Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tài liệu Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.66 KB, 81 trang )

RƯỜN

HỌ K NH Ế P. HỒ HÍ M NH


NƠN

HỊ HU HƯƠN

Ả PH P NÂN
HUY

N
PH

ỐN

H ỆU QUẢ

N ÂN H N

R ỂN NƠN

RÊN ỊA

A

HƠN

NƠN


N H ỆP

Ệ NAM

N P. HỒ HÍ MINH

LUẬN ĂN H

SĨ K NH Ế

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012


RƯỜN

HỌ K NH Ế P. HỒ HÍ M NH


NƠN

HỊ HU HƯƠN

Ả PH P NÂN
HUY

N
PH

ỐN


A

H ỆU QUẢ

N ÂN H N

NÔN

R ỂN NƠNG THƠN

RÊN ỊA

N H ỆP

Ệ NAM

N P. HỒ HÍ M NH

CHUYÊN NGHÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN ĂN H

SĨ K NH Ế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012



i

LỜ

AM

AN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Agribank trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được xin phép và chỉ rõ
nguồn gốc.

ác giả

Nông hị hu Hương


ii

M

L

Trang
LỜ AM

AN ..................................................................................................... ii
M
L
................................................................................................................. ii
ANH M
HỮ Ế
Ắ ..................................................................... iv
ANH M
ẢN , ỂU, Ồ HỊ ......................................................................v
LỜ MỞ ẦU .......................................................................................................... vi
HƯƠN 1: ỔN QUAN Ề H
N HUY
N
ỐN ỦA
N ÂN H N
HƯƠN M ................................................................................1
1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ....................................1
1.1.1.
Khái niệm hoạt động huy động vốn ....................................................1
1.1.2.
Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn .....................................1
1.1.3.
Các hình thức huy động vốn ................................................................2
1.1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ........
.............................................................................................................7
1.1.5.
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM ...........13
1.1.6.
Các phương pháp xác định chi phí huy động vốn .............................14

1.1.7.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn ...................................18
1.1.8.
Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động ...................................19
1.1.9.
Các tiêu chí thể hiện mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
...........................................................................................................20
KẾ LUẬN HƯƠN 1 ........................................................................................21
HƯƠN 2: HỰ
R N HUY
N
ỐN
A R ANK RÊN
ỊA
N H NH PHỐ HỒ HÍ M NH ............................................................23
2.1. Tổng quan về Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam .....
.....................................................................................................................23
2.1.1.
Q trình hình thành và phát triển Agribank Việt Nam ....................23
2.1.2.
Các sản phẩm huy động vốn hiện nay của Agribank ........................26
2.1.3.
Tình hình hoạt động huy động vốn của Agribank trên địa bàn
Tp.HCM ...........................................................................................................27
2.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM ........
.....................................................................................................................37
2.2.1.
Thuận lợi............................................................................................37
2.2.2.
Những hạn chế tồn tại và khó khăn ...................................................38

2.2.3.
Nguyên nhân ......................................................................................41
KẾ LUẬN HƯƠN 2 ........................................................................................43
HƯƠN 3: Ả PH P NÂN
A H ỆU QUẢ HUY
N
ỐN
H NH NH A R ANK RÊN ỊA
N P. H M ...........................44
3.1. Định hướng của Agribank về công tác huy động vốn trong thời gian tới .......
.....................................................................................................................44
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................45
3.2.1.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức .................45


iii

3.2.2.
Hiện đại hoá hệ thống, trang thiết bị .................................................48
3.2.3.
Tăng cường hoạt động Marketing, chăm sóc khách hàng .................50
3.2.4.
Cũng cố, nâng cao hiệu quả các hình thức huy động vốn hiện tại và
tăng cường các hình thức huy động vốn mới ....................................................53
3.2.5.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................................55
3.2.6.
Phát triển thêm dịch vụ ......................................................................57

3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn
tại Agribank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..............................................62
3.3.1.
Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước ........................................................62
3.3.2.
Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
...........................................................................................................64
KẾ LUẬN HƯƠN 3 ........................................................................................65
KẾ LUẬN ..............................................................................................................66
L ỆU HAM KHẢ ......................................................................................67
PH L
.................................................................................................................69
DANH SÁCH CHI NHÁNH AGRIBANK .......................................................69
RÊN ỊA
N P. HỒ HÍ M NH ...............................................................69


iv

ANH M

HỮ
-----oOo-----





ABA


Hiệp hội Ngân hàng Châu Á

ATM

Máy rút tiền tự động

AGRIBANK

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam

APRACA

Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Nơng
thơn Châu Á Thái Bình Dương

