Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn thành phố hà nội luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.35 KB, 62 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

HỒNG VƢƠNG LÂM TÙNG
CQ54/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠNG

MÃ SỐ

: 01

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS-TS PHẠM VĂN LIÊN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả của luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)



HOÀNG VƢƠNG LÂM TÙNG


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO........... 9
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ......................................................................................... 9
1.1 Khái quát về giáo dục và vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phƣơng .....................................................................................................9
1.1.1 Khái quát về giáo dục....................................................................................... 9
1.1.2 Vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội. .................................. 10
1.2 Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục .................. 12
1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. ..................... 12
1.2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. ............... 12
1.2.3 Vai trò của chi ngân sách nhà nước với sự nghiệp giáo dục phổ thông..... 13
1.2.4 Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục................................................ 14
1.3 Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục ...................... 15
1.3.1 Khái niệm về quản lý chi thường xuyên. ...................................................... 15
1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục ........................ 16
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............. 23
2.1 Khái quát một số nét về thành phố Hà Nội và công tác giáo dục của thành
phố ............................................................................................................................ 23
2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 23
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 24
2.2. Khái quát về giáo dục tại thành phố Hà Nội ................................................. 24

2.2.1 Hệ thống các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội .....24
2.2.2 Mơ hình phân cấp chi ngân sách cho giáo dục của thành phố Hà Nội.......26
2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục tại thành
phố Hà Nội ...............................................................................................................29

1


2.3. Chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục........................................................... 30
2.3.1 Tình hình chi NSNN cho giáo dục .................................................................30
2.3.2 Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục …………………………….33
2.4 Tình hình quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục ........................... 34
2.4.1. Quản lý theo các nhóm mục chi ....................................................................34
2.4.2 Quản lý theo chu trình ngân sách………………………………………...37
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục ..........42
2.5.1. Kết quả đạt được............................................................................................. 42
2.5.2 Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................. 44
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................. 49
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁN LÝ ..................... 49
CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ...................... 49
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................. 49
3.1 Mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục ở Hà Nội .............49
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục ....... 51
3.2.1 Xây dựng cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục hợp lý,
hiệu quả .................................................................................................................... 52
3.2.2 Hồn thiện cơng tác lập dự tốn của các cơ quan ........................................53
3.2.3 Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn ………………………………….54
3.2.4 Đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục ……………………………………………………………………….55
3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ làm cơng tác tài chính kế toán tại các đơn vị,

cơ sở giáo dục ...........................................................................................................56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 58

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nƣớc
KTXH

: Kinh tế xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

TC – KH: Tài Chính - Kế hoạch
UBND : Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Số hiệu

1


Bảng 2.1

Quy mô phát triển các trƣờng học tại Hà Nội

25

2

Bảng 2.2

Số lƣợng các trƣờng công lập trên địa bàn

25

Tên bảng

Trang

thành phố Hà Nội
3

Bảng 2.3

Tình hình chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn

30

thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019
4


Bảng 2.4

Nguồn vốn chi thuờng xuyên cho giáo dục

31

5

Bảng 2.5

Mức học phí áp dụng từ năm 2019

32

Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục phân theo cấp
6

Bảng 2.6

học

34

7

Bảng 2.7

Chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục theo 4


35

nhóm mục chi

4


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và thực hiện chƣơng trình tổng
thể về cải cách hành chính nhà nƣớc, trong những năm qua quản lý ngân sách
nhà nƣớc đã có những đổi mới, cải cách và đạt đƣợc những kết quả quan trọng,
đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nƣớc mới đƣợc Quốc hội thông qua có
hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 với mục tiêu và ý nghĩa quan trọng
trong việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nƣớc, phát triển kinh tế xã hội, tăng
cƣờng tiềm lực tài chính, xây dựng ngân sách lành mạnh, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Sự nghiệp giáo dục của nhà nƣớc có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Giáo dục chính là nền tảng văn hóa, là
cơ sở hình thành nhân cách, phẩm chất và ý thức của mỗi cá nhân trong xã hội.
Nhân tố quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế chính là con ngƣời. Chính vì vậy phải đầu tƣ cho con ngƣời
ngay từ khi sinh ra, đây chính là giai đoạn nền tảng quan trọng tạo lập cho con
ngƣời cả về chất và lƣợng để chuẩn bị lực lƣợng lao động đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nƣớc.
Chính vì tầm quan trọng đó của giáo dục cho nên những khoản chi NSNN
cho giáo dục cũng đƣợc đặc biệt coi trọng. Hàng năm, nguồn vốn từ ngân sách
nhà nƣớc chi cho giáo dục chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên thực tế phát sinh đó là
những khoản chi này không phải là nhỏ những vẫn không đáp ứng đƣợc đầy đủ
các nhu cầu của ngành giáo dục nhƣ mua sắm đồ dùng, trang thiết bị dạy học,

tiền lƣơng chi trả cho cán bộ công nhân viên… hơn nữa trong tƣơng lai phải
hƣớng tới cắt giảm những khoản chi thƣờng xuyên để tăng cƣờng cho những
khoản chi đầu tƣ phát triển. Để tạo đà cho những bƣớc đi tiếp theo của ngành
giáo dục, bên cạnh những khoản chi của ngân sách thì cần phải có những biện
pháp mới thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục, đồng thời cũng

