Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Quản lý ngân sách xã ngũ thái, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.67 KB, 62 trang )

Học viện Tài chính

i
BỘ TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ THU
Lớp : CQ54/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ NGŨ THÁI, HUYỆN
THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

Chun ngành : Quản lý tài chính cơng
Mã số

: 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN
TS: ĐÀO THỊ BÍCH HẠNH

HÀ NỘI - 2020
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp ................................................................. 2
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách xã..................................................... 4
1.1.1Khái niệm ngân sách xã ...................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm ngân sách xã ..................................................................... 5
1.1.3. Nội dung thu, chi ngân sách xã ......................................................... 6
1.1.4. Quy trình quản lý ngân sách xã ....................................................... 9
1.1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã ............................................... 10
1.1.4.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã .................................... 11
1.1.4.3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã ............................... 16
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
NGŨ THÁI, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ....................... 18
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý ........ 18
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ngũ Thái ........................... 18
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Bộ phận TC – KT xã Ngũ Thái .............. 20
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã Ngũ Thái, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 22

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02



Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

2.2.1. Cơng tác lập dự tốn ngân sách xã ................................................. 22
2.2.1.1. Cơng tác lập dự tốn thu Ngân sách xã .......................... 22
2.2.1.2. Cơng tác lập dự tốn chi Ngân sách xã .......................... 24
2.2.2.Cơng tác chấp hành dự toán ngân sách xã ....................................... 27
2.2.2.1. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã .............................. 27
2.2.2.2. Chấp hành dự tốn chi ngân sách xã .............................. 34
2.2.3.Cơng tác quyết toán ngân sách xã.................................................... 37
2.2.3.1. Quyết toán thu ngân sách xã .......................................... 37
2.2.3.2. Quyết toán chi ngân sách xã ........................................... 39
2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã tại xã Ngũ Thái ..................... 40
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 40
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 42
2.3.2.1. Những hạn chế................................................................ 42
2.3.2.2. Nguyên nhân................................................................... 44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ NGŨ THÁI, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC
NINH ............................................................................................................... 45
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tê – xã hội và công tác quản lý ngân sách xã
Ngũ Thái trong thời gian tiếp theo ............................................................... 45
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội............................................ 45
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................... 45
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................... 45
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã Ngũ Thái, huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. ....................................................................... 47
3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự toán ngân sách xã................ 47
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác chấp hành ngân sách xã ................. 48
3.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quyết tốn NSX.............................. 50

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

3.2.4. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách
của xã với cấp huyện................................................................................. 51
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân lực trong bộ máy quản lý NSX
................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 55

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NSX

:

Ngân sách xã

NS

:

Ngân sách

KBNN

:

Kho bạc nhà nƣớc

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

GTGT

:

Giá trị gia tăng

NSTW

:

Ngân sách trung ƣơng

NSĐP

:

Ngân sách địa phƣơng

TNCN

:

Thu nhập cá nhân


ANCT

:

An ninh chính trị

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

TC – KH

:

Tài chính – Kế hoạch

TC – KT

:

Tài chính – Kế toán

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính


vi

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Tình hình dự tốn thu ngân sách xã Ngũ Thái qua 3

23

năm 2017 - 2019
Bảng 2.2. Tình hình dự toán chi ngân sách xã Ngũ Thái qua 3

26

năm 2017 – 2019
Bảng 2.3. Tình hình chấp hành dự tốn thu ngân sách xã Ngũ

28

Thái qua 3 năm 2017 - 2019
Bảng 2.4. Tình hình chấp hành các khoản thu hƣởng 100%

30

Bảng 2.5. Tình hình chấp hành các khoản thu phân chia theo tỷ lệ

32


% mà NSX đƣợc hƣởng
Bảng 2.6. Tình hình các khoản thu bổ sung ngân sách xã Ngũ

34

Thái qua 3 năm 2017 - 2019
Bảng 2.7. Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã Ngũ
Thái qua 3 năm 2017 - 2019

