Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HIỂN

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ, VỊT
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HIỂN
NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ, VỊT
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú y
Mã số ngành: 8 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ MINH

Thái Nguyên - 2020



-iLỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi trực tiếp nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Minh, sự giúp đỡ của cán bộ Trạm Thú y huyện Phú
Lương, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ.
- Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực,
khách quan, được rút ra từ tình hình thực tế của tỉnh Thái Nguyên trong những năm
qua và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã
được cảm ơn. Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Hiển


- ii LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tơi xin được bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo PGS.TS Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tơi hết sức tận tình
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Trạm Thú y huyện Phú Lương, huyện Phú Bình và huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số liệu giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình chăn ni gà, vịt thuộc tỉnh Thái

Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình điều tra và thu thập mẫu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp
đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Hiển


- iii MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT VẮT ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3
1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt ................................................................................. 3
1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà, vịt................................................................................. 12
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................................... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 26
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26
2.2. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................. 26
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 26
2.2.2. Hố chất và dụng cụ thí nghiệm ........................................................................ 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 27
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số huyện
thuộc tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 27
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà, vịt bị bệnh sán lá ruột.............. 27
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho gà, vịt ...................................... 27


- iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................................... 28
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................................... 28
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu........................................................................... 28
2.4.4. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng sán lá ruột trong môi trường nước ... 29
2.4.5. Phương pháp mổ khám và thu thập mẫu ........................................................... 29
2.4.7. Phương pháp làm tiêu bản để xác định tên loài sán ........................................... 30
2.4.8. Phương pháp định danh các loài sán lá ruột....................................................... 31
2.4.9. Phương pháp xác định bệnh lý lâm sàng và bệnh tích đại thể, những biến
đổi vi thể ở cơ quan tiêu hoá (ruột non, manh tràng và ruột già) do sán lá ruột
gây ra ......................................................................................................................... 31
2.4.10. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột ở gà, vịt.................... 32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà, vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái

Nguyên ...................................................................................................................... 34
3.1.1. Thành phần lồi sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt ni tại 3 huyện thuộc tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................. 34
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà, vịt qua xét nghiệm phân................... 35
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà, vịt qua mổ khám .............................. 45
3.1.4. Nghiên cứu sự phát triển của trứng sán lá ruột gà, vịt trong môi trường nước......... 50
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán lá ruột ...................... 52
3.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm sán lá ruột tại các xã nghiên cứu có triệu chứng lâm sàng ......... 52
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa của gà, vịt bị bệnh sán lá ruột...................... 53
3.2.3. Bệnh tích vi thể do sán lá ruột gây ra ở gà, vịt ................................................... 55
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho gà, vịt ......................................... 58
3.3.1. Xác định hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá ruột cho gà, vịt................ 58
3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh sán lá ruột cho gà, vịt............................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 64
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 64
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66


-v-

DANH MỤC TỪ VIẾT VẮT
cs.

: cộng sự

g

: gam


E.miyagawai

: Echinostom miyagawai

E.robustum

: Echinostoma robustum

E.nordiana

: Echinostoma nordiana

R.tetragona

: Railetina tetragona

P.ovatus

: Prostogonimus ovatus

N

: Dung lượng mẫu

Nxb

: Nhà xuất bản

KHV


: Kính hiển vi

Spp

: Species

TT

: Thể trọng


- vi DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Những loài sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt và tần suất xuất hiện của chúng tại 3
huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên.................................................................................... 34
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua xét nghiệm phân) ................................................................................... 35
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua xét nghiệm phân) ................................................................................... 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi gà ........................................ 41
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ ............................... 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua mổ khám) .............................................................................................. 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua mổ khám) .............................................................................................. 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi gà (qua mổ khám) ............... 49
Bảng 3.9. Thời gian phát triển của trứng sán lá ruột ở gà, vịt thành Miracidium
trong môi trường nước .............................................................................................. 50
Bảng 3.10. Tỷ lệ gà nhiễm sán lá ruột có triệu chứng lâm sàng ................................... 52
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể và số lượng sán lá ruột ký sinh ở gà bị bệnh................... 53
Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể và số lượng sán lá ruột ký sinh ở vịt bị bệnh .................. 54

Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán lá ruột ...................... 55
Bảng 3.14. Bệnh tích vi thể ở ruột của gà bị bệnh sán lá ruột ...................................... 56
Bảng 3.15. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của vịt bị bệnh sán lá ruột...................... 57
Bảng 3.16. Bệnh tích vi thể ở ruột của vịt bị bệnh sán lá ruột...................................... 57
Bảng 3.17. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho gà trên diện hẹp ......................... 58
Bảng 3.18. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho gà trên diện rộng ....................... 60
Bảng 3.19. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho vịt trên diện rộng ....................... 61


- vii -

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương ...................... 36
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương .......... 37
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại các địa phương ..................... 40
Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại các địa phương ............. 40
Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo tuổi ......................................... 42
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ ................................. 45


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành chăn ni nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản
xuất nơng nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn ni với
nhiều phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc làm, mang lại
hiệu quả kinh tế cho người chăn ni, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm cũng
phát triển rất mạnh.