5


phải tăng cƣờng công tác quản lý đối với các nguồn vốn này, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí kém hiệu quả.
Trên phạm vi thành phố Hà Nội, là thủ đơ của nƣớc Việt Nam thì việc
quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân sách cho giáo dục
đào tạo lại càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là yêu cầu đặt ra cho địa phƣơng
trong giai đoạn hiện nay. Do đó, cơng tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp
giáo dục, đào tạo của huyện cần đƣợc thực hiện chặt chẽ theo pháp luật, khoa
học, phù hợp với điều kiện và khả năng cân đối ngân sách địa phƣơng.
Xuất phát từ thực tế đó nên tơi đã quyết định chọn đề tài: “Quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại thành phố Hà Nội ” làm nội
dung nghiên cứu cũng nhƣ hồn thành bài luận văn tốt nghiệp cuối khóa.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu luận văn
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục phổ thông trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Để đạt mục tiêu trên cần thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lí luận chung về quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục.

- Đi sâu phân tích, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục Thành phố Hà Nội giai đoạn
2017 - 2019 để thấy đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế.
- Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục Thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung và thực tiễn quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục
6


- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc cho giáo dục phổ thông trên địa bànThành phố Hà Nội giai đoạn
2017 – 2019.
Phạm vi về không gian: Chi thƣờng xuyên cho giáo dục phổ thông
trên địa bànThành phố Hà Nội .
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục ở Hà Nội giai đoạn 2017
– 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và cách thức thu thập, phân tích dữ
liệu
- Phƣơng pháp thực nghiệm thơng qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp:
Quan sát, học hỏi, tìm hiểu rõ hơn về các qui trình, nghiệp vụ liên quan tới
tính tốn dự tốn, lập báo cáo quyết tốn, thực hiện chi thƣờng xuyên tại đơn
vị; Hỏi, phỏng vấn cán bộ tại đơn vị về những điểm còn chƣa rõ về những vấn
đề liên quan;
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu: Qua quá trình thực tập tại Sở TC Hà
Nội đã thu thập đƣợc các tài liệu liên quan đến về quản lý chi thƣờng xuyên

ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục. Cụ thể nhƣ tài liệu về dự toán, quyết toán
thu nƣớc 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019;
- Phƣơng pháp đối chiếu – so sánh: Đối chiếu so sánh số liệu qua các
năm về số dự toán, quyết toán, qui chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản
công… trong tài liệu thu thập đƣợc, từ đó so sánh sự thay đổi, để đƣa ra các
nhận định về tình hình quản lý về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc cho giáo dục Thành phố Hà Nội;
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: Thu thập toàn bộ tài liệu liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu, phân loại để sử dụng, phân tích sự thay đổi. Phân
tích tổng hợp thơng tin, tài liệu số liệu thu thập đƣợc, tìm ra đƣợc nguyên
nhân, rút ra kết luận từ việc thống kê, so sánh, phỏng vấn. Từ những phân tích
7


tổng hợp có đƣợc, rút ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
kết cấu thành 03 chƣơng
Chương 1: Chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3:Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố Hà
Nội

8


CHƢƠNG 1

CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1 Khái quát về giáo dục và vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng
1.1.1 Khái quát về giáo dục

* Khái niệm
Giáo dục đã từ lâu khơng cịn là khái niệm xa lạ đối với đời sống hiện nay.
Và giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội đƣợc hiểu ngắn gọn là hoạt động có
tổ chức của xã hội nhằm bồi dƣỡng và phát triển các phẩm chất, năng lực của
con ngƣời. Từ đó tạo nền tảng vững chắc cho các bƣớc đi tiếp theo trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong thời đại hội nhập, khoa học cơng nghệ bùng nổ thì càng khơng thể
thiếu vai trị của ngƣời dân có trình độ cơng nghệ cao. Các nhà kinh tế, các nhà
nghiên cứu đều nhận thấy rõ ràng rằng khơng có đầu tƣ nào mang lại nguồn lợi
to lớn nhƣ đầu tƣ vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tƣ vào giáo dục. Việc thực
hiện những mục tiêu cải cách giáo dục đã thực sự đem lại những chuyển biến về
trình độ học vấn trong cộng đồng nhân dân, đây là yếu tố thuận lợi mang tính nội
sinh trong việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề cũng nhƣ giải quyết việc
làm cho ngƣời dân.
Khi ngƣời dân đạt đƣợc trình độ học vấn nhất định họ sẽ có khả năng tiếp
thu thơng tin cũng nhƣ khả năng phát huy chuyên môn một cách tốt nhất. Việc
đầu tƣ cho giáo dục sẽ làm tăng năng suất cho chính bản thân họ, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống.
Ở phạm vi vĩ mô, giáo dục đƣợc xem nhƣ là một hoạt động đầu tƣ làm
tăng vốn nhân lực, có ích cho tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn. Chính vì thế,
giáo dục đƣợc coi là quốc sách.

