Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và chất lượng của giống sắn nếp tân lĩnh – lục yên – yên bái năm 2019 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THU UN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH
NĂM 2019 TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THU UN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH
TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2019”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 - TT - N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Kim Diệu

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này
là một công trình nghiên cứu độc lập khơng có sự sao chép của người khác.
Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình thực tập
tại mơ hình cây trồng cạn Trường Đại Học Nơng Lâm Thái ngun. Trong
q trình hồn thiện khóa luận có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc
rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Kim Diệu - Khoa Nông Học,
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Sinh viên

Hoàng Thu Uyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em dã nhận được sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này em xin cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các Thầy giáo, cô giáo
Khoa Nông Học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Hồng Kim Diệu, khoa

Nơng học Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ở bên động viên,
giúp đỡ em về tinh thần cũng như vật chất trong quá trình học tập và thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
nhận được sự góp ý của các Thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 6 năm 2020

Sinh viên

Hoàng Thu Uyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
1.5.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước.................................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 5
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn trong nước .......................................................... 7
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên....................................... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu,chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ...... 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới ........................ 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ......................... 16
2.4. Tình hình nghiên cứu thời vụ trồng và thu hoạch sắn ............................. 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu Giống sắn nếp (Tân Lĩnh – Lục Yên – Yên Bái) ...... 21


iv

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 22
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
4.1. Tỷ lệ mọc mầm, thời gian mọc mầm của giống sắn nếp ......................... 26

4.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ sinh trưởng của giống sắn nếp
Tân Lĩnh .......................................................................................................... 27
4.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của
giống sắn nếp Tân Lĩnh ................................................................................... 28
4.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá ...................................... 30
4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn nếp .......... 32
4.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của giống sắn nếp ...... 33
4.3.1. Chiều cao thân chính ............................................................................. 34
4.3.2. Chiều cao các cấp cành ......................................................................... 35
4.3.3. Chiều cao cây cuối cùng ....................................................................... 35
4.3.4. Đường kính gốc ..................................................................................... 36
4.3.5. Tổng số lá trên cây ................................................................................ 36
4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
giống sắn nếp Tân Lĩnh ................................................................................... 37
4.4.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống sắn nếp Tân Lĩnh ................................................................................... 37
4.4.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh ..... 40
4.4.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chất lượng của giống sắn nếp ......... 44


v

4.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh.... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLAT

: Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế

CTCRI

: Viện Nghiên cứu Cây có củ

FAO

: Tổ Chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

IITA

: Viện Nghiên cứu Nơng Nghiệp Quốc Tế

IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

TDHNLTN : Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH


: Năng suất sinh vật học

NSTL

: Năng suất thân lá

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTB

: Năng suất trung bột

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

TB

: Trung bình



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 2014 2018 ................................................................................................... 5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế
giới năm 2018 ................................................................................... 6
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn 2014
– 2018 ................................................................................................ 8
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2014 –
2018 ................................................................................................. 11
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của giống sắn nếp Tân Lĩnh
tại ĐHNL năm 2019........................................................................ 26
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại ĐHNL năm 2019 .......................... 29
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn nếp
Tân Lĩnh tại ĐHNL năm 2019 ........................................................ 31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến tuổi thọ lá của giống sắn nếp Tân Lĩnh
tại ĐHNL năm 2019........................................................................ 32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của
giống sắn nếp Tân Lĩnh tại ĐHNL năm 2019 ................................ 34
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại ĐHNL năm 2019 .......................... 37
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh
tại ĐHNL năm 2019........................................................................ 40
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột, năng
suất củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn nếp .......................... 45
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng sắn nếp Tân Lĩnh tại ĐHNL
năm 2019 ......................................................................................... 47



viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tươi, năng suất
thân lá và năng suất sinh vật học của giống sắn nếp Tân Lĩnh........... 41
Hình 4.2: Biểu đồ hệ số thu hoạch của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại ĐHNL năm
2019 ................................................................................................. 43
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng cúa thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh
bột của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại ĐHNL năm 2019.................... 45
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất chất khô và
năng suất tinh bột của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm ............. 46
Hình 4.5: Biểu đồ hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng sắn nếp Tân Lĩnh . 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot Esculenta Crantz) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
của châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn là
cây lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây ngơ và lúa mì.
Tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin, gần 1 tỷ người đang sử dụng sắn như là
nguồn lương thực chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Sản phẩm của sắn
là nguồn nguyên liệu quan trọng hàng đầu để chế biến nhiên liệu sinh học đồng
thời cũng là cây thức ăn gia súc, cây hàng hố xuất khẩu có giá trị để chế biến
bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền và các sản phẩm thiết thực trong đời sống hằng
ngày [1]. Đặc biệt trong tương lai gần sắn là nguồn nguyên liệu dồi dào và


hiệu quả cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Cây sắn có
nguồn gốc ở Nam Mỹ, sau đó được du nhập vào châu Phi và châu Á, đến nay sắn
được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới từ 300N đến 300S của ba châu lục nói trên
[5]; [14].
Ở Việt Nam, cây sắn được trồng rộng rãi trên toàn quốc và được ưu
tiên nghiên cứu phát triển trong tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn. Cây sắn được du nhập vào Việt Nam từ giữa

thế kỉ 18 được trồng rộng dãi khắp các tỉnh từ Bắc tới Nam. Ở Việt Nam sắn
là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô, đồng thời là nguồn cung cấp
nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc
với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú. Năm 2017 diện tích sắn trên cả
nước là 532.501 ha, năng suất bình quân 19,28 tấn/ha, sản lượng đạt
10.267.568 nghìn tấn (FAOSTAT, 2018) [19].
Một trong những tồn tại của sản xuất sắn ở Việt Nam hiện nay là năng
suất sắn ở địa phương vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng năng suất của


2

các giống sắn mới. Lý do là người dân thường quan niệm sắn là cây dễ trồng,
thích ứng rộng, ít sâu bệnh, chịu đất chua, nghèo dinh dưỡng và không đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp nên chưa chú ý đầu tư thâm canh, chọn giống và thời vụ
trồng thích hợp với giống sắn. Để phục vụ cho chiến lược phát triển sắn bền
vững ở Việt Nam, ngoài việc nghiên cứu về giống, kỹ thuật trồng, việc nghiên
cứu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ đến khả năng sinh trưởng, phát triển và
năng suất, chất lượng của các giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ thực
tế đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến
năng suất và chất lượng của giống sắn nếp Tân Lĩnh – Lục Yên – Yên Bái

năm 2019 tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’ là hết sức cần thiết.
1.2. Mục đích
Xác định được thời vụ trồng thích hợp đối với giống sắn nếp nhằm đạt
năng suất, chất lượng cao.
1.3. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và chất lượng của
giống sắn nếp Tân Lĩnh.
- Xác định thời vụ trồng thích hợp cho giống sắn nếp Tân Lĩnh để đáp
ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột hiện nay ở các
tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hiệu quả kinh tế.
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học, áp dụng lý thuyết vào thực tế, tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao được
kỹ năng nghề nghiệp.
- Giúp sinh viên nắm được phương pháp triển khai một đề tài nghiên
cứu khoa học, phương pháp đo đếm, thu thập số liệu và trình bày một báo cáo
khoa học.