CICA

Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Quốc tế

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

NHCP


Ngân hàng cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


v

ANH M

ẢN ,


ỂU, Ồ HỊ

-----oOo----Bảng 2.1: Tỷ trọng Vốn huy động (VHĐ) của Agribank KV.HCM so với VHĐ
của các NH trên địa bàn ……………………………………………….…….…..29
Bảng 2.2: Tỷ trọng Vốn huy động (VHĐ) của Agribank KV.HCM so với VHĐ
của phần còn lại Agribank…………………………………………………...…...30
Bảng 2.3: Nguồn vốn (VHĐ) của Agribank KV.HCM năm 2010 …………...31
Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn của Agribank trên địa bàn Tp.HCM năm
2011……………………………………………………………………….…………32
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank trên địa bàn Tp.HCM
trong các năm 2009, 2010 và 2011………………………………………..…….33
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Agribank địa bàn
Tp.HCM…………………………………………………………………….……….35
Đồ thị 2.1: Thị phần nguồn vốn trên địa bàn Tp.HCM………………..…..….28
Đồ thị 2.2: Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong nguồn vốn của Agribank
trên địa bàn Tp.HCM……………………………………………………….……..36


vi

LỜ MỞ ẦU
-----oOo-----

1.

ính cấp thiết của đề tài
Cùng xu thế hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước thời gian qua

đã có những bước phát triển vượt bậc, ngành tài chính có những bước phát triển
đáng kể. Các tổ chức tín dụng giữ vai trị chủ đạo về huy động vốn đầu tư cho nền

kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động cũng như dư nợ cho vay còn nhiều hạn chế,
đứng trước nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng
và tổ chức tín dụng phải mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Dưới sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân
hàng và tổ chức tín dụng như hiện nay, việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả huy
động vốn là việc thật sự cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
Xuất phát từ quan điểm đó tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu đề tài như sau: lý luận cơ bản về nguồn vốn ngân hàng
thương mại, các hoạt động huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, vai trò
và nhân tố ảnh hưởng đến vốn huy động và hoạt động huy động vốn, thực trạng huy
động vốn tại Agribank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra định
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank trên địa bàn
Tp.HCM nhằm đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho kế hoạch kinh doanh và phát triển
của Agribank nói chung và trên địa bàn Tp.HCM nói riêng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Người viết đã áp dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
thống kê, tổng hợp phân tích, so sánh làm phương pháp nghiên cứu để làm rõ các
vấn đề cần thiết nhằm thấy được tính đúng đắn của luận văn này.


vii

4.

ối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông

Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh,

thực trạng huy động vốn, mức độ đạt được, mục tiêu huy động vốn đề ra từ đó đưa
ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn huy động đủ
đáp ứng cho kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của ngân hàng trên địa
bàn.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn của các Chi nhánh Agribank
và của các NHTM khác trên địa bàn Tp.HCM trong giai đoạn 2010,2011 và đầu
2012.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hoạt động huy động vốn là hoạt động chủ đạo, quan trọng của các ngân
hàng. Các ngân hàng ln tìm nhiều giải pháp phát triển nguồn vốn huy động để
đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế nói chung và phát triển bền vững ngân
hàng nói riêng.
Kinh tế xã hội trong năm 2011 diễn ra trong bối cảnh phải đương đầu với
nhiều khó khăn, thách thức do hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới. Hoạt động
ngân hàng diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới khó lường và phát sinh những khó
khăn mới địi hỏi phải có chính sách, quản lý từ nhà nước về hoạt động ngân hàng,
tiền tệ của ngân hàng trung ương; cũng như quản trị điều hành kinh doanh của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, mở
rộng cho vay có hiệu quả, phát triển dịch vụ ngân hàng tiện ích.
Cùng với việc xem xét tình hình kinh tế, thực trạng huy động vốn tại
Agribank trên địa bàn Tp.HCM, từ đó đưa ra giải pháp huy động vốn cho Agribank,
xây dựng chính sách phát triển huy động vốn trong môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt như hiện nay.
Với những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, việc nghiên cứu của
đề tài này khơng thể tránh khỏi những thiếu xót, kính mong sự góp ý của Q thầy
cơ và những ai quan tâm để đề tài này hoàn thiện hơn


1


HƯƠN

1:

N ÂN H N

ỔN

QUAN

HƯƠN

Ề H

N

HUY

N

ỐN

ỦA

M I

1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của NHTM là hoạt động tìm kiếm nguồn vốn khả
dụng từ các cá nhân, tập thể, chủ thể khác nhằm đảm bảo vốn cho sự vận hành bình

thường, hiệu quả của NHTM theo đúng các quy định của pháp luật.
Vốn của NHTM là yếu tố quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vốn là cơ sở hoạt động của ngân hàng
thương mại, phản ánh năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, được sử dụng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM. Đây thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hồn trả kịp thời,
đầy đủ khi khách hàng u cầu.
Vì lý do trên, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu
và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng. Vốn huy động trong bảng cân đối tài sản được phản ánh bên
phần tài sản nợ. Do đó huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ. Ngân
hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
-

Tiền gửi khơng kỳ hạn của tổ chức, cá nhân.

-

Tiền gửi tiết kiệm khơng thời hạn, có thời hạn.

-

Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu

-

Các khoản tiền gửi khác.


1.1.2.