* Giáo dục với các cấp học
Sự nghiệp giáo dục đƣợc chia làm nhiều năm liên tục với nhiều cấp bậc


9


học khác nhau phù hợp với trình độ tƣ duy và khả năng nhận thức của mỗi con
ngƣời trong từng giai đoạn cụ thể. Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
1981/QĐ-TTg phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Theo Quyết
định này, khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và
giáo dục thƣờng xuyên.
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
 Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo.
 Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và
giáo dục trung học phổ thông.
 Giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng.
 Giáo dục đại học đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Mỗi cấp học đều có quy định về độ tuổi, chƣơng trình học, yêu cầu đầu ra
cần phải đạt đƣợc và những quy định cụ thể khác cho từng cấp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì đề tài tập trung nghiên cứu về
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục phổ thông trên địa
bàn thành phố Hà Nội
1.1.2 Vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đời sống xã hội, giáo dục là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối với
mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay,
giáo dục đƣợc xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở
nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ.
Thứ nhất: Con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển
xã hội, muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con ngƣời về thể chất và tinh
thần, nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần
xây dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu” bởi khơng có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân mình,

con ngƣời sẽ ln lệ thuộc, bất lực trƣớc những thế lực và sức mạnh cản trở sự
phát triển của dân tộc, đất nƣớc mình.
Thứ hai: Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc.

10


Ngày nay, giáo dục và đào tạo cịn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới.
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo,
đồng thời là tài sản quý giá nhất của con ngƣời và xã hội. Sở hữu tri thức trở
thành sở hữu quan trọng nhất đƣợc các nƣớc thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ
bắp là chính chuyển sang nguồn lực con ngƣời có tri thức là cơ bản nhất.
Thứ ba: Giáo dục góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia,
dân tộc bởi nó góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm giàu của
cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề
kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính q trình hội nhập
quốc tế và toàn cầu.
Thứ tƣ: Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang tiến hành phổ cập giáo dục trung
học cơ sở, trình độ lao động phổ thơng cịn thấp, ít đƣợc đào tạo nghề, vẫn cịn
khoảng gần 60% lao động nông nghiệp, nên hiện mới bƣớc đầu xây dựng kinh tế
tri thức. Giáo dục nhằm phát huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu” rút ngắn
thời gian cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Việt Nam khẳng định giáo dục
- đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện phấn
đấu để đến năm 2025 Việt Nam cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp.
Thứ năm: Giáo dục bồi dƣỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Đào tạo nhân lực có trình độ cao góp phần
quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết định của kinh tế tri
thức. Kinh tế tri thức đƣợc hiểu là kinh tế trong đó có sự sản sinh, truyền bá và

sử dụng tri thức là yếu tố quyết định tăng trƣởng kinh tế, làm giàu của cải vật
chất, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Tất cả các quốc gia phát triển đều có chiến
lƣợc phát triển giáo dục. Tổ chức UNESCO cũng đã khuyến khích các nƣớc phải
chi tiêu ít nhất 6% GDP cho giáo dục.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nƣớc
ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa học

11


và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho phát triển.
Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xƣơng sống của phát triển bền vững là xác định
đúng đắn và khoa học.
1.2 Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục
1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Chi thƣờng xuyên ngân sách thành phố cho sự nghiệp giáo dục là các
khoản chi cho hệ thống giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Nhu cầu giáo
dục của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lƣợng và chất lƣợng, với nguồn
tài chính có hạn NSNN không thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này mà ch đáp
ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định, cho một số đối tƣợng nhất
định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tƣợng thụ hƣởng phụ thuộc vào quan điểm của nhà
nƣớc và nguồn lực tài chính quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, chi tài chính cơng
đảm bảo tồn bộ kinh phí cho hoạt động giáo dục tiểu học cơng lập, đảm bảo
phần lớn kinh phí cho giáo dục phổ thông trung học. Mục tiêu của Nhà nƣớc
Việt Nam là huy động nguồn tài chính của các thành phần kinh tế đầu tƣ cho
giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động này. Bên cạnh đó, chi tài
chính cơng đối với hoạt động giáo dục vẫn phải đảm bảo cho hệ thống giáo dục
phát triển toàn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng sống và làm việc của
con ngƣời từ đó xây dựng và phát triển lành mạnh và văn minh.