Những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm nước ta nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh, tốc độ tăng hàng năm tương đối
cao, đặc biệt là chăn nuôi gà, vịt.
Chăn nuôi gà, vịt đáp ứng nhanh nhu cầu về thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, chất lượng tốt cho đời sống xã hội và cung cấp một nguồn nguyên liệu dồi dào
cho nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Gà, vịt là lồi vật dễ ni, dễ thích nghi, đặc biệt chúng thích nghi cao với
đời sống ở các vùng có nhiều diện tích... Mặt khác gà, vịt là lồi ham kiếm mồi, nên
chăn ni gà, vịt có thể tận dụng được nguồn thức ăn từ động vật thủy địa sinh
(giun, ốc, cá...) và lương thực rơi vãi sau thu hoạch lúa, ngơ. Chính vì những lý do
trên mà nghề ni gà, vịt phát triển rộng rãi ở nhiều nơi, được coi là một nghề xố
đói giảm nghèo bền vững. Song song với sự phát triển của ngành chăn nuôi gà, vịt
thì dịch bệnh trên đàn gà cũng ngày càng diễn biến phức tạp. Bên cạnh những bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi gà, vịt thì cũng phải
kể đến bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng đường tiêu hóa. Chính phương
thức sống ký sinh trong đường tiêu hoá của chúng đã làm tổn thương niêm mạc
đường tiêu hố, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn
q trình tiêu hố, hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây tiêu chảy và hiện tượng
nhiễm trùng. Nhưng điều quan trọng hơn cả là phần lớn ký sinh trùng gây bệnh cho
súc vật ni ở thể mạn tính, các bệnh ký sinh trùng ít biểu lộ những dấu hiệu đặc
trưng, gây khó khăn cho việc chẩn đốn và xử lý. Bởi vậy, cho đến nay bệnh ký
sinh trùng ở vật nuôi vẫn là một bệnh khá phổ biến gây nhiều thiệt hại.


2

Việt Nam nằm trong vùng có thời tiết, khí hậu nóng ẩm, đây là điều kiện rất
thuận lợi cho nhiều loại vật chủ trung gian của các loài giun, sán phát triển mạnh,
dẫn tới khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng (Nguyễn Thị Kim Lan), do vậy
bệnh ký sinh trùng ở gà, vịt thường xuyên xảy ra, gây nhiều thiệt hại cho nghề ni

gà, vịt trong đó có sán lá ruột ở gà, vịt.
Sán lá ruột ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà, vịt gây tổn thương và
làm viêm nhiễm, tắc ruột và gây nên những biến đổi bệnh lý khác. Những tác động
đó làm cho gà, vịt gầy yếu, giảm sức sản xuất thịt, trứng, giảm sức đề kháng và dễ
mắc các bệnh ghép khác. Mặc dù khá phổ biến nhưng việc nghiên cứu về bệnh sán
là ruột ở gà, vịt còn nhiều hạn chế; mặt khác, do nhận thức của người dân còn chưa
cao nên vấn đề phòng chống bệnh sán lá ruột ở gà, vịt chưa được chú ý. Vì vậy, chưa
có quy trình phịng trị bệnh hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trong
việc khống chế dịch bệnh nói chung và bệnh ký sinh trùng nói riêng, nhằm bảo vệ sức
khoẻ của đàn gia cầm nói chung, đàn gà, vịt nói riêng và nâng cao khả năng cho sản
phẩm của chúng, đồng thời có cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột
một cách có hiệu quả, phù hợp với điều kiện chăn nuôi hiện nay, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái
Nguyên và biện pháp phòng trị”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh sán lá ruột ở
gà, vịt, đề xuất quy trình phịng trị bệnh sán lá ruột cho gà, vịt góp phần nâng cao năng
suất và hiệu quả chăn nuôi gà, vịt ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học
về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột
cho gà, vịt.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột ở gà, vịt
có hiệu quả, nhằm hạn chế sự nhiễm sán lá ruột cho gà, vịt từ đó hạn chế những thiệt
hại do bệnh gây ra.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt
1.1.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt
Ở Việt Nam, thành phần loài sán lá ruột ở gà, vịt rất phong phú, phân bố rộng
khắp các vùng miền trong cả nước và gây tác hại đối với gà, vịt. Số lượng, thành phần
các loài sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt đã được một số tác giả nghiên cứu và tổng hợp.
Phan Thế Việt và cs (1977), Nguyễn Thị Lê (1995), Nguyễn Thị Lê và cs
(1996), Nguyễn Thị Lê (2000) đã ghi nhận, có 18 lồi sán lá ruột ký sinh, gây bệnh cho
gà, vịt ở Việt Nam, phân bố rộng ở khắp các địa phương.
Sán lá ký sinh ruột gia cầm nói chung và ở gà, vịt nói riêng gồm nhiều lồi
thuộc lớp Trematoda Rudolphi, 1808. Vị trí của các lồi sán lá ruột trong hệ thống
phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Digenea Van Beneden, 1858
Bộ Echinostomida Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Echinostomata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Echinostomatidae Poche, 1926
Phân họ Echinostomatinae Odhner, 1911
Giống Echinostoma Rudolphi, 1809
Loài Echinostoma revolutum Frolich, 1802
Loài Echinostoma miyagawai Ishu, 1932
Loài Echinostoma robustum Yamaguti, 1935
Loài Echinostoma paraulum Dietz, 1909
Giống Echinoparyphium Dietz, 1909
Loài Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873
Loài E. paracinctum BychowskajaPawlowskaja, 1953
Loài E. nordiana Baschkirova, 1941



4

Phân họ Hypoderaeinae Skrjabin et Baschkirova, 1956
Giống Hypoderaeum Dietz, 1909
Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872
Họ Echinochasmidae Odher, 1910
Giống Echinochasmus Dietz, 1909
Loài Echinochasmus beleocephalus Linstovv, 1873
Loài Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926
Bộ Opisthorchida La Rue, 1957
Phân bộ Opisthorchiada La Rue, 1957
Họ Haplorchidae Looss, 1899
Giống Procerovum Onji et Nishio, 1916
Loài Procerovum cheni Hsii, 1950
Bộ Notocotylida Skrjabin et Schuslz, 1937
Phân bộ Notocotylada Skrjabin et Schuslz, 1937
Họ Notocotylidae Luhe, 1909
Giống Notocotylus Diesing, 1839
Loài Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905
Loài Notocotylus indiens Lal, 1935
Loài Notocotylus intestinalis Tubangui, 1932
Giống Catatropis Odhner, 1905
Lồi Catatropis verrucosa Frưhlich, 1978
Bộ Plagiorchiida La Rue, 1957
Phân bộ Plagiorchiata La Rue, 1957
Họ Microphallidae Travassos, 1920
Giống Microphallus Ward, 1901
Loài Microphallus pseudogonocotyla Chen, 1944
Giống Levinseniella Stile et Hassall, 1901