ầm quan trọng của hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn về bản chất không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
NHTM nhưng nó là một hoạt động quan trọng. Vì khơng có hoạt động huy động
vốn thì nguồn vốn của ngân hàng sẽ không đủ cho hoạt động kinh doanh, có thể nói


2

là khơng có hoạt động của ngân hàng thương mại. Nói đơn giản, hoạt động huy
động vốn là hoạt động rất quan trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các
NHTM.
Đối với nền kinh tế, hoạt động huy động vốn đóng vai trị rất quan trọng
trong sự phát triển. Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp thông thường không đáp
ứng được nhu cầu kinh doanh của của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp phải đi
vay để bù đắp cho nhu cầu về vốn của mình. Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, hệ
thống ngân hàng tập trung các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến
chúng thành nguồn vốn cho nền kinh tế. Nguồn vốn này không những lớn về giá trị
tuyệt đối mà cịn lớn về giá trị “ln chuyển” của nó. Giúp thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khi nguồn vốn tự
có cịn hạn chế. Bên cạnh đó, nghiệp vụ huy động vốn cịn giúp NHTW kiểm sốt
khối lượng tiền tệ lưu thơng qua việc áp dụng các chính sách về tiền tệ để nhằm
điều hịa lưu thơng tiền tệ, kiềm chế lạm phát và bình ổn giá.
Đối với NHTM, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn giúp
ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Phần lớn vốn huy động bắt
nguồn từ các hoạt động huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh
nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ và

thị trường vốn. Thiếu hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn
cho các hoạt động. Ngồi ra, thơng qua huy động vốn, NHTM có thể đo lường uy
tín cũng như sự tín nhiệm của khách hành đối với NHTM. Từ đó có các biện pháp,
giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của mình.
Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn là một kênh thông tin tiết kiệm
và đầu tư nhằm sinh lời tiền nhàn rỗi của họ. Ngoài ra, trong bối cảnh nền kinh tế có
nhiều biến động về vàng, chứng khốn, bất động sản…việc chọn ngân hàng làm nơi
an tồn cất trữ và tích lũy vốn được nhiều khách hàng chọn lựa. Bên cạnh đó, thơng
qua hoạt động huy động vốn khách hàng có dịp tiếp cận các dịch vụ khác của ngân
hàng như dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng…
1.1.3.

ác hình thức huy động vốn


3

1.1.3.1.

ừ tài khoản tiền gửi giao dịch

Tài khoản tiền gửi giao dịch là các tài khoản được khách hàng mở tại ngân
hàng và gửi tiền vào nhằm mục đích thanh tốn, chi trả các hoạt động mua bán hàng
hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Đặc tính của tài
khoản tiền gửi giao dịch là có thể phát hành séc, lãi suất thấp và có tính khơng ổn
định. Có loại tài khoản giao dịch chỉ thanh tốn theo số tiền có trong tài khoản và có
loại tài khoản được vay thêm tín dụng để thanh toán. Tài khoản tiền gửi giao dịch
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. Loại
tài khoản này khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào. Lãi suất
đối với loại tài khoản này rất thấp hoặc khơng có lãi suất, tuy nhiên khách hàng

được sử dụng dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng, một số dịch vụ thanh tốn
là miễn phí. Đối tượng sử dụng loại tài khoản này chủ yếu là để sử dụng dịch vụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt do NHTM cung cấp hơn là quan tâm đến lãi suất.
1.1.3.2.

ừ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn

Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là loại tài khoản mà khi khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại hình thức này được
hưởng lãi suất cao hơn tài khoản tiền gửi giao dịch do mục đích của chủ tài khoản
loại hình này là hưởng tiền lợi tức. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn
định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Loại hình này
khách hàng không được sử dụng tài khoản cho mục đích thanh khoản và về ngun
tắc là khơng được phép rút tiền khi chưa đến hạn. Tuy nhiên thực tế các ngân hàng
cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi có nhu cầu với điều kiện chỉ được
hưởng lãi suất không kỳ hạn.
1.1.3.3.

ừ tài khoản tiền gửi tiết kiệm

Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng. Đối với các nước phát triển, tiền gửi tiết kiệm đứng thứ hai về mặt số
lượng và tầm quan trọng trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng. Đây là loại hình
thức tiền gửi được hưởng lãi theo định kỳ, mức lãi suất thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi


4

được ngân hàng công bố như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc trên
12 tháng. Đây có thể xem là hình thức huy động vốn kết hợp của 2 dịch vụ bên trên.

1.1.3.4.

ừ các loại tài khoản tiền gửi tiết kiệm khác

Ngoài các loại tài khoản kể trên, hiện nay ngân hàng cịn có một số loại hình tiền
gửi tiết kiệm như sau
-

Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi
suất tăng theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều
thì lãi suất tiền gửi càng cao.

-

Tiền gửi tiết kiệm rút dần: là loại tiền gửi cho phép khách hàng định kỳ
rút dần một số tiền cố định trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi suất cố
định gửi một khoản tiền với kỳ hạn xác định và thỏa thuận trong suốt kỳ
hạn gửi.