1.2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
 Chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục là khoản chi mang tính chất ổn
định.
 Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục nếu xét về lâu dài thì
đây là khoản chi có tính chất tích luỹ đặc biệt. Kết quả của việc chi tiêu cho giáo
dục là tạo ra đội ngũ nhân lực có tri thức, trình độ cao, tiếp thu khoa học công
nghệ, quản lý nền kinh tế xã hội ngày càng hiệu quả, giúp công cuộc hiện đại
hoá đất nƣớc đạt đƣợc nhiều thành tựu hơn nữa.
 Tuy nhiên nếu xét theo từng năm thì các khoản chi cho giáo dục đƣợc
coi là những khoản tiêu dùng xã hội vì nó khơng trực tiếp tạo ra của cải cho xã
hội. Mục đích của khoản chi này là tạo ra con ngƣời có đủ trình độ và nhân cách

12


để phục vụ xã hội.
 Phạm vi và mức độ chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục phụ thuộc vào
sự lựa chọn của nhà nƣớc trong việc cung ứng hàng hóa giáo dục. Khoản chi này
đem lại ngoại ứng tích cực cho xã hội, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
chi thƣờng xun ngân sách. Có tính chất quyết định trong việc hình thành và
phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.
 Chi ngân sách cho giáo dục chịu ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ: tình
hình phát triển kinh tế của đất nƣớc qua từng năm. sự gia tăng dân số kéo theo
nhu cầu học tập ngày càng cao. Tổ chức hoạt động của mỗi đơn vị, cơ sở giáo
dục liên quan đến số lƣợng cán bộ giáo viên trong biên chế hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc. Hay tình trạng cơ sở vật chất đầu tƣ ban đầu tại các đơn vị, cơ sở
cũng ảnh hƣởng lớn đến kinh phí sửa chữa và xây dựng mới của ngân sách.
1.2.3 Vai trò của chi ngân sách nhà nước với sự nghiệp giáo dục phổ
thông.
 Giáo dục là dịch vụ cơng cộng, tạo ra những ngoại ứng tích cực và có

vai trị chủ đạo trong việc phát triển nguồn nhân lực. Đầu tƣ NSNN cho giáo dục
nhằm đảm bảo điều kiện kinh tế cần thiết để giải quyết các vấn đề phát triển của
hệ thống giáo dục ở tầm vĩ mô nhƣ xây dựng mạng lƣới các cơ sở giáo dục, hình
thành các cơ sở giáo dục trọng điểm quốc gia…
Nguồn ngân sách nhà nƣớc là nguồn tài chính cơ bản và chủ yếu nhất để
duy trì và phát triển hệ thống giáo dục theo đúng chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc. Khi việc xã hội hoá sự nghiệp giáo dục vẫn chƣa có những bƣớc tiến dài
và ổn định, những đóng góp của nhân dân cịn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu trong giai đoạn mới thì ngồi nguồn ngân sách nhà nƣớc vẫn đóng vai trò
chủ đạo và cần phải huy động một cách hiệu quả các nguồn đầu tƣ khác từ khu
vực tƣ nhân cho sự nghiệp giáo dục.
 Nguồn ngân sách nhà nƣớc cũng là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo
đời sống của đội ngũ cán bộ giáo viên, giảng viên nhƣ chi trả lƣơng, phụ cấp..
 Đầu tƣ cho giáo dục là để chờ đón kết quả trong tƣơng lai, phải trả qua
thời gian dài thì mới phát huy hiệu quả. Do đó bộ phận tƣ nhân khá ngại ngùng

13


với việc đầu tƣ vào giáo nói chung. Chính vì vậy Nhà nƣớc sử dụng ngân sách
để xây dựng cơ sở vật chất, hình thành những yếu tố cơ bản nhƣ trƣờng học
đƣờng xá, hệ thống điện nƣớc để khuyến khích tƣ nhân chung tay duy trì và xây
dựng nền giáo dục của đất nƣớc trong tƣơng lai.
 NSNN có vai trò điều phối cơ cấu giáo dục. Dựa vào các quy định về
định mức chi ngân sách cho giáo dục để tập trung NSNN cho các trƣơng chình
mục tiêu quốc gia nhƣ xóa mù chữ, phát triển giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số ít ngƣời.
 Nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục thì chi tiêu từ NSNN là
yếu tố cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ, tất cả các gia đình có con em đang trong độ
tuổi đi học không phải gia đình nào cũng đủ tiềm lực tài chính để cho con cái có

thể theo học. Nếu việc giáo dục đƣợc cung cấp theo cơ chế thị trƣờng thì một bộ
phận học sinh sẽ khó khăn trong việc chi trả các khoản chi phí để tiếp cận đƣợc
với nền tảng tri thức. Từ đó dẫn đến mất cơng bằng trong giáo dục và xa hơn là
mất công bằng trong xã hội. Nhờ có các khoản đầu tƣ từ NSNN mà vẫn đề này
đã đƣợc giải quyết triệt để.
1.2.4 Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

* Nguồn kinh phí đảm bảo chi cho sự nghiệp giáo dục gồm 2 nguồn
chính.
+ Nguồn kinh phí do NSNN cấp: đây là nguồn thu chủ yếu của các cơ sở,
đơn vị giáo dục.
+ Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp: thu học phí theo quy định của
nhà nƣớc hiện hành.