Loài Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970
Giống Maritrema Nicoll, 1907
Loài Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909


5

Ký sinh và gây bệnh cho gà, vịt gồm có những loài phổ biến: Echinostoma
revolutum, Echinostoma miyagawai, Echinostoma paraulum, Echinostoma robustum,
Echinoparyphium recurvatum, Hypoderaeum conoideum (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, 2004, Chu Thị Thơm và cs, 2006).
Phan Thế Việt và cs (1977), Nguyễn Thị Lê (1995), Nguyễn Thị Lê và cs
(1996), Nguyễn Thị Lê (2000) đã ghi nhận có 18 loài sán lá ruột ký sinh, gây bệnh
cho gia cầm ở Việt Nam, phân bố rộng ở khắp các địa phương, gồm có các lồi sau:
Echinostoma miyagawai Ishu, 1932. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962), Thanh
Hố (1964), Hải Phịng (I960), Bắc Thái (1969 - 1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc
(1973 - 1974), Hà Tĩnh (1974).
Echinostoma paraulum Dietz, 1909. Nơi phát hiện: Lạng Sơn(1962), Hải
Phòng (1960), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Nội (1971),Nam Hà (1971), Hà
Bắc(1974), Hà Tĩnh (1974).
Echinostoma revolutum Frolich, 1802. Nơi phát hiện: Hà Đông (1940), Lạng
Sơn (1962), Lại Châu, Sơn La (1963), Yên Bái, Cao Bằng (1965), Nam Định
(1969), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Nội (1971) và Nam Định (1973).
Echinostoma robustum Yamaguti, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phịng (1960),
Tun Quang, Sơn La (1963), Thanh Hố (1964), Cao Bằng, Lạng Sơn (1962), Bắc
Thái (1969 - 1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc (1974), Hà Tĩnh (1974).
Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941. Nơi phát hiện: Hà Bắc (1974).
Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng
(1960), Lạng Sơn (1962), Sơn La (1963), Thanh Hoá (1964), Yên Bái (1964), Bắc
Thái (1969 - 1971), Hà Bắc (1973 - 1974), Hà Tĩnh (1974).

Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953. Nơi phát
hiện: Hà Nội (1971), Nam Hà (1971).
Echinochasmmus beleocephalus Linstow, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng
(1960), Hà Nội (1971), Hà Bắc (1973)
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962), Sơn
La (1963), Thanh Hoá (1964), Cao Bằng (1965), Hà Nội (1971), Hà Bắc (19731974), Hà Tĩnh (1974).


6

Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926. Nơi phát hiện: Yên Bái (1964) Hà
Bắc (1973).
Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905. Nơi phát hiện: Hải Phòng.
Notocotylus indicus Lal, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phòng, Nam Hà.
Notocotylus intestinalis Tubangui, 1932. Nơi phát hiện: tồn quốc.
Catatropis verrucosa Frưhlich, 1978. Nơi phát hiện: toàn quốc.
Procerovum chen Hsii, 1950. Nơi phát hiện: Hà Nội, Nam Hà.
Microphallus pseudogonocotyla Chen, 1944. Nơi phát hiện: Hải Phòng.
Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970. Nơi phát hiện: Hà Bắc, Hồ
Bình, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phịng, Nam Hà.
Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909. Nơi phát hiện: Hà Tây, Hà Nội,
Nghệ An, Thừa Thiên Huế.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của một số loài sán lá ruột ký sinh phổ biến ở
gà, vịt
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996), sán lá ruột cơ thể dẹt, có dạng hình lá,
có 2 giác bám: giác miệng và giác bụng. Kích thước có thể rất biến đổi, bé nhất
khoảng vài mm và lớn nhất không vượt quá 2 cm. Cơ thể phủ lớp tiểu bì (gai
cutin), xung quanh giác miệng có móc kitin lớn. Các giác bám, móc bám, gai,
vẩy giúp sán bám chắc vào ruột của vật chủ. Sán lá không có hệ tuần hồn và hơ
hấp. Nội quan gồm có hệ tiêu hoá, bài tiết, thần kinh và sinh dục.

* Loài Echinostoma revolutum (Frohlich, 1802) Dietz, 1908
Nguyễn Thị Lê và cs (1993), Nguyễn Thị Lê và cs (2000) đã mô tả lồi
Echinostoma revolutum như sau:
Chiều dài trung bình cơ thể dao động từ 5,72 - 6,98 mm, chiều rộng từ 1,12 l,42 mm. Tuy nhiên, có nhiều cá thể đạt kích thước 10,32 - 13,32 x 2,40 - 2,50 mm.
Viền cổ rộng 0,73 - l,03 mm. Có 37 móc gồm 15 móc lưng xếp thành 2 hàng, kích
thước 0,101- 0,109 x 0,025 mm. Mỗi thùy bên có 6 móc (0,093 - 0,126 x 0,029 mm)
và 5 móc thùy bụng (0,093 - 0,122 x 0,025 mm). Kích thước giác miệng 0,23 - 0,44
x 0,27 - 0,45 mm. Trước hầu dài 0,13 - 0,16 mm. Hầu có kích thước 0,15 - 0,37 x