3

- Đề tài cũng xem như là một tài liệu tham khảo cho sinh viên các khóa
tiếp theo.
1.5.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần tìm ra thời vụ trồng thích hợp nhất
đối với giống sắn để cho năng suất cao và chất lượng tốt áp dụng vào sản xuất
đại trà tại Thái Nguyên.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tục ngữ xưa nói về kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp có câu “ Nhất
thì nhì thục ” ở đây chính là thời vụ. Người xưa căn cứ vào điều kiện tự nhiên
của từng vùng và quy luật diễn biến khí hậu theo năm để xác định thời vụ cho
hợp lý. Đối với ngành nơng nghiệp nói chung và ngành sản xuất lương thực
đặc biệt là sản xuất sắn nói riêng thời vụ vơ cùng quan trọng trong sản xuất.
Thời vụ quyết định đến năng suất và chất lượng. Do vậy để nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất của cây trồng nơng nghiệp thì cần phải xác định thời vụ của
giống cây trồng đó đảm bảo cho năng suất và chất lượng tốt nhất. Bởi trong
từng thời vụ có điều kiện ngoại cảnh khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển của cây. Nghiên cứu thời vụ trồng sắn ở nước ta chưa nhiều, việc
nghiên cứu thời vụ không những giúp xác địunh được thời vụu trồng hợp lý
mà cịn xác định được thời vụ có hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 triệu người. Năm 2017 diện tích trồng sắn
của tỉnh khoảng 2.900 ha năng suất trung bình 14,1 tấn/ha, sản lượng 41.000
tấn (Tổng cục thống kê, 2020)[15]. Tuy nhiên, người dân chủ yếu trồng theo
phương thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời còn làm đất bị rửa trơi
bạc màu, hoang hóa. Mặt khác thời tiết khí hậu ở Thái Nguyên có nhiệt độ, độ
ẩm và lượng mưa trong các tháng thay đổi phù hợp với sinh trưởng phát triển
của cây sắn. Sắn sinh trưởng và phát triển tốt ngay cả trên đất dốc vì vậy mà
tận dụng được diện tích đất trồng cộng thêm cây sắn ít sâu bệnh hại nên sẽ
đem lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao.



5

2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2018 diện tích trồng sắn
trên thế giới đạt 24,59 triệu ha với năng suất bình quân 11,29 tấn/ha, tổng sản
lượng đạt được là 277,8 triệu tấn.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
giai đoạn 2014 - 2018
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2014

25,54

11,38

292,942


2015

25,96

11,28

293,010

2016

25,03

11,52

288,497

2017

24,57

11,36

279,304

2018

24,59

11,29


277,808

Năm

(Nguồn: FAOSTAT ,2020)[20].
Qua bảng số liệu 2.1, ta thấy:
Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng giảm dần
từ năm 2014 đến năm 2018. Trong đó, so với năm 2014 diện tích trồng sắn
trên tồn thế giới năm 2018 giảm 0,95 triệu ha, năng suất giảm 0,09 tấn/ ha và
sản lượng giảm 13,134 triệu tấn.
Diện tích trồng sắn trên tồn thế giới cao nhất đạt 25,96 triệu ha vào
năm 2015, Tuy nhiên sắn là cây lương thực dễ trồng, thích hợp với nhiều điều
kiện kinh tế đặc biệt là có thể sinh trưởng và cho năng suất cao khi đất nghèo
dinh dưỡng, là cây trồng cơng nghiệp có khả năng cạnh tranh cao với nhiều
loại cây trồng công nghiệp khác.
Nhu cầu sắn lương thực ở châu Phi tiếp tục tăng, nhất là những sản
phẩm giá trị gia tăng.


6

Tại châu Á, nhu cầu cũng gia tăng trong các ứng dụng công nghiệp,
dưới dạng tinh bột hoặc ethanol. Ấn Độ là một trong những quốc gia tiêu thụ
mạnh trong những ngành này.
Sắn được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp, đặc biệt ở
những nước đang phát triển. Nigeria là một trong những thị trường tiêu thụ
mạnh các sản phẩm từ sắn trong công nghiệp.
Sắn được sử dụng trong các ngành dệt may, dầu mỏ, dược phẩm, đồ
uống nhẹ, bia, Ethanol.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục

trên thế giới năm 2018
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Tồn thế giới