* Nếu xét theo mức độ phát sinh thì có thể phân thành các khoản chi
thành hai nhóm:
+ Nhóm các khoản chi có tính thƣờng xuyên gồm:
 Chi

thanh toán cá nhân: là những khoản chi lƣơng, phụ cấp, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế … Những khoản chi này đảm bảo đời sống cho đội ngũ cán bộ
giáo viên trong hệ các nhà trƣờng, đảm bảo hoat động bình thƣờng của hệ thống
giáo dục.

14


 Chi


nghiệp vụ chuyên môn: là những khoản chi mua sắm dụng cụ giảng

dạy và học tập. Đây là khoản chi liên quan trực tiếp đến chất lƣợng giảng dạy
của nhà trƣờng.
 Chi

sửa chữa, xây dựng nhỏ.

 Chi

quản lý hành chính: là những khoản chi nhƣ tiền điện, tiền nƣớc,

cơng tác phí, chi cho hội nghị hội thảo, văn phịng phẩm … Những khoản chi
này phụ thuộc vào quy mô của mỗi trƣờng.


Chi thƣờng xuyên khác.

Những khoản chi này thƣờng xuyên phát sinh, tƣơng đối ổn định và có thể
định mức đƣợc. Do đó việc quản lý những khoản chi này phải lấy định mức làm
cơ sở. Đối với những khoản mua sắm sửa chữa nhỏ không phát sinh thƣờng
xuyên nên phải căn cứ vào thực trạng nhà cửa, trang thiết bị của nhà trƣờng , chế
độ chính sách của Nhà nƣớc trong từng thời kì và đặc biệt là nguồn vốn của
NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu hợp lý, hiệu quả.
+ Nhóm các khoản chi khơng có tính thƣờng xuyên: Mua sắm, sửa chữa
lớn, chi đầu tƣ xây dựng cơ bản.

* Nếu xem xét chi tiết theo mơ hình phân cấp ngân sách thì nội dung các
khoản chi cho giáo dục bao gồm:
 Mơ hình 1: Phần lớn chi ngân sách thành phố Hà Nội cho sở giáo dục

và đào tạo và một số nhiệm vụ chi của sở ví dụ nhƣ chi đảm bảo các chuẩn đầu
ra của các chƣơng trình đào tạo, chi tổ chức thi học sinh giỏi hay chi cho thể dục
thể thao... Chi cho các trƣờng thuộc quản lý của thành phôố (sở giáo dục ch
quản lý chuyên môn đối với các trƣờng).
 Mơ hình 2: Ngân sách thành phố đảm bảo những khoản chi giống nhƣ
mơ hình 1, ngồi ra cịn phải đảm bảo chi cho các cơ sở giáo dục (các trƣờng)
thuộc quản lý của UBND cấp huyện.
1.3 Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục
1.3.1 Khái niệm về quản lý chi thường xuyên.
Quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc là quá trình thực hiện có
hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ

15


chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản
lý chi Ngân sách nhà nƣớc là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà
nƣớc từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo q
trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nƣớc phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi cho nhiều lĩnh vực khác
nhau, trong đó có sự nghiệp giáo dục. Ngân sách dành cho giáo dục chủ yếu do
địa phƣơng quản lý, đƣợc sử dụng để đáp ứng các nhu cầu của ngành và việc
quản lý tất yếu cũng phải đảm bảo những nguyên tắc, mục tiêu đề ra của quản lý
chi NSNN nói chung.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
Những nguyên tắc chung đƣợc áp dụng:

* Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
Dự toán là căn cứ quan trọng để quản lý và kiểm soát chi thƣờng xuyên

phát sinh hàng năm. Quản lý theo dự toán là cơ sở đảm bảo cân đối NSNN, tạo
điều kiện cho việc chấp hành NSNN.

* Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Trong nền kinh tế nhiều chuyển biến mạnh mẽ nhƣ hiện nay, nhu cầu chi
tiêu và đầu tƣ ngày càng gia tăng khi nguồn lực tài chính ln ở tình thế hạn hẹp
thì tiết kiệm và hiệu quả là hai nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong quản lý kinh
tế tài chính. Thể hiện ở việc chi tiêu đúng mục đích đề ra với mức chi phí hợp lý,
đảm bảo tối đa hóa hiệu quả mang lại.

* Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng
ngân sách.
Thay vì áp dụng một khung thể chế, định mức quy định cứng nhắc cho tất
cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc thì phát huy tính tự chủ về tài chính sẽ
đóng góp một phần rất lớn trong việc đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm những công việc cần làm nhƣ sau:
-

Các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động xây dƣng dự toán chi hợp lý,

phù hợp với nhu cầu chi và nhiệm vụ hoạt động của mình.

16


-

Sau khi có dự tốn đƣợc giao các đơn vị chủ động phân bổ và sử dụng

theo đúng các khoản chi tiêu thực tế phát sinh.

-

Các đơn vị xây dựng cơ chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định và

hƣớng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để sử dụng hợp lý những nguồn thu của
mình nếu có.

* Ngun tắc đảm bảo chi trả trực tiếp qua kho bạc nhà nước.
Kho bạc nhà nƣớc có nhiệm vụ kiểm sốt mọi khoản chi NSNN và có
quyền từ chối những khoản chi sai chế độ và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Các khoản chi NSNN phải đƣợc thanh tốn trực tiếp đến đúng đối tƣợng
thụ hƣởng, hạn chế tối đa thanh toán qua các trung gian. Kho bạc nhà nƣớc ch
thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi NSNN đƣợc duyệt.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền quy định.
- Đã đƣợc cơ quan tài chính hoặc thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc
ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn.
Những cơng việc cần phải thực hiện gồm:
 Các đơn vị sử dụng ngân sách phải mở tài khoản tại KBNN để thực
hiện các giao dịch của mình, chịu sự quản lý của KBNN trong quá trình sử dụng
kinh phí do NSNN cấp cũng nhƣ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
 Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra dự toán chi ngân sách của
các đơn vị sử dụng ngân sách sau đó thơng báo đến KBNN. KBNN kiểm tra hồ
sơ chứng từ thanh toán các khoản chi theo đúng quy định và thực hiện chi trả
trực tiếp cho ngƣời thụ hƣởng.
1.3.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
Là một bộ phận của NSNN, công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
trong sự nghiệp giáo dục phổ thông cũng đƣợc quản lý theo ba khâu


* Lập dự toán.
+ Các căn cứ lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục phổ thông

17




Căn cứ vào phƣơng hƣớng và nhiệm cụ phát triển của ngành.



Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí đáp ứng.



Căn cứ vào chính sách, chế độ, định mức chi tiêu mà nhà nƣớc quy



Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

định.
chi tiêu của giai đoạn trƣớc.
+ Trình tự các bƣớc lập dự tốn
Tùy thuộc vào mơ hình phân cấp của ngành giáo dục mà mỗi địa phƣơng
áp dụng, sẽ có những bƣớc lập dự toán chi cụ thể đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách.
Giai đoạn 1: Hƣớng dẫn và giao số kiểm tra dự toán.

Sở giáo dục và đào tạo , UBND cấp huyện, các cơ sở giáo dục (thuộc sự
quản lý của thành phố) đều là đơn vị sử dụng ngân sách (khơng có mối quan hệ
trực thuộc). Sở Tài chính Hà Nội hƣớng dẫn và giao số kiểm tra dự toán cho sở
giáo dục và cho các UBND cấp huyện .
Giai đoạn 2: Lập và tổng hợp dự toán chi thƣờng xuyên.
Khi nhận đƣợc hƣớng dẫn cùng với số kiểm tra, sở Giáo dục và đào tạo,
các cơ sở giáo dục(thuộc sự quản lý của thành phố) và UBND cấp huyện chủ
động lập dự toán theo những nhiệm vụ chi của đơn vị mình. Sau đó gửi bản dự
tốn đã lập đến sở Tài chính Hà Nội để cùng thảo luận và tổng hợp.
Sở Tài chính Hà Nội có nhiệm vụ tổng hợp dự tốn ngân sách của tất cả
các đơn vị) vào dự toán ngân sách của thành phố Hà Nội gửi UBND thành phố
Hà Nội xem xét và báo cáo thƣờng trực HĐND thành phố Hà Nội. Căn cứ vào ý
kiến của thƣờng trực HĐND thành phố Hà Nội, HĐND thành phố Hà Nội thông
qua bản dự toán. UBND thành phố Hà Nội gửi bản dự tốn đã đƣợc thơng qua
tới Bộ Tài chính để tiếp tục tổng hợp.
+ Cách lập nhƣ sau:
Dự Toán = Số biên chế * Định mức phân bổ dự toán / 1 biên chế
Hoặc
Dự Tốn = Kinh phí chi thường xun + Kinh phí chi khơng thường xun