7

0,15 - 0,27 mm. Thực quản dài 0,86 - 1,14 mm. Giác bụng phát triển, kích thước
0,69 - 1,22 x 0,69 - 1,18 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thề.
Tinh hồn hình ơ van hoặc hơi phân thùy theo chiều dọc. Kích thước tinh
hồn trước 0,34 - 1,41 x 0,43 - l,06 mm, tinh hoàn sau 0,36 - 1,41 x 0,34 - l,04 mm.
Túi sinh dục nằm ở mặt lưng ở nửa truớc giác bụng, bên trong có túi chứa tinh hình
ống. Kích thước túi sinh dục 0,234 - 0,453 x 0,069 - 0,314 mm.
Buồng trứng trịn hoặc ơ van, nằm trước tinh hồn, kích thước 0,18 - 0,43 x
0,25 - 0,645 mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng và có kích thuớc lớn hơn
buồng trứng.
Tuyến nỗn hồng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng kéo dài đến
mút sau cơ thể, không che lấp hai mút nhánh ruột và khoảng trống phía sau tinh hồn.
Tử cung tương đối dài, chứa nhiều trứng. Trứng hình ơ van, màu vàng sáng,
kích thước 0,076 - 0,105 x 0,051 - 0,084 mm. Ống bài tiết chính ở phần sau cơ thể,
gấp khúc 1 - 2 vịng trước lỗ thốt. Ở những sán già, tử cung khơng cịn trứng, các
cơ quan sinh dục như buồng trứng, tinh hồn, tuyến nỗn hồng có xu hướng teo đi.
* Lồi Echinostoma paraulum Dietz, 1909
Kích thước từ 6 - l0 mm x 0,8 - l,4 mm, vòng gai miệng gồm 37 gai, 27 gai
nằm ở vịng phía lưng và hai cạnh bên mỗi bên 5 gai. Giác miệng đường kính 0,25 0,3 mm giác bụng 0,72 - 0,88 mm ở khoảng cuối 1/4 thân trước. Thực quản dài 0,4 0,6 mm.

Hai tinh hoàn xếp trên dưới nhau, cái trên thường có 3 thuỳ, cái dưới 4 thuỳ.
Buồng trứng ở ngay sát trước tinh hồn. Kích thước trứng 0,100 x 0,070 mm (Trịnh
Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, 1978).
* Loài Echinostoma miyagayvai Ishu, 1932
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993), (1996), (2000), lồi này có hình thái cấu
tạo như sau:
Cơ thể dài 6,9 - 12,0 mm, rộng nhất ở vùng tử cung và tinh hoàn 0,77 - 2,32
mm. Bề mặt phía trước cơ thể đến ngang buồng trứng phủ gai nhỏ. Viển cổ rộng
0,54 - 0,67 mm, có 37 móc gồm 13 móc lưng xếp thành 2 hàng, 7 móc bên và 5


8

móc thùy bụng mỗi bên. Kích thước móc bên 0,89 - 0,093 x 0,23 mm, móc thùy
bụng 0,089 - 0,096 x 0,023 mm.
Giác miệng 0,19 - 0,23 x 0,21 - 0,29 mm. Giác bụng 0,57 - 0,91 x 0,57 - 0,63
mm, nằm gần ở 1/4 chiều dài cơ thể. Trước hầu dài 0,075 - 0,084 mm. Hầu 0,230 0,320 x 0,251 - 0,258 mm. Thực quản dài 0,77 - 0,93 mm. Hai nhánh ruột kéo dài
về mút sau cơ thể, thường bị tuyến nỗn hồng che lấp.
Túi sinh dục nằm chính giữa nhánh ruột chẻ đơi và giác bụng, đáy túi kéo dài
đến giữa giác bụng, kích thước 0,32 - 0,49 x 0,21 - 0,32 mm.
Tinh hồn phân thùy, hình dạng rất biến đổi, thường từ 3 - 7 thùy sâu. Kích
thước tinh hồn trước 0,39 - 0,62 x 0,36 - 0,49 mm.
Buồng trứng hình ơ van, kích thước 0,27 - 0,36 x 0,27 - 0,38 mm. Thể
Mehlis nằm ngay sau buồng trứng, kích thước 0,19 - 0,39 x 0,23 - 0,25 mm.
Tuyến nỗn hồng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng, kéo dài
đến mút sau cơ thể và lấp đầy khoảng trống phía sau tinh hoàn, che lấp cả 2 mút
ruột, ống bài tiết thẳng, không gấp khúc ở phần cuối cơ thể. Tử cung phát triền,
chứa nhiều trứng, kích thước trứng 0,089 - 0,093 x 0,053 - 0,056 mm.
* Loài Echinoparyphium recurvatum Linstow, 1873
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), (2000), loài này có kích thước cơ thể bé,

dài 2,48 mm, rộng 0,45 mm (ở vùng giác bụng). Bề mặt cơ thể ở phía trước đến
ngang giác bụng phủ gai cutin lớn. Viền cổ có 45 móc, mỗi thùy bụng có 4 móc,
kích thước 0,044 - 0,065 x 0,009 - 0,012 mm. Còn lại 37 móc xếp thành 2 hàng,
kích thước 0,042 - 0,049 x 0,009 mm. Giác miệng 0,008 x 0,105 mm. Hầu 0,088 x
0,084 mm. Giác bụng tròn, nằm ở 1/3 chiều dài cơ thể, kích thước 0,297 x 0,258
mm. Thực quản dài 0,28 mm, hai nhánh ruột kéo dài đến mút sau cơ thể.
Túi sinh dục hình bầu dục, nằm giữa nhánh ruột chẻ đơi và giác bụng, kích
thước 0,252 x 0,105 mm.
Tinh hồn hình ơ van, cái này nằm sau cái kia ở nửa sau cơ thể. Tinh hoàn
trước 0,297 x 0,193 mm, tinh hoàn sau 0,320 x 0,172 mm.
Buồng trứng trịn hoặc hình ơ van, nằm trước tinh hồn, đường kính 0,127
mm. Thể Mehlis lớn, nằm giữa buồng trứng và tinh hồn trước. Tuyến nỗn hồng