-

Tiền gửi có kỳ hạn hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi: là loại tài
khoản tiền gửi có quy định thời hạn gửi, được hưởng lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn, thích hợp để đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hưởng lãi
suất cao.
1.1.3.5.

ay NH W hoặc tổ chức tính dụng khác

Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được nhờ thơng qua quan hệ

vay mượn giữa ngân hàng thương mại với NHTW hoặc giữa các ngân hàng thương
mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. NHTM vay vốn từ các NHTM
khác trên thị trường liên ngân hàng trong trường hợp: lượng tiền gửi tại ngân hàng
nhà nước của NHTM đó thấp hơn nhu cầu chi trả. Dưới sự tổ chức của NHNN,
ngân hàng này sẽ được vay của ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại
NHNN, vì khoản cho vay là một phần của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay
thường chỉ một ngày hay còn gọi là “vay qua đêm”. Ngoài ra đây là nguồn vốn mà
ngân hàng phải chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân
hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các
Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. Trong thực tế,
nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của


5

ngân hàng. Thêm vào đó, các ngân hàng có thể vay trực tiếp với nhau không qua thị
trường liên ngân hàng.
Trong trường hợp ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu về
vốn từ phía các ngân hàng thương mại khác thì phương án giải quyết tiếp theo là đi
vay từ NHTW. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các ngân hàng
thương mại có thể vay NHTW các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn
hạn còn thiếu của ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân
hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng
thương mại mang các giấy tờ có giá đến NHTW xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
Chứng chỉ tiền gửi: đây là những giấy chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng
có thể chuyển nhượng, được hưởng lãi suất và lãi suất tùy theo thỏa thuận giữa
khách hàng và pháp nhân phát hành (lãi suất cố định, lãi suất thị trường). Trên thế
giới, chúng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành có 2 loại: chứng chỉ tiền gửi mệnh
giá thấp được phát hành nhằm mục đích huy động vốn trong trong dân cư, và chứng
chỉ tiền gửi mệnh giá cao nhắm vào các quỹ, tổ chức tín dụng khác.

Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: là những chứng khốn nợ có thời gian dưới 7
năm, được ngân hàng phát hành để huy động vốn của người mua kỳ phiếu, trái
phiếu.
NHTW thông qua nhu cầu vay vốn của ngân hàng thương mại với NHTW
nhằm mục đích phát hành thêm tiền theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho
ngân hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng
nhằm cứu nguy cho các ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các
ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân
hàng.
Ngoài ra, trong những thập niên gần đây ngân hàng cũng có thể huy động
vốn thơng qua phát triển các tài khoản hỗn hợp, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua
lại, bán và chứng khốn hóa các khoản cho vay...


6

1.1.3.6.

Phát triển các tài khoản hỗn hợp

Đây là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp các
dịch vụ thanh tốn, tiết kiệm, mơi giới đầu tư, tín dụng. Khách hàng ủy thác dịch vụ
trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Điểm thu hút khách hàng
của loại tài khoản này là việc thực hiện nhanh chóng các dịch vụ và tiện ích mà dịch
vụ đem lại cho khách hàng.
1.1.3.7.

ay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại

Đây là giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng khác.

Hợp đồng mua lại thực chất là các việc mua lại các chứng khoán tại một thời điểm
xác định trong tương lai với một mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này,
giúp ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn tại thời điểm hiện tại nhưng vẫn
không phải bán vĩnh viễn các chứng từ có giá của mình. Thơng thường lãi suất
trong hợp đồng mua lại thấp hơn so với lãi suất huy động vốn của ngân hàng.
1.1.3.8.

án và chứng khốn hóa các khoản cho vay

Bán các khoản cho vay: các khoản cho vay của ngân hàng ngồi việc có thể
sử dụng như một tài sản thế chấp, cịn có thể bán cho ngân hàng khác. Trước đây,
việc bán các khoản cho vay thường chỉ sử dụng trong các ngân hàng lớn, ngày nay
nghiệp vụ này đã được sử dụng ở mọi ngân hàng với các mức quy mô khác nhau.
Bên mua các khoản cho vay thường là các ngân hàng, các quỹ đầu tư, công ty phi
tài chính. Bên bán thường là các ngân hàng nước ngoài. Các khoản cho vay được
bán thường là khoản nợ cho vay có kỳ hạn dưới 90 ngày, gồm các khoản cho vay
mới hoặc các khoản đã cho vay được một thời gian.
Chứng khốn hóa các khoản cho vay và các tài sản khác là một phương pháp
huy động vốn và hạn chế rủi ro đơn giản của ngân hàng, được phát triển trước
những năm 70 của thế kỷ trước, chứng khốn hóa tài sản địi hỏi ngân hàng dành
riêng một nhóm các tài sản sinh lời như các khoản cho vay, mua nhà thế chấp hoặc
cho vay tiêu dùng và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên những
tài sản đó. Khi tài sản được thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này
của người sở hữu những chứng khốn nói trên. Về bản chất, các khoản vay của


7

ngân hàng đã được chuyển thành chứng khoán mua bán tự do. Về phần mình, ngân
hàng sẽ nhận phần vốn bỏ ra để có các tài sản đó và sử dụng nguồn vốn vay vào

việc tạo ra lợi nhuận hoặc trang trải các chi phí. Hình thức này giúp ngân hàng
chuyển đổi một tài sản thành nguồn vốn. Thông thường những khoản nợ bán là
khoản nợ có chất lượng cao, tức là những khoản nợ mà chắc chắn ngân hàng sẽ thu
hồi được. Khi chứng khốn hóa các khoản nợ, ngân hàng biến các khoản cho vay
thành những loại chứng khốn có thể mua bán được trên thị trường.
1.1.4.