24,59

11,29

277,80

Châu Phi

18,68

9,08

169,67


Châu Mỹ

2,13

12,76

27,24

Châu Á

3,75

21,47

80,63

Châu Đại Dương

0,02

12,32

0,25

Châu lục

(Nguồn: FAOSTAT, 2020) [20].
Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy:
Châu Phi đứng đầu thế giới với tổng diện tích trồng sắn lên tới 16,68

triệu ha trong khi toàn thế giới là 24,59 triệu ha. Sắn là nguồn lương thực
chính của người dân tại nhiều nước thuộc châu lục này. Một số nước trồng
nhiều sắn ở châu Phi như: Nigeria (59,47 triệu tấn), Cộng hòa Dân chủ
Congo (14,35 triệu tấn), Angola (86,59 triệu tấn). Châu Á cùng với châu
Phi và châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan trọng của thế giới. Diện tích
sắn châu Á hiện có 3,75 triệu ha, sản lượng 80,63 triệu tấn đứng thứ hai sau
châu Phi, năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 21,47 tấn/ha cao hơn
châu Phi 8,71 tấn/ha.


7

Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản
lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử
dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%.
Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng.
Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến.
Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993- 2020, ước tính tốc độ tiêu thụ sản
phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,840,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc
biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba
sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía.
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn trong nước
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trị quan trọng trong
chiến lược an tồn lương thực quốc gia sau lúa và ngô.
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa (Phạm Văn
Biên,1998)[2] và đang có xu hướng tăng ở vùng Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên,
vùng núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó.
Cây sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh
thái nông nghiệp Việt Nam, nhưng tập trung thành vùng chính gồm có: vùng

Đơng Nam Bộ, Tây Ngun, ven biển miền Trung và vùng Trung du miền núi
phía Bắc. Sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nơng dân nghèo do
sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế
nông hộ.
Sắn chủ yếu dùng để bán chiếm 48,6%, dùng làm thức ăn gia súc chiếm
22,4%, chế biến thủ cơng là 16,8%, chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi.


8

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2018
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2014

552,7

18,47


10,20

2015

567,9

18,90

10,74

2016

569,2

19,16

10,90

2017

532,5

19,20

10,26

2018

513,1


19,19

9,85

Năm

(Nguồn: FAOSTAT(2020)[20].
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy:
Diện tích trồng sắn, sản lượng và năng suất tại Việt Nam từ năm 2014 2016 có xu hướng tăng lên đều, năm 2014 diện tích trồng sắn là 552,7 nghìn
ha đến năm 2016 diện tích 569,2 nghìn ha tăng 16,5 nghìn ha. Nhưng đến năm 2018
diện tích trồng là 513,1 nghìn ha giảm 56,1 nghìn ha so với năm 2016. Năng suất
sắn năm 2014 là: 18,47 tấn/ha đến năm 2018 năng suất đạt: 19,19 tấn/ha tăng 0,72
tấn/ha. Cùng với đó là sản lượng sắn cũng tăng đáng kể năm 2014 là 10,20 triệu

tấn đến năm 2016 là 10,90 triệu tấn tăng 0,7 triệu tấn. Tuy nhiên đến năm 2018
năng suất giảm đáng kể so với năm 2016. Cụ thể năm 2018 là 9,85 triệu tấn giảm
1,05 triệu tấn.

Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt
3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% về lượng và tăng
20,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn sẽ
đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Trong đó, khoảng 80% sắn vẫn được xuất khẩu sang
Trung Quốc. Giá xuất khẩu tinh bột sắn năm 2015 đạt khoảng 420 - 430
USD/tấn, giá sắn lát ở mức 225 - 232 USD/tấn