9

gồm nhiều bao noãn lớn kéo dài từ sau giác bụng đến gần mút cơ thể. Tử cung
ngắn, chứa ít trứng, kích thước trứng 0,077 - 0,084 x 0,051 mm.
* Loài Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953
Cơ thể sán dài 6,0 mm, rộng 1,0 mm. Bề mặt cơ thể ở phía trước đến mép
sau giác bụng phủ gai bé. Viền cổ rộng 0,37 - 0,48 mm, có 43 móc xếp thành 2
hàng, kích thước 0,064 x 0,012 mm. Mỗi thùy bụng có 5 móc. Giác miệng nhỏ hơn
giác bụng 5 - 5,5 lần. Giác bụng 0,26 - 0,39 x 0,26 - 0,36 mm.
Túi sinh dục kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,213 - 0,267 x 0,100 0, 120 mm.
Tinh hồn hình bầu dục, kích thuớc 0,26 - 0,406 x 0,13 - 0,21 mm.
Buồng trứng hình ơ van, kích thước 0,23 x 0,13 mm. Tử cung chứa 7 - 19
trứng, kích thước trứng 0,096 - 0,106 x 0,053 mm.
* Lồi Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941
Theo mơ tả của Nguyễn Thị Lê và cs. (2000), kích thước cơ thể trung bình
của loài này là 4,88 - 5,93 x 1,04 - 1,11 mm. Viền cổ rộng 0,418 mm, có 37 móc,

mỗi bên có 5 móc thùy bụng, kích thước 0,070 - 0,075 x 0,013 - 0,016 mm. Móc
lưng xếp 2 hàng, kích thước 0,069 x 0,015 mm. Móc bên xếp một hàng, kích thước
0,070 x 0,013 mm. Bề mặt của cơ thể từ mút trước đến giác bụng hoặc mép sau
buồng trứng phủ gai nhỏ. Giác miệng 0,124 - 0,138 x 0,165 - 0,179 mm. Trước hầu
dài 0,041 - 0,055 mm. Hầu 0,124 - 0,165 x 0,151 - 0,165 mm. Thực quản dài 0,207
- 0,276 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể. Giác bụng trịn, đường kính
0,621 - 0,662 mm.
Túi sinh dục lớn, hình ơ van, kích thước 0,368 - 0,414 x 0,234 mm, nằm giữa
nhánh ruột chẻ đơi và giác bụng.
Tinh hồn hình ơ van hoặc gần tròn, cái nọ trước cái kia ở phần sau cơ thể.
Tinh hoàn trước 0,455 - 0,469 x 0,621- 0,662 mm, tinh hoàn sau 0,441 - 0,469
x0,386 - 0,414 mm.
Buồng trứng hình trịn hoặc ơ van, nằm ngay phía trước tinh hồn, kích thước
0,124 - 0,165 x 0,234 - 0,276 mm. Thể Mehlis lớn hơn buồng trứng, nằm giữa
buồng trứng và tinh hoàn trước.


10

Tuyến nỗn hồng gồm nhiều bao nỗn có kích thước không đều nhau, nằm
cách mép sau giác bụng 0,096 - 0,234 mm, kéo dài về phía sau cơ thể và khơng che
lấp 2 mút ruột. Phía sau tinh hồn, tuyến nỗn hồng khơng nối liền lại với nhau. Tử
cung ngắn chứa ít trứng (40 - 50 trứng). Trứng hình ơ van, kích thước 0,096 x 0,060
- 0,069 mm.
* Lồi Hypoderaeum conoideum (Bloch, 1782) Dietz, 1909
Về đặc điểm hình thái, cấu tạo của loài Hypoderaeum conoideum Nguyễn
Thị Kim Lan (2011), (2012) cho biết:
Cơ thể sán dài 8,02 - 13,26 mm, rộng 1,39 - 2,02 mm, phần truớc cơ thể phủ
gai. Đầu ngắn, đĩa bám kém phát triển, rộng 0,414 - 0,621 mm. Có 47 - 53 móc, xếp
thành 2 hàng, móc lưng 0,015 - 0,027 x 0,007 - 0,013 mm, móc bên 0,027 - 0,030

x 0,010 mm, móc bụng 0,033 x 0,013 - 0,015 mm. Giác miệng 0,165 - 0,276 x
0,193 -0,33l mm.
Trước hầu dài 0,027 mm. Hầu 0,151 - 0,234 x 0,138 - 0,234 mm. Thực quản
dài 0,096 - 0,207 mm. Giác bụng lớn nằm gần giác miệng, kích thước 0,828 - 1,131 x
0,8761,150 mm. Hai nhánh ruột chẻ đôi truớc giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể.
Tinh hồn hình ơ van, cái này nằm sau cái kia, ở chính giữa nửa sau cơ thể,
kích thước tinh hồn trước 0,690 - 1,352 x 0,345 - 0,579 mm, tinh hoàn sau 0,828 1,352 x 0,303 - 0,552 mm.
Túi sinh dục hình ơ van hoặc hình quả lê, đáy túi kéo dài đến giữa giác bụng
chứa túi chứa tinh và gai sinh dục dài, kích thước 0,690 - 0,828 x 0,276 mm. Lỗ
sinh dục nằm ngay sau nhánh ruột chẻ đơi.
Buồng trứng hình ơ van, nằm ngay phía trước tinh hồn, kích thước 0,248 0,414 x 0,372 - 0,455 mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng. Tuyến nỗn
hồng bắt đầu ở phía sau giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể nhưng không che
lấp hai mút ruột. Tử cung dài chứa nhiều trứng, kích thước trứng 0,082 - 0,090 x
0,055 - 0,060 mm.
1.1.1.3. Vòng đời sán lá ruột
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2004), Chu Thị Thơm và cs. (2006) cho
biết, sán trưởng thành ký sinh ở ruột, thường xuyên thải trứng ra ngoài theo phân.