ác nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM

1.1.4.1.

Nhân tố từ phía xã hội và nền kinh tế

Hoạt động huy động vốn nói chung và hoạt động huy động vốn của NHTM
nói riêng ln gắn với mơi trường kinh doanh và các tác động khách quan từ nền
kinh tế.
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (lạm phát): Động thái của nền kinh
tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân
hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế
bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu
hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại
NHTM. Ngược lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì
người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên
là một điều tất yếu.
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn của NHTM bị ảnh hưởng bởi các chỉ
tiêu của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dự tính của
người lao động, tâm lý người gửi tiền, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, sự ổn định của nền kinh tế…Dễ nhận thấy nếu nền kinh tế có sự trượt giá
của đồng tiền sẽ dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được chuyển thành những thứ
có giá trị bền vững như vàng, đá quý để an toàn hơn, đặc biệt là khi tỷ lệ trượt giá

cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai thác nguồn vốn sẽ vơ cùng khó khăn.
Chính sách của Nhà nước: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Sự thay đổi trong chính sách tài


8

chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước cũng gây ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích
việc mở rộng huy động vốn thì sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Bên
cạnh đó, sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan
hệ nguồn vốn của NHTM với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Từ
đó, các NHTM sẽ có các căn cứ pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận
lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà nước không khuyến khích thì tất yếu cơng tác này sẽ rất
khó có khả năng tồn tại và phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn và đã
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng
mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.
Nhân tố môi trường kinh doanh: Mơi trường kinh doanh đó là các điều kiện
kinh tế - xã hội nơi ngân hàng hoạt động và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
thương mại trên cùng một địa bàn. Mơi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện hoặc
hạn chế khả năng huy động vốn của bản thân ngân hàng, do vậy ngân hàng phải linh
hoạt bám sát thị trường, quyết đoán trong khi quyết định áp dụng các hình thức huy
động vốn cho thích hợp nhằm huy động tối đa lượng tiền tiết kiệm trong dân chúng.
Ngồi ra thơng tin đại chúng, truyền thơng cũng ảnh hưởng đến khả năng
huy động vốn và khai thác vốn của NHTM thông qua việc chuyển tải những thông
tin về các chính sách, tiện ích của NHTM đến với đại chúng.
Song song đó, các yếu tố về nhân chủng học như phân bố dân cư, văn hóa
tiêu dùng, mức độ chấp nhận rủi ro cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng tiền nhàn rỗi

của người dân như thế nào, mà cụ thể là việc huy động vốn của NHTM.
Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Ở những địa điểm dân cư đơng đúc, các thành
phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy
động được nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển. Đặc biệt ở những thị
trường sơi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khác do nghiệp vụ huy


9

động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của
NHTM sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thôn hay miền núi.
Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng.
Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn
cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của
ngân hàng cũng giảm. Tuy vậy, ngân hàng không nên tùy tiện thông báo ngưng huy
động vốn hay giảm lãi suất vì như vậy là đẩy khách hàng về phí các đối thủ mà nên
có những phân tích về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động huy động vốn của
mình để có những kế hoạch huy động vốn ổn định và lâu dài.
1.1.4.2.

Nhân tố từ phía khách hàng

Tỷ lệ tiết kiệm: Hiện nay, xu hướng của các NHTM ở các nước phát triển là
đẩy mạnh công tác huy động vốn trong khu vực dân cư, đặc biệt là nơi mà tầng lớp
trung lưu đang tăng lên nhanh chóng. Đây là đối tượng có nhiều tiền nhàn rỗi và tỷ
lệ tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá cao trong vốn huy động (thường khoảng
80%). Đối với các nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao thì quy mơ và chất lượng của
cơng tác huy động vốn sẽ tăng lên, kéo theo đó cơng tác tín dụng cũng phát triển.
Khi người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm cũng càng
lớn, đặc biệt là khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến một mức độ nhất định thì

tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng thu nhập
mà tăng lên với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do lúc này nhu cầu thiết yếu của
khách hàng được thỏa mãn và lượng tiền dư sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền
gửi vào ngân hàng còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Vì
vậy, người dân gửi tiền thì NHTM phải có chính sách lãi suất thích hợp và dịch vụ
ngân hàng hấp dẫn.
Bên cạnh nguồn tiền tiết kiệm từ cá nhân thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức
kinh tế - xá hội cũng quan trọng không kém. NHTM huy động các nguồn vốn này
thông qua nhiệp vụ phát hành trái phiếu. Ngoài ra. để NHTM thực hiện chức năng
trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì các tổ chức, cá nhân và chính phủ
phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.