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02

35


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nƣớc bốn
cấp ở nƣớc ta, là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đến với ngƣời dân. Trong chủ
trƣơng đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta, việc ƣu tiên cho phát triển nông
thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực hiện đƣợc điều đó phải xây
dựng và hồn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là
chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là vô cùng quan
trọng, đặc biệt là phải hồn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động
NSX. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, cơng tác quản lý NSX cịn nhiều
vấn đề cần phải bàn, cần phải đƣợc hoàn thiện để đáp ứng đƣợc sự phát triển
lớn mạnh của nền kinh tế đất nƣớc phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn định
vững chắc của NSX sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của NSNN và nền
tài chính quốc gia.
Xã Ngũ Thái trong những năm qua kinh tế phát triển ổn định, đời sống
của ngƣời dân ngày một nâng cao, có đƣợc kết quả đó nhờ vào sự đóng góp
khơng nhỏ của công tác quản lý NSNN, đặc biệt sự thay đổi bộ mặt ở nơng
thơn có sự đóng góp rất lớn của công tác quản lý NSX khi thực hiện Luật
NSNN. Mặc dù vậy bên cạnh những mặt đã làm đƣợc NSX của xã cũng bộc
lộ khơng ít hạn chế vì vậy trong quá trình thực tập tại Bộ phận Tài chính – Kế
tốn xã Ngũ Thái cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú, anh
chị Bộ phận Tài chính – Kế tốn xã, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý ngân sách
xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” để đánh giá tình hình
quản lý ngân sách xã tại xã Ngũ Thái và đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp


cƣờng cơng tác quản lý ngân sách xã tại xã Ngũ Thái trong điều kiện hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm phân tích thực trạng, những ƣu điểm, hạn chế, nguyên
nhân của việc quản lý ngân sách trong những năm gần đây tại xã Ngũ Thái từ
đó đƣa ra một số giải pháp dựa trên khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu
quả quản lý NSX trong giai đoạn tới, góp phần ổn định NSĐP, vững mạnh
NSNN và nền tài chính quốc gia; giúp tăng thu, tiết kiệm chi tạo đà phát triển
kinh tế - xã hội tại xã nhằm ổn định tình hình chính trị, an ninh, trật tự xã hội
tại cơ sở theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề về công tác quản lý ngân sách xã
Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách xã Ngũ
Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh từ năm 2017 – 2019.
4. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Dữ liệu sử dụng: Nguồn số liệu thu thập trực tiếp từ báo cáo quyết
toán NSX UBND xã trình HĐND xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2017 – 2019 và các tài liệu lý luận liên quan đến quản lý ngân
sách xã.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, vận dụng
kết hợp chủ yếu các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp hệ thống,
phƣơng pháp phân tích, đánh giá, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng
hợp và rút ra kết luận.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chƣơng:

SV: Nguyễn Thị Thu


Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Chƣơng 1: Những vấn đề chung về ngân sách xã và quản lý ngân sách
xã.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã Ngũ Thái, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã
Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Trong quá trình viết luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ Bộ phận TC – KT xã Ngũ Thái, sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cơ giáo. Tơi đã rất cố gắng để hồn thành luận văn của mình một cách tốt
nhất. Tuy nhiên trong q trình tìm hiểu, phân tích và nhìn nhận vấn đề chắc
chắn cịn có những điểm chƣa thật chính xác, đầy đủ. Kính mong đƣợc sự
thơng cảm, cho ý kiến của thầy cô và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo trong
Khoa Tài chính cơng, đặc biệt là sự giúp đỡ của Ts. Đào Thị Bích Hạnh và
các cán bộ Bộ phận TC – KT xã Ngũ Thái đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02



Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách xã
1.1.1Khái niệm ngân sách xã
Ngân sách xã (NSX) là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân
sách nhà nƣớc. Với vai trò là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN,
ngân sách xã trực tiếp gắn với ngƣời dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối
quan hệ về lợi ích giữa chính quyền với ngƣời dân.
Về nguồn gốc xuất hiện Ngân sách nhà nƣớc nói chung và ngân sách
xã nói riêng, các nhà nghiên cứu đều cho rằng: sự xuất hiện và tồn tại của
nhà nƣớc và nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và
đủ cho ngân sách nhà nƣớc ra đời và tồn tại.
Từ những lập luận trên, chúng ta có thể thấy NSX vừa là tiền đề, đồng
thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của nhà nƣớc. Có thể
hiểu một cách khái quát nhất về NSX nhƣ sau: Ngân sách xã là hệ thống các
quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình
phân phối nhằm tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ của chính quyền cấp xã hàng năm.
Về hình thức biểu hiện thì ngân sách xã là tồn bộ các khoản thu, chi
trong dự tốn đã đƣợc Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và thực
hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà

nƣớc cấp xã trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh
tế, xã hội trên địa bàn. Còn xét về bản chất bên trong thì NSX là hệ thống các
quan hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nƣớc cấp xã với các chủ thể khác phát
sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ NSX