11

Ở mơi trường ngồi, gặp điều kiện thích hợp, sau 12 - 17 ngày mao ấu (Miracidium)
hình thành trong trứng, sau đó thốt vỏ và bơi tự do trong nước. Nếu gặp ký chủ
trung gian thích hợp, mao ấu chui vào ký chủ trung gian, tiếp tục phát triển thành
bào ấu (Sporocyst). Bằng cách sinh sản vơ tính, bào ấu sinh ra nhiều lôi ấu (Redia).
Lôi ấu lại sinh sản vơ tính ra nhiều vĩ ấu (Cercaria). Chúng ra khỏi ký chủ trung
gian, bơi tự do trong nước khoảng 10 - 12 giờ. Trong thời gian này, nếu vĩ ấu xâm
nhập được vào ký chủ trung gian bổ sung là những ốc nước ngọt và nịng nọc, vĩ ấu
rụng đi, tạo vỏ bọc xung quanh và biến thành nang kén (Metacercaria). Những vĩ
ấu không gặp ký chủ trung gian bổ sung sẽ bị chết.

Gà nhiễm sán do ăn phải ký chủ trung gian bổ sung có chứa Metacercaria
hoặc nuốt phải Metacercaria do nhuyễn thể thải ra. Sau khi xâm nhập vào ký chủ
cuối cùng, Metacercaria tiếp tục phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng sau
10 - 12 ngày.
Nguyễn Thị Kim Lan (2011), (2012) cho biết vòng đời của sán lá ruột gà như sau:
Mỗi lồi sán lá có vịng đời riêng, nhưng nhìn chung vịng đời của các sán lá
ruột gia cầm diễn ra như sau: Sán trưởng thành ký sinh, thụ tinh và đẻ trứng, trứng
theo phân ra ngồi. Ở mơi trường ngồi, gặp điều kiện thích hợp, phôi trong trứng
phát triển thành mao ấu {Miracidium). Mao ấu thốt vỏ ra ngồi bơi trong nước và
chỉ tồn tại một vài ngày. Trong thời gian này nó tích cực tìm ký chủ trung gian. Vào
ký chủ trung gian, mao ấu rụng lông và biến thành bào ấu (Sporocyst). Sau một thời
gian, bào ấu sinh sản vơ tính cho ra nhiều lôi ấu (Redia). Lôi âu tiếp tục sinh sản vơ
tính cho ra nhiều vĩ ấu recurvatum trưởng thanh (Cercaria). Vĩ ấu ra khỏi ký chủ
trung gian thứ nhất và tiếp tục xâm nhập ký chủ trung gian thứ hai và biến thành
Metacercaria. Khi gia cầm nuốt ký chủ trung gian thứ hai này, vào cơ thể vật chủ,
chúng phát triển thành sán trưởng thành (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012).
Theo Dương Cơng Thuận (2005), trong vịng đời của các loài sán lá ruột cần
2 ký chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi (ấm và có
nước) sau 10 - 30 ngày nở thành mao ấu, mao ấu xâm nhập vào ký chủ trung gian
thứ nhất rồi qua các giai đoạn phát triển và cuối cùng là hậu vĩ ấu (Metacercaria)
đóng kén trong ốc hoặc chuyển sang ký chủ trung gian thứ 2 (ốc nước ngọt, ếch,


12

nòng nọc). Thời gian từ khi vào cơ thể ốc đến khi hình thành hậu vĩ ấu là 50 ngày.
Ký chủ ăn phải ốc hoặc nòng nọc sẽ bị nhiễm sán. Thời gian từ ấu trùng trở thành
sán trưởng thành trong ruột là 15 - 20 ngày.
Harvey Tohnston (1941) đã nghiên cứu về vòng đời của Echinostoma
revolutum ở Nam Australia, tác giả cho biết: Cercaria của lồi này thốt ra khỏi ký

chủ trung gian trước giữa trưa và có thể sống hơn 24 giờ. Kích thước Redia hầu hết
thường khoảng 200 - 900nm. Gan của ốc bị nhiễm nang sán có màu cam sáng là bởi
các Redia (dẫn theo Lê Văn Trọng, 2010).
Về chu kỳ sinh học của loài sán lá ruột, Soulsby E. J. L. (1982) cho biết:
Trứng loài Echinostoma revolutum sau khi thải ra ngồi mơi trường gặp điều kiện
thuận lợi, trong vòng 3 tuần trứng nở thành Miracidium và xâm nhập vào một trong
những vật chủ trung gian là các loài ốc nước ngọt và phát triển thành Cercaria.
Cercaria phát triển trong vòng 2 - 3 tuần và thốt khỏi cơ thể ốc ra ngồi mơi
trường. Nó có thể xâm nhập lại ký chủ trung gian cũ hoặc các ký chủ trung gian
khác. Khi ký chủ cuối cùng ăn phải ốc có chứa ấu trùng, trong cơ thể ký chủ chúng
phát triển thành sán trưởng thành trong 15 - 19 ngày.
1.1.1.4. Ký chủ trung gian của sán lá ruột.
Ký chủ trung gian thứ nhất của sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt là những loài ốc
nuớc ngọt: Radix ovata, R. cularia, Galba palustris, Planorbis, Limnaea. Ký chủ trung
gian bổ sung cũng là những ốc nước ngọt thuộc các giống Radix, Planorbis và nòng
nọc (Rana temporaria) (Phan Thế Việt và cs., 1977).
1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà, vịt
Bệnh sán lá ruột ở gia cầm nói chung và ở gà, vịt nói riêng do nhiều lồi sán
gây ra, sán lá ruột không những gây bệnh cho gà, vịt mà còn gây bệnh cho, ngỗng,
bồ câu và một số loài chim hoang dã. Các loài sán lá ruột gây bệnh phổ biến là các
loài thuộc họ Echinostomatidae.