10

Thời vụ tiêu dùng: Thời vụ tiêu dùng ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi
tiết kiệm của NHTM trong những khoảng thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng
thì tiền gửi tiết kiệm có xu hướng giảm đi. Ví dụ, vào dip Tết cổ truyền, lượng tiền
gửi tiết kiệm khơng những khơng tăng mà cịn bị giảm do khách hàng cá nhân rút để
tiêu dùng trong dịp này.
1.1.4.3.

Nhân tố từ phía ngân hàng

Chính sách lãi suất cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay, việc xây dựng một chính sách lãi suất trở nên cực kỳ cần thiết
trong việc thu hút các khoản tiền gửi và duy trì lượng tiền gửi hiện có. Chính sách
lãi suất cạnh tranh (bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho
vay), là một chính sách quan trọng của NHTM, địi hỏi vừa phải có sự linh hoạt,
vừa hấp dẫn khách hàng, đồng thời còn phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân

hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị
trường đã ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ tranh giành về vốn với nhau
mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm khác. Trong giai đoạn đặc biệt
khan hiếm tiền tệ như hiện nay, dù những khác biệt nhỏ nhất về lãi suất cũng thúc
đẩy khách hàng chuyển vốn từ hình thức tiết kiệm đang sử dụng sang một hình thức
khác hoặc sang ngân hàng, tổ chức tiết kiệm khác có lãi suất hấp dẫn hơn.
Riêng các tổ chức KT-XH thì ít nhạy cảm hơn với lãi suất ngân hàng huy
động mà quan tâm nhiều đến các dịch vụ ngân hàng và thái độ phục vụ. Tuy nhiên,
lãi suất và tính thanh khoản của trái phiếu ngân hàng cũng được đối tượng này đặc
biệt quan tâm.
Thương hiệu (uy tín) ngân hàng: Đối với khách hàng, khi có nhu cầu gửi tiền
vào ngân hàng thì vấn đề lưu tâm hàng đầu là độ an tồn. Nếu uy tín của ngân hàng
cao thì họ sẽ quyết định ngay. Nhưng nếu chưa cao thì họ sẽ đắn đo, lựa chọn. Tâm
lý khách hàng gửi tiền thường lo sợ trước những biến động của nền kinh tế. Do đó
họ thường cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào được thừa nhận là an tồn và thuận
lợi nhất, nói cách khác là có uy tín nhất đối với họ. Về cơ bản, người gửi tiền đánh
giá uy tín của một ngân hàng qua các tiêu chí: thời gian hoạt động, quy mơ, trình độ


11

quản lý, cơng nghệ…Do đó, các NHTM cần nâng cao uy tín của mình thơng qua
các nghiệp vụ ngân hàng, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Khi
độ uy tín đạt đến một trình độ nào đó thì người dân sẽ đặt những đồng tiền nhàn rỗi
của mình vào ngân hàng như câu nói của ơng bà ta “chọn mặt gửi vàng”.
Chính sách dành cho khách hàng: khi ngân hàng đã được khách hàng tin
tưởng, yếu tố tiếp theo để chọn lựa ngân hàng là chính sách dành cho khách hàng
của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng mang lại hoặc là các chương trình khuyến
mãi của ngân hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, linh hoạt trong các chính sách của
mình sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và chiếm thị phần nhiều hơn.

Công tác cân đối vốn của ngân hàng: Chiến lược huy động vốn nếu phù hợp
với chiến lược sử dụng vốn sẽ tối đa hoá lợi nhuận cho NHTM và tạo điều kiện cho
NHTM tăng trưởng nguồn vốn, đây chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng.
Thông qua cân đối vốn, NHTM sẽ nắm được thực trạng và có những dự đoán nhu
cầu biến động vốn trong tương lai. Từ đó, đưa ra những chính sách huy động thích
hợp về số lượng cũng như loại hình và kỳ hạn huy động. Làm được điều này,
NHTM sẽ nâng cao tính chủ động trong cơng tác huy động vốn của mình.
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng: Đây là một trong những nhân tố
có ảnh hướng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn là một trong những vấn đề được xem là khó khăn nhất
trong các hoạt động của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa
dạng, phong phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy
nhiêu. Đây là kết quả từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của các tầng lớp khách
hàng khác nhau. Mức độ đa dạng hóa các hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng, vì họ sẽ tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiết
kiệm phù hợp và an tồn nhất. Chính vì vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ
trước khi đưa vào áp dụng một hình thức huy động mới. Hiện nay các NHTM đã đa
dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu bằng cách mang lại
sự phong phú về kỳ hạn, lãi suất, mệnh giá và chủng loại…nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Một sản phẩm phù hợp sẽ làm cho họ quan tâm và thúc giục họ gửi


