dịch vụ này nhằm tạo nguồn tài chính để các tổ chức, cá nhân mua
bảo hiểm ổn định kinh doanh, cuộc sống khi họ gặp rủi ro.
Thực tế, việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm đã giúp các tổ chức kinh tế - xã
hội bảo toàn được tài sản, nguồn vốn; các cá nhân, gia đình khắc phục khó khăn về tài
chính, khơng rơi vào tình trạng kiệt quệ về vật chất và tinh thần. Qua đó, bảo hiểm đã
góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
 Bảo hiểm đóng vai trị trung gian tài chính, huy động vốn và đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế.
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thu hút, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi,
chuyển hóa vốn và đầu tư vốn.
Bảo hiểm điều tiết cung cầu - cầu vốn cho nền kinh tế. Bảo hiểm tuân thủ theo
chu trình "kinh doanh ngược". Đặc điểm trong kinh doanh bảo hiểm là phí bảo hiểm

thu trước, bồi thường, trả tiền bảo hiểm phát sinh sau, do đó, quĩ tiền tệ hình thành từ
các khoản phí bảo hiểm phần lớn có thời gian tạm thời nhàn rỗi. Vì thế, các doanh
nghiệp bảo hiểm có thể sử dụng số vốn nhàn rỗi đó để đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
 Bảo hiểm hỗ trợ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hoạt động bảo hiểm góp phần hỗ trợ các hoạt động kinh doanh và thúc đẩy các
hoạt động thương mại. Nhiều loại hàng hố, dịch vụ có thể tiêu thụ thuận lợi hơn trên
thị trường khi có kèm theo các hợp đồng bảo hiểm cho những trách nhiệm phát sinh
liên quan đến việc sử dụng hàng hố, dịch vụ.
Trong q trình tự do hố thương mại và dịch vụ tài chính, bảo hiểm có vai trị
quan trọng trong việc đàm phán và thực hiện các cam kết hội nhập theo lộ trình trong
các phương án đàm phán song phương và đa phương như Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kì, đàm phán thương mại Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EU), gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Nhờ đó góp phần gia tăng qui mô trao đổi thương mại hàng hoá và dịch vụ,
thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam ra nước ngồi, góp phần thúc
đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.


15

 Bảo hiểm góp phần ổn định ngân sách Nhà nước
Nhờ có các dịch vụ bảo hiểm do thị trường bảo hiểm cung cấp, ngân sách Nhà
nước giảm nhẹ đáng kể các khoản ngân sách như chi trợ cấp do thiên tai, tai nạn bất
ngờ gây ra.
Đồng thời, ngân sách nhà nước được tăng cường nhờ vào đóng góp từ các
khoản như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp bảo
hiểm...
 Vai trò xã hội của bảo hiểm

 Bảo hiểm góp phần phịng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho
nền kinh tế - xã hội.
Nghề nghiệp bảo hiểm đòi hỏi các tổ chức bảo hiểm có trách nhiệm nghiên cứu
rủi ro, thống kê tai nạn, tổn thất, xác định nguyên nhân, đề ra và phối hợp với các
ngành, các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa rủi ro, giảm
thiểu tổn thất.
Hàng năm các doanh nghiệp bảo hiểm đều dành một khoản chi phí để thực hiện
cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất.
 Bảo hiểm tạo thêm việc làm cho người lao động
Sự phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vai trò quan trọng trong giải
quyết việc làm cho xã hội. Thị trường bảo hiểm đã thu hút một lực lượng lớn lao động
làm việc tại các doanh nghiệp bảo hiểm, môi giới bảo hiểm,… Bên cạnh đội ngũ lao
động quản lí và kinh doanh, hoạt động kinh doanh bảo hiểm thu hút một lượng lớn lao
động cho hệ thống đại lí bảo hiểm.
 Bảo hiểm tạo nên nếp sống tiết kiệm và mang đến trạng thái an toàn về tinh
thần cho xã hội.
Thị trường bảo hiểm với các loại hình sản phẩm bảo hiểm đa dạng, đặc biệt lĩnh
vực bảo hiểm nhân thọ đã tạo ra một hình thức tiết kiệm linh hoạt, tác động đến tư duy
của các cá nhân, hộ gia đình, chủ doanh nghiệp. Họ phải suy nghĩ, tính tốn và dần dần
sẽ hình thành ý thức và thói quen về việc dành ra một phần thu nhập để trả phí bảo
hiểm với mục đích có một tương lai an tồn hơn.
Bên cạnh đó, vượt lên trên ý nghĩa tiền bạc, bảo hiểm đã mang đến trạng thái an
toàn về tinh thần, giảm bớt lo âu trước rủi ro, bất trắc cho những người được bảo hiểm.
Đó chính là ý nghĩa nhân văn của bảo hiểm trong xã hội hiện đại và thể hiện hình ảnh
tốt đẹp của các nhà bảo hiểm trước công chúng.


16

1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNBH nhân thọ

1.2.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ
Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là sự phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực như nhân lực, vật lực hay các yếu tố khác để đạt được mục đích đề ra của
doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Đối với tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, các đơn vị kinh doanh hoạt
động bảo hiểm nhân thọ trong nền kinh tế thị trường, với các cơ chế quản lý khác
nhau, nhưng trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng
có các mục tiêu khác nhau. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh
nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu
này mọi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứmg với các biến động của thị trường bảo hiểm
nhân thọ rất cạnh tranh hiện nay, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, các phương án kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, phải kế
hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một
cách có hiệu quả.
 Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ chung
Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải
chịu. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được tính bằng chênh lệch giữa doanh
thu kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ.
Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được xác định trong mối quan hệ giữa
chi phí bỏ ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh bảo hiểm nhân thọ dưới
hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hoặc tổng thể các
dịch vụ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trong một thời gian nhất định. Hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.
Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của một tổ chức kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ là một sự phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó

nhằm đảm bảo thu được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí
thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là thước đo tổng hợp, phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cần được xem xét 1 cách toàn diện về cả
mặt định tính và định lượng.