13

1.1.2.1. Dịch tễ học bệnh sán lá ruột
Phạm Văn Khuê, Phan lục (1976) cũng cho rằng: bệnh phố biến ở khắp các
vùng trên cả nước, vùng đồng bằng nhiễm nhiều hơn so với vùng núi và trung du,
gà nuôi nhốt chung với vịt, ngan ngỗng là những loài thường xuyên tiếp xúc với
nước nên mức độ ô nhiễm cao.

Nghiên cứu về thành phần giun sán ký sinh ở vịt tại huyện Thanh Trì - Hà
Nội, Nguyễn Thị Lê (1971) cho biết: Qua mổ khảo sát 55 vịt thấy vịt nhiễm 33 lồi
giun sán. Trong đó, nhiễm sán lá (18 lồi) với tỷ lệ cao nhất 88,90%; cường độ
nhiễm từ 1 - 265 con/cá thể vịt. Trong 8 loài sán lá mới tìm thấy ở vịt miền Bắc
nước ta thời gian đó có 4 lồi ký sinh ở ruột: Echinostoma paraulum, E. robustum,
E. nordiana và Echinochasmus beleocephalus.
Trong nghiên cứu này, Nguyễn Thị Lê (1971) cũng ghi nhận, ở vịt con
cường độ nhiễm cao nhưng thành phần loài giun sán thấp; ở vịt già thì ngược lại,
cường độ nhiễm thấp nhưng thành phần loài giun sán phong phú hơn. Các loài sán
lá ruột phân bố phổ biến rộng khắp là Nototylus intestinalis (40%), Hypoderaeun
conoideum (32%), Echinostoma revolutum (29,10%), Echinostoma miyagawai
(21,80%).
Nghiên cứu khu hệ sán lá ở chim và thú vùng Hà Bắc nước ta, Nguyễn Thị
Lê (1980) thấy rằng, ở vịt non tỷ lệ và cường độ nhiễm giun sán thấp hơn (55,3%)
so với vịt trưởng thành (100%); vịt nhiễm giun sán quanh năm nhưng cao nhất vào
tháng 4 và tháng 9 (100%), thấp nhất vào tháng 2 và tháng 3 (28,5%), trung bình
vào tháng 10 và tháng 11 (44,4%).
Theo Phan Sỹ Lăng và cs (2004), Chu Thị Thơm và cs (2006) cho biết: bệnh
sán lá ruột gà, vịt gặp phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, ở nước ta bệnh thấy ở
khắp các vùng. Bệnh phân bố ở hầu hết các tỉnh miền Bắc nước ta, loài phổ biến và
gây nhiều thiệt hại cho gà, vịt là Echinostoma revolutum. Gà, vịt bị nhiễm nhiều,
bệnh phát nặng ở vùng đồng bằng, nhất là những nơi gần ao, hồ, ruộng, vũng
nước… có nhiều ký chủ bổ sung.
Lê Đắc Lợi, 2015 cho biết: Cũng như hầu hết các bệnh sán lá khác, bệnh sán
lá ruột ở gà nói riêng và ở gia cầm nói chung chịu ảnh hưởng của yếu tố vùng, mùa
vụ và tuổi vật chủ. Có thể nhận thấy rất rõ quy luật nhiễm sán lá ruột ở gia cầm là:


14


Tỷ lệ nhiễm tăng dần và nặng dần từ vùng núi xuống vùng đồng bằng; mùa mưa tỷ
lệ nhiễm sán lá ruột ở gia cầm cao và cường độ nhiễm nặng hơn so với mùa khô; tỷ
lệ và cường độ nhiễm tăng dần theo tuổi gia cầm.
Nguyễn Thị Lê (1987) đã cơng bố thành phần lồi sán lá rất phong phú ở vịt
nuôi tại vùng chiêm trũng thuộc các tỉnh Hà Sơn Bình, Hà Nam Ninh và Hà Nội.
1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá ruột
Sán lá ruột gây bệnh thông qua những tác động gây hại như: chiếm đoạt chất
dinh dưỡng, đầu độc và tác động cơ giới. Sán trưởng thành dùng giác bám bám vào
niêm mạc ruột gây tổn thương và viêm ruột.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978), Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001), sán lá ruột ký sinh gây viêm niêm mạc đường tiêu hoá và các
tuyến tiêu hoá. Sán ký sinh ở các vị trí khác nhau, nhưng gây bệnh chủ yếu tập
trung vào các tác động cơ giới, chiếm đoạt chất dinh dưỡng và đầu độc.
Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng diễn ra liên tục trong thời gian dài, với
số lượng lớn giun sán ký sinh sẽ làm cho con vật còi cọc, thiếu máu, gầy còm và có
thể chết.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Các móc bám, giác bám của
sán bám vào niêm mạc ruột, gây ra những tổn thương cơ học, dẫn tới viêm loét,
xuất huyết và hoại tử niêm mạc ruột.
Theo Nguyễn Thị Lê (1998): Đôi khi vật ký sinh không sử dụng trực tiếp
thức ăn của vật chủ mà lấy các vitamin của vật chủ làm thức ăn, hoặc tiết ra các chất
ức chế các men làm giảm khả năng trao đổi chất bình thường của cơ thể vật chủ.
Trong quá trình sống ký sinh, sán lá ruột phân tiết, bài xuất những chất độc,
ký chủ hấp thu và bị trúng độc với những biểu hiện rối loạn thần kinh (run rẩy, cánh
sã, đi đứng xiêu vẹo...), gây dung huyết, thiếu máu (Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương
Thái, 1978). Trong trường hợp độc tố làm biến đổi thành phần máu thường làm tăng
số lượng bạch cầu ái toan và dẫn tới những biến đổi bệnh lý của vỏ não (Nguyễn
Thị Lê, 1998).
1.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích bệnh sán lá ruột gà, vịt
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001), (2004) cho biết: Khi nhiễm sán ở

cường độ cao gà, vịt có biểu hiện yếu tồn thân, ỉa chảy đơi khi có lẫn máu, kiệt sức