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

đáp ứng các nhu cầu chi gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền nhà nƣớc cấp xã.
Với chức năng huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực thì NSX đóng
vai trị là cơng cụ của chính quyền nhà nƣớc cấp xã để thực hiện chức năng
quản lý kinh tế - tài chính ở xã. Ngân sách xã đƣợc quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có sự phân cơng cụ thể,
gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Nhiệm vụ của NSX là huy động nguồn thu, đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu của xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Thông
qua hoạt động thu, chi ngân sách xã, đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân, đảm bảo sự công
bằng xã hội, tăng cƣờng hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nƣớc và đảm
bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã.
1.1.2. Đặc điểm ngân sách xã

Từ khái niệm đã đƣa ra về NSX ta có thể khái quát một vài đặc điểm
của NSX nhƣ sau:
Thứ nhất, NSX là cấp cơ sở trong hệ thống NSNN.
Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc bao gồm NSTW và NSĐP. NSĐP bao
gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng. NSX là một cấp ngân
sách trong hệ thống NSNN và là cấp cuối cùng của hệ thống NSNN. NSX
đóng vai trị là một cấp ngân sách nên NSX cũng đƣợc phân cấp nguồn thu và
thực hiện nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật và đƣợc pháp luật đảm
bảo thực hiện. Quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong q
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là là lợi ích chung của cộng đồng
cấp cơ sở mà đại diện là chính quyền xã và một bên là các chủ thể khác trong
xã hội.
Thứ hai, NSX thể hiện các hoạt động nhƣ một đơn vị dự toán

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

Đơn vị dự tốn là cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền
giao dự toán ngân sách. NSX thể hiện các hoạt động nhƣ một đơn vị dự tốn
vì tại xã trực tiếp diễn ra hoạt động thu – chi để đảm bảo hoạt động của cơ
quan cấp xã và các khoản này đều do chủ tài khoản ngân sách xã ký lệnh
chuẩn chi do đó NSX mang tính “lƣỡng tính” vì vừa là một cấp tự cân đối thu

chi (vừa tạo nguồn thu, vừa phân bổ nhiệm vụ chi) và vừa là đơn vị trực tiếp
chi tiêu (khơng có đơn vị dự tốn nào trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh
hƣởng chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX.
Quản lý và điều hành NSX theo chu trình đƣợc xác lập (ban hành cụ thể trong
Thông tƣ riêng của BTC: TT344/2016/TT-BTC).
Thứ ba, quản lý, điều hành NSX phải tuân thủ theo chu trình đã đƣợc
xác lập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật NSNN
Chu trình quản lý và điều hành NSX nhất thiết phải tuân thủ theo hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật NSNN, theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. Trong đó quyền hạn và
trách nhiệm về NSX ln đặt trên vai cơ quan quyền lực và ngƣời đứng đầu
cơ quan hành pháp.
1.1.3. Nội dung thu, chi ngân sách xã
Theo thông tƣ số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy đình về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác của xã, phƣờng, thị trấn thì nội dung thu, chi NSX đƣợc quy định nhƣ
sau:
a. Thu ngân sách xã
Nguồn thu của NSX do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân
cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng.
 Các khoản thu 100%

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

7


Luận văn tốt nghiệp

Các khoản thu NSX hƣởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng
tồn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên, chi đầu tƣ phát triển. Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa tại chỗ cân đối cho các khoản
thu, chi thƣờng xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành
cho NSX hƣởng 100% các khoản thu dƣới đây:
+ Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
+ Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
+ Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc;
+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên.


SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100%
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm, ngân sách xã cịn
có thể đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các
khoản thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%, các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã. Thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
đƣợc giao và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp (gồm các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này đƣợc
xác định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và đƣợc giao từ 3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể

b. Chi ngân sách xã
Chi NSX bao gồm: Chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên.