12

tiền vào ngân hàng hơn là các hình thức đầu tư khác. Vì vậy, đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn có thể coi là cuộc chạy đua của các NHTM trong tình hình hiện
nay.
Bảo hiểm tiền gửi: ngày nay do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế,
kèm theo đó là tâm lý bất ổn của người dân. Để xóa đi tâm lý lo lắng về sự an toàn
của các khoản tiền gửi, các NHTM đã đẩy mạnh việc phối hợp với các công ty bảo

hiểm để xác lập bảo hiểm tiền gửi. Trong trường hợp rủi ro, ngân hàng khơng có
khả năng thanh tốn thì các cơng ty bảo hiểm sẽ phải thanh tốn các khoản tiền gửi
trong hạn mức mua bảo hiểm. Như vậy, thông qua việc mua bảo hiểm tiền gửi, ngân
hàng xây dựng niềm tin của khác hàng, tăng thêm hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng.
Chính sách marketing: Trong hoạt động của ngân hàng hiện đại, vai trò to
lớn của marketing là không thể phủ nhận. Quảng cáo luôn được xem là một vai trị
chủ chốt và được dành một kinh phí đáng kể để thực hiện. Việc quảng cáo không
chỉ thực hiện ở trên truyền hình, truyền thơng mà cịn được mở rộng hơn thơng qua
các tờ rơi, áp phích…nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn. Marketing là rất cần
thiết để tất cả khách hàng hiểu và rõ các chính sách và hoạt động của ngân hàng,
trên cơ sở này thì khách hàng mới hưởng ứng cơng tác huy động vốn nhiệt tình.
Trong giai đoạn sau khi gia nhập WTO, cạnh tranh giữa các NHTM khơng
chỉ cịn giới hạn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu của ngân hàng cũng
là một yếu tố quan trọng không kém. Thông qua marketing, việc xây dựng thương
hiệu của ngân hàng hình thành và có chỗ đứng trong lịng khách hàng. Đây là một
hoạt động không mới đối với các nước phát triển, nhưng riêng ở Việt nam thì đây là
một lĩnh vực mới nhưng rất cần sự quan tâm đúng mức của các NHTM.
Ngoài một số nhân tố kể trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn chịu
sự tác động của các yếu tố về dịch vụ huy động vốn như: tư vấn, tỷ lệ chiết
khấu…Bên cạnh đó các nhân tố về con người như trình độ hiểu biết, thái độ vụ
phục khách hàng hoặc nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ
đến hoạt động huy động vốn của NHTM..


13

Trong giai đoạn nền kinh tế đang tập trung mọi nguồn lực nhất là về vốn để
đẩy mạnh phát triển, việc huy động vốn hiệu quả của các NHTM góp phần khơi
thơng nguồn vốn nhàn rỗi đang cịn trong dân cư, tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi

để tạo ra sức mạnh tổng thể đáp ứng cho nhu cầu tín dụng, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế xã hội và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nói chung và góp phần đảm
bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nói riêng.
1.1.5. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NH M
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của ngân hàng là đi vay để cho vay, vì thế hoạt
động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có một mối quan hệ biện chứng với
nhau. Để có vốn vay, ngân hàng phải thực hiện cơng tác huy động vốn. Nếu hoạt
động huy động vốn hiệu quả thì ngân hàng có lượng vốn huy động nhiều, dựa vào
đó ngân hàng có thể mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Trong trường
hợp ngân hàng huy động vốn khơng hiệu quả thì phải thực hiện chính sách tín dụng
có điều kiện, có lựa chọn hạn chế nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Về nguyên tắc, số lượng vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời gian huy động
phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là chiến lược tín dụng của ngân hàng.
Khi NHTM muốn mở rộng doanh số cho vay nhằm chiếm lĩnh những thị trường lớn
hơn, lúc này ngân hàng cần phải tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm huy
động số vốn cần thiết. Trong trường hợp doanh số cho vay của ngân hàng không
tăng nhưng để tăng lợi nhuận, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng
cường huy động vốn có lãi suất thấp, giảm bớt chi phí của huy động vốn là sự lựa
chọn của ngân hàng. Khi ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc
phải có sự thay đổi tương ứng trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt một
cách tương ứng tiền khơng cần thiết. Nhờ đó tránh được những chi phí mà ngân
hàng phải gánh chịu khi khơng đồng bộ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Thời điểm này, NHNN chưa có quy định về tỉ lệ sử dụng vốn huy động
(VND và ngoại tệ) cho các NHTM và TCTD, nhưng theo thực tế hiện tại áp dụng
tại các NHTM thì tỉ lệ từ 60%-80% được xem là an tồn. Tuy vậy, vẫn có những


14

thời điểm tỷ lệ này vượt lên trên 90% nhất là đối với các khoản vay ngoại tệ khi thị

trường ngoại tệ căng thẳng.
Nhìn chung, để thực hiện được tốt cơng tác sử dụng vốn thì cơng tác huy động vốn
cũng phải tốt và ngược lại. Nói cách khác là tồn tại một mối quan hệ biện chứng
giữa công tác huy động vốn và công tác sử dụng vốn. Trong công tác quản lý hoạt
động ngân hàng, phải kết hợp được một cách tối ưu hoạt động của 2 công tác này để
mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
1.1.6.