17

+ Về định tính: Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được phản ánh ở trình
độ và năng lực quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với toàn xã hội.
+ Về định lượng: hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của một tổ chức kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ được đo lường bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh cảng cao và
ngược lại.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
BHNT trong cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh khơng riêng gì lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ các
doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện
nay các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tổn tại được
trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động
một cách có hiệu quả hơn trong sản xuất kinh doanh cũng như quản lý. Trong cơ chế
thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó được thơng qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là cơ sở cơ bản để
đảm bảo sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được
xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm nhân thọ, mà hiệu
quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trong cơ chế thị trường hiện
nay.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh bảo hiểm. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu
cầu các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng phải tự tìm
tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh trong lĩnh vực của mình. Chấp nhận cơ
chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh đôi khi rất khốc liệt.
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của của bất kì doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ là tối đa hoá lợi nhuận song song với đó là khẳng định thương hiệu. Để thực hiện
mục tiêu này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải liên tục tiến hành việc cung cấp
sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các
nguồn lực từ bên trong và ngoài doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ một cách hiệu quả.
Đặc biệt với những nguồn lực bên ngồi thì doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được
nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh bảo


18

hiểm nhân thọ nói riêng phản ánh một cách tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực bên ngoài một cách hiệu quả là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu
bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là đòi hỏi khách
quan để doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa
hố lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là con
đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
BHNT
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về hoạt động

 Chỉ tiêu thay đổi phí bảo hiểm
Chỉ tiêu này sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Cơng thức tính :
Tổng phí bảo hiểm và tiền
đóng niên kim năm hiện tại

-

Tổng phí bảo hiểm và tiền
đóng niên kim năm trước

Tổng phí bảo hiểm và tiền đóng niên kim năm trước
Phần phí bảo hiểm để đầu tư của các sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư ở một
số nước được tách riêng nhưng ở Việt nam vẫn được gọi là phí bảo hiểm và tính gộp
vào như các khoản phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống khác.
Chỉ tiêu được tính bằng tỷ lệ %. Giới hạn thơng thường của kết quả tính toán
chỉ tiêu này là lớn hơn -10% và nhỏ hơn 50%. Chỉ tiêu đạt tỷ lệ quá ngưỡng giới hạn
thông thường phản ánh sự thay đổi lớn quy mơ (có thể cả cơ cấu sản phẩm bảo hiểm)
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp. Tác động của sự thay đổi lớn
trong quy mô hoạt động kinh doanh bảo hiểm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm có thể ở nhiều khia cạnh như: dịng tiền vào giảm; quan hệ giữa quy mô
hoạt động kinh doanh và năng lực vốn, hiệu quả đầu tư, khả năng sinh lời nếu như
năng lực và cơ hội đầu tư khơng bắt kịp với tăng trưởng dự phịng nghiệp vụ...
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
 Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ
Chỉ tiêu này được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Cơng thức tính:
Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm =

Số tiền trả bảo hiểm + Thay đổi Dự phịng tốn học

Doanh thu phí bảo hiểm + Lãi đầu tư từ dự phòng
1


19

Trong đó: Lãi đầu tư từ dự phịng = i x (Vo + V1) x --2
- (i): lãi suất đầu tư dựa trên lãi suất trái phiếu Chính phủ thời hạn 10 năm
- (Vo): dự phịng tốn học đầu kỳ
- (V1): dự phịng tốn học cuối kỳ
Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
nhưng so với chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thì bên
cạnh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm chỉ tiêu này còn liên quan đến các vấn đề khác của
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nhất là sự thay đổi cơ cấu sản phẩm bảo hiểm và
phương pháp tính dự phịng tốn học.
 Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Chi phí kinh doanh (khơng bao gồm chi phí hoa hồng)
Tỷ lệ chi phí hoạt động =
Doanh thu phí bảo hiểm thuần
Chỉ tiêu chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm thể hiện mức độ hiệu quả của
hoạt động, khả năng kiểm sốt chi phí. Tỷ lệ chi phí cao làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng bất lợi tới lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Việc đánh giá qua chỉ tiêu này có thể dựa
vào tiêu chuẩn cơ sở để phân tích so sánh. Tiêu chuẩn tham khảo được áp dụng rộng
rãi trên thế giới để so sánh của chỉ tiêu này là thấp hơn 20%. Tuy nhiên, cũng tương tự
chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường, tiêu chuẩn so sánh phù hợp nhất là số liệu bình qn của
chính thị trường bảo hiểm mà doanh nghiệp đang hoạt động. Cần chú ý: tỷ lệ này
thường cao hơn khi đó là các doanh nghiệp bảo hiểm mới thành lập hoặc bắt đầu kinh
doanh các sản phẩm mới.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, khi chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động

kinh doanh bảo hiểm được tính là khơng bao gồm hoa hồng bảo hiểm thì hoa hồng bảo
hiểm được tách riêng trong các chỉ tiêu về hoa hồng bảo hiểm, đó là: chỉ tiêu tỷ lệ hoa
hồng bảo hiểm năm đầu, tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tái tục và tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm
cho hợp đồng đóng phí bảo hiểm một lần. Chỉ tiêu này xác định mức trả hoa hồng cho
đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm so với doanh thu phí bảo hiểm.
Cơng thức tính:
- Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm năm đầu:
Hoa hồng bảo hiểm năm đầu
=
Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới
- Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tái tục:


×