Chi đầu tư phát triển
+ Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ

nguồn vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của tỉnh
+ Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật và Luật đầu tƣ công cho từng dự án nhất định, do Hội
đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý. Các khoản chi
đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính


9

Luận văn tốt nghiệp

Chi thường xuyên
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách địa phƣơng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội,


văn hóa thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trƣờng, các sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phƣơng quản lý.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng.
.

+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng

quản lý.
+ Phần chi thƣờng xuyên trong các chƣơng trình quốc gia do các cơ
quan địa phƣơng thực hiện.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật.
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý
NSNN.
+ Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Quy trình quản lý ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy việc quản lý
NSX cũng chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NSX là một cấp cơ sở
có tính đặc thù riêng vì thế nội dung quản lý NSX cũng sẽ có những đặc thù
riêng của nó. Theo nghị định 163/2016/NĐ - CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết hƣớng dẫn thi hành một số Điều của Luật
ngân sách nhà nƣớc và Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính quy đình về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02



Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

chính khác của xã, phƣờng, thị trấn thì nội dung quản lý NSX bao gồm các
khâu sau:
1.1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã
* Căn cứ lập dự toán NSX
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc
phịng , trật tự an tồn xã hội của xã.
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do chính phủ, thủ tƣớng
chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thơng báo.
- Tình hình thực hiện dự tốn NSX năm hiện hành và các năm trƣớc đó.
* Trình tự lập dự toán ngân sách xã
- Bộ phận TC - KT xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã
(nếu có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn (trong
phạm vi phân cấp cho xã quản lý);
- Các đơn vị, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
đƣợc giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự tốn chi của đơn vị, tổ
chức mình;
- Bộ phận TC - KT xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã
trình UBND xã báo cáo Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý
kiến trƣớc khi gửi UBND cấp huyện và Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện

tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy
định;
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ
ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phƣơng.
Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính -

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi
có đề nghị của UBND xã;
Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận đƣợc quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND cấp huyện, UBND xã hồn chỉnh dự
tốn thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đƣợc giao quản lý; dự toán thu, chi
ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã
hội xã thẩm tra, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình
Hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời hạn do UBND cấp tỉnh quy định.
Sau khi dự toán ngân sách xã đƣợc Hội đồng nhân dân xã quyết định, UBND
xã báo cáo UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan
Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để tổ chức thực hiện;
Điều chỉnh dự tốn ngân sách xã hằng năm (nếu có) trong các trƣờng

hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hƣớng
chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế- Xã
hội xã, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trƣớc khi trình
Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo UBND cấp huyện.
1.1.4.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Căn cứ dự toán NSX và phƣơng án phân bổ NSX cả năm đã đƣợc
HĐND xã quyết định, UBND xã quyết định phân bổ chi tiết dự toán chi NSX
theo từng bộ phận (theo mẫu biểu) gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để
nhập dự toán và làm căn cứ kiểm sốt, thanh tốn các khoản chi; đồng thời
gửi Phịng TC – KH huyện để báo cáo.
Chủ tịch UBND xã (hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) là chủ tài khoản thu
chi NSX.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh tốn các khoản có giá trị nhỏ. Riêng
những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chƣa thể thực hiện việc nộp
trực tiếp các khoản thu của NSX vào KBNN thì cho phép để lại chủ động chi

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

theo chế độ quy định và trọng phạm vi dự toán đã đƣợc HĐND xã quyết
định; định ký hàng tháng làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NSNN

tại KBNN theo quy định.
* Tổ chức thu ngân sách
- Chủ tịch UBND xã chỉ đạo bộ phận TC – KT xã có nhiệm vụ phối
hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông
báo thu của cơ quan thu hoặc của UBND xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho
bạc Nhà nƣớc hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nƣớc (bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thƣơng mại nơi Kho bạc Nhà nƣớc ủy
nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do UBND xã
trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định hoặc
làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản
thu khác của ngân sách nhà nƣớc thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý
thuế;
- Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hồn trả khoản
thu ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành;
+ Đối với các khoản thu ngân sách xã đƣợc hƣởng 100% hoặc các
khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch
lập Bảng kê các khoản thu ngân sách xã, gửi UBND xã theo từng tháng;
+ Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã:
Hằng tháng, UBND xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nƣớc nơi
giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng
về nguyên tắc không vƣợt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả
năm. Trƣờng hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, UBND xã có văn
bản đề nghị Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02



Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách
xã (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngồi dự toán giao đầu năm), căn cứ khả
năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, UBND cấp huyện quy
định việc rút dự toán của ngân sách xã cho phù hợp thực tế ở địa phƣơng.
Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên của UBND xã
(theo mẫu biểu hiện hành); KBNN nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có
trong dự tốn đƣợc giao, trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch tốn
chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dƣới theo đúng nội dung khoản bổ
sung và mục lục ngân sách nhà nƣớc.
* Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
- Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch UBND xã hoặc
ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp
ứng các điều kiện sau:
+ Đúng dự toán đƣợc giao, trừ trƣờng hợp đầu năm ngân sách, dự toán
ngân sách và phân bổ dự tốn chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định và các
khoản chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dƣ ngân sách
năm trƣớc theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
+ Đối với chi đầu tƣ phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật về đầu tƣ công và xây dựng;
+ Đối với chi thƣờng xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định;
+ Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản

mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy
định;
- Bộ phận TC – KT xã:
+ Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị, tổ chức;
+ Bố trí nguồn theo dự tốn năm để đáp ứng nhu cầu chi. Trƣờng hợp
nhu cầu chi lớn hơn thu tại một thời điểm, thì ƣu tiên bố trí kinh phí đảm bảo

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

nhiệm vụ chi lƣơng, các khoản chi có tính chất lƣơng, các khoản chi an sinh
xã hội, trợ cấp đối tƣợng bảo trợ xã hội đầy đủ, kịp thời. Trƣờng hợp vẫn
không đảm bảo nguồn, bộ phận TC - KT xã báo cáo Chủ tịch UBND xã đề
nghị Phòng TC - KH huyện tăng tiến độ cấp bổ sung cân đối hoặc tạm thời
sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của
các đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ
tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện
pháp xử lý;
- Quy trình chi ngân sách xã:
Căn cứ vào dự tốn chi ngân sách xã đã đƣợc HĐND quyết định, tiến
độ công việc, bộ phận tài chính, kế tốn xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch

UBND xã hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định gửi KBNN nơi giao dịch và
kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi
phải ghi cụ thể, đầy đủ chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của
mục lục ngân sách nhà nƣớc, kèm theo Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu biểu),
tài liệu chứng minh. Trƣờng hợp thanh tốn một lần có nhiều chƣơng, thì lập
thêm Bảng kê chi, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nƣớc (theo mẫu biểu),
trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi, đồng thời trên
chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền;
Trƣờng hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền
mặt. Kho bạc Nhà nƣớc kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh tốn
cho khách hàng hoặc ngƣời đƣợc sử dụng;
Trong những trƣờng hợp thật cần thiết, nhƣ tạm ứng cơng tác phí, ứng
tiền trƣớc cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị,
tiếp khách, mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác đƣợc tạm ứng để chi.
Trong trƣờng hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi
thanh toán tạm ứng phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

phải lập Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu biểu) và Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng (theo mẫu biểu) gửi KBNN nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm

ứng sang thực chi ngân sách;
Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tƣợng thụ hƣởng phải
đƣợc thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trƣờng hợp đƣợc phép chi
bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền
mặt qua hệ thống KBNN);
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu đƣợc giữ lại tại xã, bộ phận tài
chính, kế tốn xã phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch
toán chi vào ngân sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải
kèm theo Bảng kê chứng từ thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ
quy định;
- Chi thường xuyên:
Ƣu tiên chi trả tiền lƣơng, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp
cho cán bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tƣợng bảo trợ xã hội;
Các khoản chi thƣờng xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối
lƣợng thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để
thực hiện chi cho phù hợp;
- Chi đầu tư phát triển:
Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực
hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tƣ công và phân cấp của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh; việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính;
Đối với dự án đầu tƣ bằng nguồn đóng góp theo ngun tắc tự nguyện,
ngồi các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ kế toán theo dõi và phản
ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày cơng lao động, hiện vật của
nhân dân; trong q trình thi cơng, nghiệm thu và thanh tốn phải có sự giám
sát của Ban giám sát đầu tƣ của cộng đồng theo chế độ quy định;