9

Năm 2016, giá sắn tươi do các nhà máy thu mua là 800-1.100 đồng/kg.
Năm 2015 là 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30%

trong khi đó, mức giá này của năm 2014 là 1.800 - 2.200 đồng/kg, năm 2013
là 2.000 - 2.500 đồng/kg. Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay, giá thành của
sản phẩm tinh bột sắn vào khoảng 8.000 - 8.900 đồng/kg, giá tinh bột khoảng
9.000 - 9.500 đồng/kg.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắn và các sản
phẩm từ sắn của Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt 218 nghìn tấn, tương
đương với giá trị xuất khẩu đạt 96,7 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng
11,8% về giá trị so với tháng 10/2018, tuy nhiên lại giảm tới 41,2% về lượng
so với tháng 11/2017. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã
xuất khẩu trên 2,27 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, thu về lượng kim
ngạch trên 881,3 triệu USD và giảm 35,2% về sản lượng nhưng chỉ giảm
3,1% về giá trị so với cùng kỳ năm trước do giá xuất khẩu sắn năm 2018 tăng
cao (AgroMonitor.vn,2019).
Ngoài ra, sắn cũng là cây cơng nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ
trong nước. Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio- ethanol, mì ăn
liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng
phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất.
Tính đến 2013, trong cả nước có 6 nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh
học sử dụng nguyên liệu là sắn lát khô đi vào hoạt động với công suất từ 50 –
100 triệu lít/năm (Nangluongvietnam.vn,2019).
Theo Hiệp hội sắn Việt Nam (2016), Việt Nam hiện có 105 nhà máy
sản xuất tinh bột sắn quy mô công nghiệp và 07 nhà máy chế biến cồn với
hàng trăm doanh nghiệp thương mại sắn. Năm 2016, sắn và các sản phẩm từ
sắn là đứng vị trí thứ 08 trong các mặt hàng sản phẩm xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Sản xuất tinh bột sắn với sản lượng mỗi năm trên 2,0 triệu tấn,


10

trong đó 70% xuất khẩu và 30% tiêu thụ trong nước. Kim ngạch xuất khẩu

sắn và các sản phẩm từ sắn đứng thứ 2 sau Thái Lan. Giá trị xuất khẩu sản
phẩm sắn từ 2012 đến 2016 đạt từ 1,0 tỷ USD đến 1,5 tỷ USD/năm. Năm
2015 sản lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 4,11 triệu tấn, trong
đó 1,86 triệu tấn sắn lát; 2,25 triệu tấn tinh bột sắn và các sản phẩm khác từ
sắn. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu: 1,32 tỷ USD. Sản lượng xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu năm 2015 tăng so với năm 2014 (3,368 triệu tấn) và
(1,136 tỷ USD). Trong năm 2016, Việt Nam xuất khẩu khoảng 3,7 triệu tấn
sản phẩm sắn, trị giá 998.698 nghìn USD, trong đó 88,22% khối lượng được
xuất khẩu sang Trung Quốc, trị giá 868.395 nghìn USD; Tiếp sau đó là các thị
trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippin, Malaysia và Đài Loan. Sắn là cây
đứng thứ 4 trong các cây trồng có kim ngạch xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
trên 1 tỷ USD. Tinh bột sắn Việt Nam đã đến được với trên 20 quốc gia trên
thế giới. Năng suất sắn của Việt Nam 18,8 tấn/ha hiện đang đứng ở xung
quanh số 10 trong số các nước có năng suất cao.
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng tăng trưởng nóng trong những năm
qua và phụ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu của các nước. Do vậy, nghề trồng
sắn rất dễ bị biến động nếu các thị trường giảm nhu cầu nhập khẩu. Trung
Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt
Nam (chiếm 85,6%) tuy nhiên xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn sang thị
trường Trung Quốc năm 2013 chỉ đạt 946,4 triệu USD, giảm 19,8% so với
năm 2012. Do khủng hoảng kinh tế thế giới và sự trì trệ của ngành Ethanol tại
Trung Quốc, các nhà máy sản xuất cồn tại đây đã đóng cửa gần 70%, một số
cịn lại giảm công suất nên nhu cầu nhập khẩu sắn cũng sụt giảm mạnh.
Năng suất sắn Việt Nam hiện đạt 18,8 tấn/ha nhưng cịn thấp hơn nhiều so
với tiềm năng và có nhiều rủi ro trong sản xuất tiêu thụ sắn. Việc tăng năng suất
và hiệu quả sản xuất thích hợp cho những địa bàn trồng sắn chính là hướng cơ