18


Trong đó:
Kinh phí chi thường xun = Lương + Chi hoạt động khác ngoài lương
Tổng quỹ lương của đơn vị = Số biên chế * Hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ *
Mức lương cơ sở
Lưu ý: Số biên chế ở đây có thể là biên chế được giao hoặc biên chế
thực tế tùy thuộc vào tính hình của mỗi địa phương lập dự toán sử dụng con
số nào

Giai đoạn 3: Quyết định và giao dự toán chi thƣờng xuyên.
UBND thành phố Hà Nội quyết định giao dự tốn chính thức cho sở Giáo
dục và đào tạo thành phố Hà Nội, các cơ sở giáo dục( thuộc sự quản lý của thành
phố) và các UBND cấp huyện trực thuộc thành phố.
Nhƣ vậy: Trong mơ hình quản lý này, vai trị quản lý về tài chính thuộc
về sở Tài chính Hà Nội còn sở Giáo dục và đào tạo ch quản lý về mặt chuyên
môn, thực hiện những nhiệm vụ chung của ngành và những nhiệm vụ riêng của
phòng. Chi tiêu thƣờng xuyên hay đầu tƣ của các cơ sở giáo dục đều không phụ
thuộc vào sở Giáo dục và đào tạo.

* Chấp hành dự toán.
Căn cứ chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Khâu chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
đƣợc thực hiện cần dựa vào các căn cứ sau:
- Ch tiêu đƣợc duyệt trong dự tốn chi thƣờng xun NSNN.
- Chính sách, chế độ chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục hiện hành và
Quy chế chi tiêu nội bộ đã đƣợc thảo luận và thống nhất trong đơn vị vào đầu
năm.
- Phƣơng án phân bổ NSNN cả năm đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền
quyết định và phân bổ chi tiết theo Mục lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để
làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN ở các đơn vị, cơ sở
giáo dục sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
Yêu cầu chung trong chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Trong chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp cần phải

19


đảm bảo các yêu cầu cơ bản:
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật cả về khía cạnh tài chính và chính sách cũng

nhƣ trong bản dự tốn chi thƣờng xun NSNN đƣợc giao chính thức đầu năm.
- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý; sử dụng tiết kiệm, tránh
mọi trƣờng hợp gây thất thốt, lãng phí NSNN và cản trợ tới hoạt động của đơn
vị.
- Theo dõi, báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện chấp hành.
- Điều ch nh ngân sách hợp lý và giải quyết kịp thời những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện để sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực
tài chính.
Trách nhiệm của các đơn vị, cơ sở giáo dục trong chấp hành dự toán
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Trong suốt thời gian thực hiện dự toán, các đơn vị thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hạch tốn đầy
đủ rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động. Đồng thời, đƣa ra quyết định
và thực hiện các biện pháp cân đối ngân sách khi mức chênh lệch giữa thực hiện
và dự tốn khơng lớn.
Đơn vị chấp hành dự tốn kết hợp với sở Tài chính Hà Nội thƣờng xuyên
kiểm tra tình hình nhận và sử dụng kinh phí NSNN, đảm bảo đúng dự tốn, phù
hợp với định mức chế độ chi thƣờng xuyên NSNN hiện hành.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy tình kiểm sốt chi và
chứng từ, hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật.

* Quyết toán chi thường xuyên NSNN.
Mục đích chủ yếu của khâu cơng việc này là tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch chi từ đó rút ra những ƣu nhƣợc điểm trong quản lý
để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Công việc cụ thể đƣợc tiến hành
là kiểm tra, quyết toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN, cụ thể là cho sự
nghiệp giáo dục
Trong quá trình kiểm tra, quyết tốn các khoản chi thƣờng xun nói


20


chung phải chú ý các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, nội dung
các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán đƣợc duyệt và
theo đúng mục lục NSNN hiện hành.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị, cơ sở giáo dục trƣớc khi trình
đơn vị chủ quản phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự tốn khơng đƣợc quyết tốn chi
lớn hơn thu.
Ch một khi các yêu cầu trên đƣợc tôn trọng đầy đủ thì cơng tác quyết
tốn các khoản chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục mới tiến hành đƣợc thuận
lợi, đồng thời, nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích, đánh giá q trình
chấp hành dự tốn một cách chính xác, trung thực và khách quan.
Trình tự các bước quyết toán
Các đơn vị sử dụng ngân sách sau khi thực hiện xong cơng tác khóa
sổ cuối ngày 31/12 năm dƣơng lịch, số liệu trên sổ sách phải đảm bảo cân đối và
khớp đúng với số liệu Kho bạc cả về tổng số và chi tiết, đƣợc KBNN xác nhận.
Sở Giáo dục lập báo cáo quyết toán, UBND cấp huyện,các cơ sở giáo dục
lập báo cáo quyết tốn về tình hình thu chi của đơn vị mình sau đó gửi cho sở
Tài chính Hà Nội.
Sở Tài chính Hà Nội tiến hành xem xét, thẩm tra và tổng hợp vào quyết
tốn ngân sách của thành phố. Sau đó ra thơng báo về việc thẩm tra bản quyết
tốn cho các đơn vị, so sánh đối chiếu để tránh tình trạng các đơn vị lập báo cáo
quyết tốn khơng sát với thực tế.
Sở Tài chính Hà Nội tiếp tục gửi bản báo cáo quyết toán cho UBND thành
phố Hà Nội xem xét và thẩm tra.

