Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông dương công tuấn – xã cát nê, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

SÙNG A HỒNG

TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ LIÊN KẾT HỢP TÁC
PHÁT TRIỂNTẠITRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG
TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: PTNT
: Kinh tế và PTNT
: 2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––


SÙNG A HỒNG

TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ LIÊN KẾT HỢP TÁC
PHÁT TRIỂN TẠI TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG
TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Công Tuấn

Thái Nguyên - năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại
trang trại nuôi lợn của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ
- Tỉnh Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo ThS. Đỗ Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học
tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại
trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực
tập tại trang trại.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hồn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tơi cịn gặp
khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo,
cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2020
Sinh viên

Sùng A Hồng



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
Phần 1:MỞ ĐẦU............................................................................................... 6
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 7
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................... 7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 7
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 9
1.3.1. Nội dung thực tập................................................................................. 9
1.3.2. Phương pháp thực hiện ...................................................................... 11
1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ............................................... 11
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................. 11
Phần 2:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 12
2.1. Về cơ sở lý luận........................................................................................ 12
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................ 12
2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang
trại ................................................................................................................ 13
2.1.3. Liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ....................... 20
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................ 23
2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất theo cơ chế hợp tác ở một số nước ................ 21
2.2.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển trang trại chăn nuôi ................ 31
2.3. Khái quát về địa bàn thực tập ................................................................... 33

2.3.1.Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 33


iii

2.3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội .................................................................... 34
Phần 3:KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................... 32
3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn của ông Dương Công Tuấn .......... 32
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Cơng Tuấn ........... 32
3.1.2. Những kết quả hoạt động của trang trại qua các năm........................ 35
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của trang trại ............ 41
3.1.3. Khái quát về công ty liên kết hợp tác với trang trại........................... 42
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 41
3.2.1.Nội dung và kết quả thực tậptại trang trại .......................................... 41
3.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ..................................... 52
3.3. Tìm hiểu cơ chế liên kết hợp tác giữa Cơng ty và trang trại.................... 53
3.2.1. Những điều kiện cho liên kết hợp tác của trang trại chăn nuôi lợn ... 53
3.2.2. Những điều khoản chính trong Hợp đồng ......................................... 55
3.2.3. Những vấn đề tồn tại phát sinh trong cơ chế liên kết hợp tác sản
xuất ............................................................................................................... 62
3.4. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại ................................... 60
3.4.1. Giải pháp chung ................................................................................. 60
3.4.2. Giải pháp cụ thể cho mơ hình trang trại nơi thực tập ........................ 61
Phần 4:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 64
4.1. Kết luận .................................................................................................... 64
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Những thành tựu đã đạt được của trang trại trong2 năm 2019-2020 .. 40
Bảng 3.2: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn ................................................... 41
Bảng 3.3: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để
phịng bệnh ...................................................................................................... 41
Bảng 3.4: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn ......................... 42
Bảng 3.5: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ................................ 42
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại ............................... 51
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư trang thiết bị, máy móc của trang trại..................... 52
Bảng 3.8 Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương cơng Tuấn ................... 53
Bảng 3.9 Chi phí biến đổi hàng năm của trang trại ........................................ 53
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của trang trại....................................................... 51


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ trang trại ................................................................................. 33
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại ............................................... 34
Hình 3.3 Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại ................................. 43
Hình 3.4 Quy trình chăn ni gia cơng của trang trại..................................... 43
Hình 3.5 Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại
Dương Công Tuấn ........................................................................................... 45


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nơng Thơn

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CS

: Cơ sở

đ

: đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sơng Cửu Long

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT


: Hiệu quả kinh tế

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

KTTT

: Kinh tế trang trại

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự


TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA


: (Value Added) Giá trị gia tăng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong giai đoạn hiện nay, liên kết kinh tế được xem là một trong những
hình thức hợp tác ở trình độ cao của con người trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Có thể nói rằng, đối với mỗi thành viên tham gia trong nền kinh tế thị
trường, liên kết kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra
sự thành công.
Thực tế hiện nay, nhiều mơ hình liên kết hợp tác trong sản xuất nơng
nghiệp nói chung và của ngành chăn ni nói riêng đã được hình thành, một số
cơng ty đã có liên kết hợp tác hiệu quả với các trang trại, các hộ nông dân.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc thực hiện liên kết trong sản xuất kinh
doanh thông qua hợp đồng bao tiêu nơng sản cho nơng dân cịn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc. Hiện tượng phá vỡ hợp đồng hay lạm dụng hợp đồng vẫn
xảy ra. Một số doanh nghiệp đổ lỗi cho nông dân khi nông dân không thực hiện
hợp đồng và ngược lại. Chính vì vậy, cả nơng dân và doanh nghiệp không mặn
mà lắm đối với phương thức ký hợp đồng tiêu thụ nông sản. Nhiều hội nghị,
hội thảo cũng đã bàn đến nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phương
thức ký hợp đồng bao tiêu nông sản. Việc sản xuất và tiêu thụ nông sản qua
hợp đồng là xu hướng tất yếu và là định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước
ta, nhưng việc tổ chức thực hiện phương thức này có phần chủ quan và duy ý
chí. Chúng ta đang chạy theo số lượng hợp đồng được ký kết hơn là đi vào chất
lượng của việc thực hiện hợp đồng, chúng ta cần hiểu rõ các khái niệm liên
quan đến tổ chức thị trường tiêu thụ nông sản mà sản xuất và tiêu thụ nông sản
theo hợp đồng.