11


bản để phát triển sắn bền vững. Giải pháp chính là tuyển chọn giống sắn tốt, sạch
sâu bệnh và xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh rải vụ thích hợp bền vững
cho mỗi địa phương, áp dụng đồng bộ hệ thống biện pháp kỹ thuật thâm canh để
tăng năng suất và lợi nhuận kinh tế nơng hộ (Hồng Kim, 2013).
Mặt khác, giá xuất khẩu sắn của Việt Nam đang giảm xuống, lượng tồn
kho sắn lại cao trong khi nguồn cung từ các thị trường xuất khẩu khác (như
Thái Lan và Indonesia) đang rất lớn, giá cả cạnh tranh cũng là nguyên nhân
của sự sụt giảm xuất khẩu sắn sang thị trường Trung Quốc nói riêng và thị
trường thế giới nói chung. Do vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải chủ
động được thị trường và đặc biệt ưu tiên chính từ thị trường nội địa.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha và đất chưa sử dụng là
109.669 ha. Với dân số 1.156.000 triệu người. Thái Nguyên nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8
và thấp nhất vào tháng 1. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến
1.750 giờ và phân phối tương đối đều giữa các tháng trong năm. Nhìn chung
khí hậu tỉnh Thái Ngun thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp .
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2014 – 2018
Năm
2014
2015
2016
2017
2018

Diện tích
(nghìn ha)

3,7
3,4
3,4
2,9
2,5

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

14,7
54,6
14,7
50,1
14,5
49,3
14,9
43,3
15,1
37,8
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2020) [15]


12

Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc,
mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh, địa hình
chủ yếu là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Ngày nay công nghiệp chế
biến sắn càng phát triển nhất là ngành chế biến tinh bột và ethanol thì sắn
được coi là mộttrong những cây trồng cho thu nhập cao. Tổng diện tích trồng

sắn của tỉnh Thái Nguyên đạt 3,7 nghìn ha, mặc dù từ năm 2014 đến năm
2018 diện tích trồng sắn của tỉnh giảm từ 3,7 nghìn ha xuống cịn 2,5 nghìn ha
nhưng năng suất sắn lại tăng từ 14,7 tấn/ha lên 15,1 tấn/ha, sản lượng giảm từ
54,6 nghìn tấn xuống 37,8 nghìn tấn.
2.3. Tình hình nghiên cứu,chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện tích rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản
xuất bởi người nơng dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng
các nước phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở tại các cước Colombia và IITA (international institute for tropical
Agriculture) ở Nigieria.
Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vơ tính (dịng vơ tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7). Q
trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định được dòng sắn
triển vọng [8], [10]. Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng
sinh thái có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác cải tiến giống sắn. Sự
phong phú, đa dạng về nguồn gen và phương pháp chọn, tạo vật liệu giống
sắn triển vọng là cơ sở để tạo ra giống tốt.


13

Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
trung tâm Nông Nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture CIAT) tại Colombia, Viện Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (International
Institute for Troppical Agriculture - IITA) tại Nigieria cùng với các trường,
Viện nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT,
IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu nhập, nhập nội

chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn
được thay đổi tùy theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc
gia đối với cơng tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã
được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Hiện tại Trung tâm CIAT đã thu nhập và được đánh giá được 5.728 mẫu
giống sắn theo các mục tiêu, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho
năng suất cao và thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó lựa chọn
các cặp bố mẹ phù hợp để phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao
đổi quỹ gen giữa các quốc gia. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu
thập tại vùng Trung Mỹ và Nam Mỹ, 24 mẫu sắn ở Bắc Mỹ, 384 giống mẫu
sắn lai của CIAT, 1.563 mẫu giống sắn từ Châu Á, 19 mẫu từ Châu Phi
(Lường Văn Duy, 2007) [4]. Sau đó, CIAT đã giới thiệu cho châu Á và châu
Mỹ 251 dòng sắn, cũng theo hướng đó, hàng tại CIAT đã cung cấp tới 41.021
hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực để các quốc gia tiến hành chọn lọc cải
tiến giống.
Viện Nghiên cứu Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế IITA (Internationl
Institute Tropical Agriculture) ở Nigeria đã thu thập, đánh giá bảo quản 1.268
mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản xuất một số giống
sắn chống chịu virut có năng suất cao hơn giống địa phương từ 2 đến 3 lần.
(Phan Kim Sơn, 2008)[11].