ác phương pháp xác định chi phí huy động vốn

Thơng thường có thể nói, NHTM có hai lãnh vực kinh doanh nòng cốt: huy
động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn vốn huy động được. Các
ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Do đó, phương pháp
xác định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng chính sách
kinh doanh có hiệu quả.
Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động
vốn:
- Tính tốn tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác
định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
- Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn
vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: chi phí trung
bình theo ngun giá; chi phí biên của từng nguồn vốn huy động và chi phí bình
qn gia quyền dự kiến cho tất cả nguồn vốn. Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tuỳ
theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy động vốn tính tốn được.
1.1.6.1.

Chi phí bình qn gia quyền theo phương pháp nguyên giá

(Historical average cost method)

Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính chi phí huy động
vốn. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng
đã huy động được trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã
áp đặt ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn đi vay. Tích số của lãi suất phải trả và


15

tổng mức vốn đi vay được sử dụng trong quá khứ tạo thành chi phí nguồn vốn bình
qn gia quyền.
Chi phí này được tính tốn theo cơng thức lấy chi phí trả lãi chia cho tổng số
vốn đi vay và tiền gởi:
Chi phí trả lãi bình qn gia quyền = Tổng chi phí trả lãi / Tổng số vốn (đi vay và
tiền gởi)
Phương pháp này có ích khi sử dụng để đánh giá tình hình huy động vốn
trong quá khứ, nhưng nó có các nhược điểm sau:
- Một vài loại hình nguồn vốn được đem đầu tư vào các tài sản có khơng sinh
lời như dự trữ bắt buộc, tài sản cố định, dự trữ thanh tốn, đóng phí bảo hiểm tiền
gởi. Hơn nữa mỗi loại nguồn vốn và qui mơ hoạt động của mỗi ngân hàng lại có
mức dự trữ bắt buộc và yêu cầu dự trữ thanh khoản rất khác nhau. Trong trường hợp
này do tỷ suất lợi nhuận không thu được lại thay đổi tuỳ theo loại hình nguồn vốn
khác nhau nên cần phải có những điều chỉnh về chi phí và lợi nhuận cần thu được
để bù đắp chi phí trả lãi.
- Nó khơng bao gồm các chi phí liên quan đến huy động vốn như quảng cáo,
chi phí khuyến mãi trong huy động vốn …
- Thiếu độ tin cậy nếu muốn sử dụng để làm cơ sở quyết định sẽ lựa chọn
huy động loại hình nguồn vốn nào hoặc sẽ định giá tài sản có ra sao trong giai đoạn
lãi suất biến động mạnh.
Hai nhược điểm đầu có thể khắc phục bằng cách sử dụng tài sản sinh lợi làm
cơ sở tính tốn chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy động vốn với

lượng tài sản Có sinh lợi thuần theo cơng thức sau:
Chi phí trả lãi bình qn gia quyền = Chi phí trả lãi / Tài sản có sinh lời


16

Khi chia cho tài sản có sinh lời tức là đã loại trừ phần nguồn vốn đã đầu tư
vào tài sản có khơng lời.
Chi phí trả lãi bình qn gia quyền = Chi phí trả lãi + Chi phí liên quan huy động
vốn / Tài sản có sinh lời
1.1.6.2.

Chi phí huy động vốn biên

Phương pháp chi phí bình qn tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về
q khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân
hàng. Trong khi đó, nhà quản trị ngân hàng cịn cần phải hướng về tương lai nữa với
những quyết định của hôm nay và ngày mai. Phương pháp chi phí huy động vốn
biên nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp chi trả lãi bình qn gia quyền
dựa trên ngun giá. Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy
động. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt
được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này.
Chi phí biên = Chi phí trả lãi tăng thêm / Tổng số vốn huy động tăng thêm
Lợi nhuận vẫn thu được từ tài sản có sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn
vốn huy động thêm:
Lợi nhuận cần có = Chi phí trả lãi tăng thêm / Tài sản có sinh lời tăng thêm
Cơng thức chi phí huy động vốn biên trên đây áp dụng trong trường hợp chi
phí huy động của một loại nguồn vốn. Chi phí biên này được sử dụng khi ngân hàng
quyết định nên huy động từ một loại nguồn vốn nào. Tuy nhiên trong hầu hết các
trường hợp, để tài trợ khoản cho vay ngân hàng sẽ huy động từ nhiều nguồn vốn

khác nhau. Như vậy, phương pháp chi phí huy động vốn biên cần phải quan tâm
xem xét việc ngân hàng phải tập hợp huy động mọi nguồn vốn, tức là chi phí huy
động vốn hỗn hợp từ một số loại nguồn vốn. Chi phí biên hỗn hợp này được sử


×