Cuối cùng, sau khi đã xem xét lại tồn bộ báo cáo quyết tốn, tất cả nội
dung thông tin đã khớp HĐND thành phố Hà Nội sẽ ra thơng báo phê duyệt
quyết tốn thu chi ngân sách cho các đơn vị.

21


1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho
giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố

* Nhóm nhân tố khách quan
+ Cơ chế chính sách: Các chính sách đƣợc ban hành về cơ bản đã đầy đủ
các hƣớng dẫn để thuận tiện trong quá trình hoạt động và sử dụng. Các thơng tƣ,
nghị định, hƣớng dẫn đƣợc làm rõ ngay từ khi ban hành, đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên khi có phát sinh các vấn đề mới..
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong quản lý, điều
hành chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục: Các cơ sở đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc chủ yếu là các trƣờng học, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nƣớc phối
hợp với nhau để làm rõ các số liệu còn vƣớng mắc, so sánh đối chiếu nhằm năng
cao độ tin cậy của các báo cáo, quyết toán hàng năm. Hệ thống cơ quan quản lý
hoạt động đạt năng suất cao thì tất yếu hiệu quả quản lý chi ngân sách sẽ đƣợc
đảm bảo.

* Nhóm nhân tố chủ quan
+ Trình độ cán bộ: Đội ngũ cán bộ tại các cơ quan đơn vị sử dụng ngân
sách cũng nhƣ các cán bộ tại hệ thống cơ quan tài chính đều phải đƣợc đào tạo
hƣớng dẫn bài bản về lƣu trữ số liệu, sử dụng thành thạo các phần mềm theo dõi
quản lý, đảm bảo trùng khớp từ dƣới lên trên. Tại sở tài chính Hà Nội, các cán
bộ tại phòng đƣợc đào tạo và cập nhật liên tục các nghiệp vụ chuyên môn, theo
kịp công nghệ mới để nâng cao hiệu quả quản lý. Hàng năm các cơ quan đơn vị

thƣờng tổ chức những buổi tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, giải đáp thắc mắc
trong quá trình làm việc cho các cán bộ, hài hoà các bộ phận với nhau đảm bảo
thống nhất phƣơng pháp làm việc, nâng cao hiệu quả quản lý.
+ Các nhân tố về môi trƣờng làm việc: Môi trƣờng làm việc thân thiện,
năng động và trẻ trung giúp các phòng ban xây dựng mối quan hệ chặt chẽ. Hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc, nâng cao hiệu quả quản lý.

22


CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Khái quát một số nét về thành phố Hà Nội và công tác giáo dục
của thành phố
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa X) và Nghị quyết của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05
năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2008, tồn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng
địa giới hành chính Thủ đơ bao gồm: Thành phố Hà Nội, t nh Hà Tây, huyện
Mê Linh - t nh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lƣơng Sơn - t nh Hịa Bình.
Thủ đơ Hà Nội sau khi đƣợc mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn
gấp hơn 3 lần trƣớc đây và đứng vào tốp 17 Thủ đơ trên thế giới có diện tích
rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rƣỡi, hơn 6,2 triệu ngƣời, hiện nay là hơn 7
triệu ngƣời; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã,
phƣờng, thị trấn.
Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và địa hình thấp dần từ Bắc xuống
Nam, từ Tây sang Đơng, trong đó đồng bằng chiếm tới ¾ diện tích tự nhiên

của thành phố. Độ cao trung bình của Hà Nội từ 5 đến 20 mét so với mặt nƣớc
biển, các đồi núi cao đều tập trung ở phía Bắc và Tây. Các đ nh cao nhất là Ba
Vì 1.281 mét; Gia Dê 707 mét; Chân Chim 462 mét; Thanh Lanh 427 mét và
Thiên Trù 378 mét…Khu vực nội đơ có một số gò đồi thấp, nhƣ gò Đống Đa,
núi Nùng.
Hà Nội đƣợc hình thành từ châu thổ sơng Hồng, nét đặc trƣng của vùng
địa lí thành phố Hà Nội là “Thành phố sông hồ” hay “Thành phố trong sông”.
Nhờ các con sông lớn nhỏ đã chảy miệt mài hàng vạn năm đem phù sa về bồi
đắp nên vùng châu thổ phì nhiêu này. Hiện nay, có 7 sơng chảy qua Hà Nội:
sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Đáy, sông Cà
23


×