14

Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,
Colombia, Mexico,… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn tốt
như: SM1433 - 4, CM3435 - 3, SG337 - 2, CG489 - 31, MBRA383 ... Do vậy đã
góp phần đưa năng suất sắn và sản lượng sắn trong vùng tăng lên đáng kể.

( />Ở Brazil quê hương của cây sắn, sau 12 năm hoạt động cho mục đích tạo
giống của ngân hàng gen, sắn của Brazil đã thu nhập được 1.100 mẫu giống. Từ
năm 1976 đến năm 1990, họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ biến trong
sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và PMG 187.
Ở Châu Phi CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Công Gô,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế
như FAO, Bill Gates Foundation… để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein,…) thích hợp
cho ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virut (một số bệnh dịch hai nghiêm
trọng đối với cây sắn ở Châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [9].
Ở Châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo được tổ chức
tại Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chương
trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất
củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế buến công nghiệp.
Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Indonexia, Srilanca)
có nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lương thực là chọn tạo những giống sắn
ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với điều
kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
Ấn Độ là nước ở Châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn tồn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiêu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản


15

đánh giá được 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục hạt sắn lai phục
vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5 giống
sắn mới được nhà nước cơng nhận là giống quốc gia, trong đó giống Sree
Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha.
Ở Trung Quốc, chương trình cải tiến giống sắn được thực hiện chủ yếu

tại Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) và Viện nghiên
cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Hàng năm chương trình
giống sắn tạo được 3.000 hạt lai từ 80 - 100 tổ hợp và đánh giá từ 2.000 3.000 hạt lai nhập nội từ CIAT. Từ nghiên cứu đã chọn ra được hơn 500 dịng
có triển vọng, trong đó có nhiều dịng đã tham gia vào mạng lưới khảo
nghiệm giống và đã giới thiệu cho sản xuất được các giống sắn mới có năng
suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao như: SC201, SC205 (sắn lá tre), SC5, SC6,
GR891, SC 8013, NanZhi 188, CM321 - 188; đặc biệt một số dòng có triển
vọng đang được đánh giá như dịng OMR 36 - 36 - 6 có năng suất củ tươi
35,5 tấn/ha và có tỷ lệ chất khơ 41,9%.
Ở Malaysia, trong 5.526 hạt lai nhập nội từ CIAT (giai đoạn 1990 1993) đã chọn được từ dịng chín sớm, năng suất củ tươi cao là: MM92 song
hàm lượng tinh bột thấp chỉ đạt 20%.
Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều sắn nhất trên thế giới, nên cũng là nước
có chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất châu Á. Nghiên cứu sắn được
thực hiện chủ yếu tại Trường Đại học Kasetsart (KU), Trung tâm nghiên cứu cây
trồng Rayyong (RFCRC) và Viện nghiên cứu phát triển tinh bột sắn Thái Lan
(TTDI). Thái Lan là nước nghiên cứu được nhiều giống sắn cho năng suất, hàm
lượng tinh bột cao như: Rayong 5, Rayong 90, Rayong 72, Kasetsart 50, HB60
đạt năng suất củ tươi từ 23,94 - 34,69 tấn/ha và tỷ lệ chất khô từ 34,3 - 35,5%.
Đặc biệt là giống sắn Kasetsart 50 (KU50) có năng suất củ tươi là 32,3 tấn/ha
được trồng phổ biến nhất và chiếm tới 56% diện tích sắn của Thái Lan.


×