15

nhanh, suy nhược, lông xơ xác, mất khả năng sinh sản, ngừng sinh trưởng, phát
triển, thường bị chết do kiệt sức. Mổ khám gia cầm mắc bệnh thấy bệnh tích chủ
yếu là niêm mạc ruột viêm, chảy máu, viêm cata từng vùng.
Gà mắc bệnh nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào số lượng sán nhiều hay ít, triệu
chứng chủ yếu thường gặp là: ăn kém, gầy yếu, ỉa chảy...
Trần Văn Bình (2006) mơ tả vịt nhiễm sán lá đường tiêu hóa có biểu hiện: bỏ
ăn khát nước, ngại bơi lội. Trường hợp nặng vịt đi bằng đầu gối, co rúm các ngón
chân, ỉa ra máu. Mổ khám thấy ruột non xuất huyết.
1.1.2.4. Chẩn đoán bệnh sán lá ruột ở gà, vịt
Chẩn đốn bệnh sán lá ruột ở gà và vịt có thể tiến hành trên cả gà, vịt sống
hay đã chết.
- Đối với gà, vịt cịn sống: Để chẩn đốn gà bị bệnh sán lá ruột, cần quan sát
những biểu hiện lâm sàng như: thể trạng gầy yếu; mào, tích và niêm mạc nhợt nhạt;
ỉa chảy... đồng thời phải căn cứ vào những đặc điểm dịch tễ như tuổi mắc bệnh, mùa
vụ và phương thức chăn nuôi... Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những biểu hiện lâm
sàng và các đặc điểm dịch tễ để chẩn đoán gà, vịt mắc bệnh sán lá ruột sẽ khó chính
xác, vì bệnh ký sinh trùng thường có những biểu hiện lâm sàng tương tự nhau. Do
vậy, để chẩn đốn chính xác gà, vịt bị bệnh sán lá ruột phải tiến hành xét nghiệm
phân tìm trứng sán bằng phương pháp lắng cặn Benedek.
- Đối với gà, vịt đã chết hoặc nghi mắc bệnh: Dùng phương pháp mổ khám
kiểm tra bệnh tích và tìm sán lá ký sinh ở ruột.
Theo Trần Văn Bình (2006), chẩn đốn bệnh ở gia cầm nói chung có thể dựa
trên nguyên tắc sau: Sử dụng tổng hợp các phương pháp chẩn đốn, điều trị và
phịng bệnh một cách hệ thống, phát hiện kịp thời một số triệu chứng lâm sàng của
bệnh. Căn cứ vào kết quả chẩn đốn lâm sàng có thể thu được những thơng tin về

tình trạng sức khỏe của từng cá thể cũng như tổng thể của đàn gia cầm. Việc chẩn
đốn lâm sàng có ý nghĩa trong cơng tác phịng bệnh.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) cho biết, chẩn đốn bệnh giun
sán khơng chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng vì triệu chứng của bệnh giun, sán
khơng điển hình nên cần phải tìm thấy căn bệnh bằng cách phát hiện trứng và giun
sán trưởng thành.


16

Như vậy, để chẩn đốn bệnh giun sán nói chung, bệnh sán lá ruột ở gà, vịt nói
riêng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phương pháp đơn giản và
được sử dụng phổ biến là các phương pháp: quan sát những biểu hiện lâm sàng của
bệnh, xét nghiệm mẫu phân tìm trứng sán lá ruột, mổ khám kiểm tra bệnh tích và tìm
sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt.
1.1.2.5. Phòng bệnh sán lá ruột cho gà, vịt
Vận dụng học thuyết Skrjabin để đề ra biện pháp phòng chống bệnh giun
sán, Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) cho biết, biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh sán lá
là biện pháp phòng chống tổng hợp, nghĩa là ở những vùng sinh thái nhất định,
đồng thời sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả đối với tất cả các giai đoạn phát
triển của trứng ở môi trường ngoại cảnh.
Tuy nhiên, theo quan điểm của Nguyễn Thị Kim Lan (2012), muốn thanh tốn
bệnh giun sán phải dự phịng có tính chủ động: dùng tất cả các phương pháp vật lý (ánh
sáng, nhiệt độ), hoá học (thuốc), cơ giới, sinh học... để tiêu diệt giun sán trên cơ thể ký
chủ, ở ngoại cảnh và ở tất cả giai đoạn phát dục (trứng, ấu trùng, giun sán trưởng thành).
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2004), sán lá ruột gây tác hại rất lớn
đối với chăn ni gia cầm nói chung và gà, vịt nói riêng; vì vậy việc phịng bệnh
sán lá ruột là rất cần thiết, người chăn nuôi cần phải thực hiện nghiêm túc các biện
pháp tổng hợp sau:
- Vệ sinh sạch sẽ chuồng và khu vực chăn nuôi.

- Định kỳ diệt sán trong cơ thể gia cầm bằng các thuốc tẩy sán lá.
- Thu gom phân hàng ngày và ủ phân để tiêu diệt trứng sán thải ra.
- Diệt ký chủ trung gian của các loài sán lá (ốc, nịng nọc...) ở khu vực chăn
thả bằng vơi bột.
- Nuôi nhốt riêng gia cầm con với gia cầm trưởng thành.
- Ở những nơi ao hồ có nhiều mầm bệnh, gia cầm non phải được nuôi đến 2 - 3
tháng tuổi trên những sân khô ráo.
- Không làm chuồng ở gần ao hồ, ruộng nước.
Theo QCVN 01 – 15:2010 của Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thì chăn
ni gà an toàn sinh học cần đảm bảo các yếu tố chuồng trại, thức ăn, nước uống, chăm
sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y…


×