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02



Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật đầu tƣ
công, xây dựng và các quy định về tài chính theo chế độ quy định; nghiêm
cấm việc nợ đọng xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dƣới mọi hình thức.
1.1.4.3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã
UBND xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác hạch toán kế
toán, quyết toán NSX theo mục lục ngân sách nhà nƣớc và chế độ kế toán
NSX hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy
định.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc vào ngay 31 tháng
01 năm sau.
Để thực hiện cơng tác khóa sổ và quyết tốn hàng năm, UBND xã thực
hiện các công việc sau:
- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự
tốn, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết
kịp thời các nhu cầu chi theo dự tốn. Trƣờng hợp có khả năng hụt thu phải
chủ động có phƣơng án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các
nguồn tài chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã;
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch đối chiếu tất cả các
khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác
các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nƣớc, kiểm tra lại số thu đƣợc
phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc

hồn trả; trƣờng hợp chƣa xử lý đƣợc, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm
sau;
- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc:
+ Các khoản thu phải nộp chậm nhất trƣớc cuối giờ làm việc ngày 31
tháng 12. Nếu nộp sau thời hạn trên, phải hạch toán vào thu ngân sách năm

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

sau. Nhiệm vụ chi đƣợc bố trí trong dự tốn ngân sách năm chỉ đƣợc chi trong
niên độ ngân sách năm đó;
+ Các khoản chi có trong dự tốn đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau
chƣa thực hiện, không đƣợc chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ một số khoản
chi đƣợc chuyển nguồn sang năm sau theo quy định để thực hiện và hạch toán
kế toán, quyết toán vào ngân sách năm sau;
- Số dƣ tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng 12
(nếu có) đƣợc chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.
* Quy trình quyết tốn ngân sách xã hàng năm:
- UBND xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hằng năm báo
cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã để thẩm tra, báo cáo Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân xã cho ý kiến trƣớc khi báo cáo Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng

thời gửi Phòng TC - KH huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết tốn
năm cho Phịng TC - KH huyện do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Quyết toán chi ngân sách xã khơng đƣợc lớn hơn quyết tốn thu ngân
sách xã. Kết dƣ ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số
thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dƣ ngân sách năm trƣớc (nếu có) đƣợc
chuyển vào thu ngân sách năm sau;
- Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán đƣợc lập
thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, UBND xã, Phòng TC – KH
huyện, Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dƣ ngân
sách), lƣu bộ phận TC - KT xã;
- Phịng TC – KH huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán
thu, chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện
yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ NGŨ
THÁI, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ngũ Thái
* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Ngũ Thái là một xã thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Xã Ngũ
Thái nằm ở phía Tây Nam huyện Thuận Thành. Phía Bắc giáp xã Hà Mãn,
phía Nam giáp tỉnh Hƣng n, phía Đơng giáp xã Nguyệt Đức, phía Tây giáp
xã Xuân Lâm và xã Song Liễu. Diện tích: 6.23 km2
Ngũ Thái nằm trong vùng đồng bằng; mang đặc điểm của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt trong năm. Trên địa bàn xã có hệ thống mặt
nƣớc, ao hồ tự nhiên khá phong phú, có hai con sông lớn chảy qua là sông
Bắc Hƣng Hải và sông Dâu Đình Dù. Xã Ngũ Thái cách trung tâm huyện
Thuận Thành khoảng 10 km, có ƣu thế đặc biệt về vị trí địa lý và giao thơng
rất thuận lợi cho việc giao lƣu các xã trong huyện.
* Tổ chức hành chính và đặc điểm dân cư
Xã Ngũ Thái gồm 5 thôn: Đồng Ngƣ, Cửu Yên, Tứ Cờ, Liễu Ngạn, Bùi

Dân số: 8.686 ngƣời
Mật độ: 2.689 ngƣời/km2
* Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua
Về kinh tế: những năm qua, xã Ngũ Thái thực hiện chính sách phát
triển kinh tế - xã hội trong xu hƣớng chung của đất nƣớc nhƣng vẫn cịn nhiều
khó khăn, thách thức. Kinh tế phát triển ấn tƣợng, chính trị - xã hội tiềm ẩn

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: CQ54/01.02


×