Thực tế cho thấy, sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất ngành chăn
ni nói riêng tại Việt Nam nếu có hợp tác liên kết tốt giữa doanh nghiệp và
các trang trại, hộ gia đình sẽ hạn chế những rủi ro. Những câu chuyện “được
mùa mất giá”, những cuộc “giải cứu” nông sản, hay những cảnh báo của nông


2

dân “làm lớn thua đau” khơng cịn diễn ra. Việc nghiên cứu tìm hiểu thực tế
sản xuất của các trang trại có hợp tác liên kết với doanh nghiệp hiệu quả, thơng
qua đó người học được cùng trải nghiệm với nông dân, được tiếp xúc và học
hỏi cán bộ của các công ty, hiểu rõ về cơ chế hợp tác giữa các bên là rất quan
trọng và cấp thiết.
Nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những kinh
nghiệm làm kinh tế. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại
còn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển
nghề nghiệp sau này. Cùng với chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế
và đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển bền vững trang trại là vô cùng
cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu
quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn
của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái
Nguyên”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua thực tế nghiên cứu, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn
nuôi lợn gia công giúp người học hiểu biết thêm về những loại hình sản xuất,
có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi
theo hướng liên kết hợp tác với các cơng ty. Ngồi ra, người học cịn rèn luyện
được những kỹ năng chuyên môn cần thiết, biết đánh giá phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của trang trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả cơ chế hợp tác trong tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh trang trại chăn nuôi theo hướng bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất


3

kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê –
Huyện Đại Từ- Tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn ni và phịng
chữa bệnh trên lợn trong chăn ni lợn thịt tại trang trại.
- Phân tích đánh giá được cơ chế hợp tác liên kết trong sản xuất kinh
doanh của trang trại nuôi lợn gia công với công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơ chế hợp tác và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi lợn gia công của
ông Dương Công Tuấn những năm tới.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hồn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong
trang trại để hồn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng
định được năng lực của mình là một sinh viên đại học.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.

- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao
động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.


4

* Kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng
với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
ni, chăm sóc và phịng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt ni tại trang trại.
- Có khả năng quản lý cơng việc và làm việc nhóm hiệu quả.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê
- Quá trình đầu tư xây dựng và phát triển của trang trại.
- Tìm hiểu cơ chế hợp tác giữa Công ty và trang trại nuôi lợn của ông
Dương Công Tuấn trên địa bàn xã Cát Nê.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức
sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơ chế hợp tác và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi lợn gia công của

ông Tuấn.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp


5

Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính thức của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng
kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định,
quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công
Tuấn và cán bộ của công ty. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương
pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: Loại hình trang trại, số
lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản
thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu,
thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao
động, giá cả thị trường.
+ Điều tra cán bộ Công ty: Nội dung các điều khoản trong hợp đồng giữa
Công ty và trang trại. Những yêu cầu về kỹ thuật và những điều kiện cần có để
có thể xây dựng mối liên kết hợp tác giữa các bên....
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp, vệ
sinh chuồng ni, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được
những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phịng dịch

cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà
chủ trang trại cung cấp.


6

+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính sách
của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất
của trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thơng
tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thơng tin: Tồn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên kết
quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý).
Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng
đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với
trang trại có thể đừng 1 chuồng theo ý kiến của chủ trang trại giao, tham gia
trực tiếp vào các q trình phịng dịch như: tiêm lợn bằng xi lanh, tự điều chỉnh
quạt thơng gió, cho lợn ăn cám,...
- Làm đúng giờ, đúng những quy định của trang trại, không tự ý làm sai

trái quy định của trang trại.
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/05/2020.
- Địa điểm: Trang trại chăn nuôi lợn của ôngDương Công Tuấn – Xã Cát
Nê – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.


7

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp
(bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với
quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ
chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản
xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị
trường.
* Khái niệm kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại của Chính phủ, “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố
trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy
mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thuỷ sản ”.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng

nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nơng nghiệp
với nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia súc, gia cầm… Đó là


8

tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh
nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản
xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang
trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố, q trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với q trình cơng
nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình
độ sản xuất, quy mơ và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng
hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị
trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm
sóc, ni dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu
cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.1.3. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
* Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất

trang trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nơng
nghiệp, có vai trị to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng
sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho
các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang
trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội
và mơi trường.


9

Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trị cực kỳ to lớn được
biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực
khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nơng nghiệp nơng thơn nói riêng và phát
triển kinh tế xã hội nói chung.
- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hố cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chun mơn hố cao, đẩy nhanh
nơng nghiệp sang sản xuất hàng hố.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các
nông sản làm nguyên liệu cho cơng nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy
cơng nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát
triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mơ lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nơng
dân thơng qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị
sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ,
khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chun
mơn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển cơng nghiệp, đặc


10

biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nơng thơn, góp phần tích cực
thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nơng
thơn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho
các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu
quả. Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế
- xã hội ở nông thôn.
- Về mặt mơi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo
vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem
lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang
trại ở nước ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng
địa phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện
sản xuất hàng hố.
* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
ni nói riêng
- Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ

với đặc trưng chủ yếu sau:
+ Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung theo
yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
+ Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chun mơn kỹ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nơng nghiệp.
+ Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động. Có 2 hình thức th
mướn lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động
thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người lao


11

động ổn định quanh năm, cịn hình thức th lao động thời vụ, trang trại chỉ
thuê người lao động làm việc theo thời vụ sản xuất.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi:
+ Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng
hóa, mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa,… đáp ứng nhu cầu của thị
trường, như vậy để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì quy mơ trang trại chăn
nuôi phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các
yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
+ Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn ni chi phối mà phải địi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu
tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn ni theo xu thế tích tụ,
tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng
hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao
năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại

thành các vùng chun mơn hố về từng loại như vùng chun canh ni đại
gia súc như: trâu, bị… vùng thì chun mơn hố ni lợn nái sinh sản, lợn thịt,
với mục đích tạo ra khối lượng hàng hố lớn.
+ Kinh tế trang trại chăn ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong
đó trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt
động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố, chun
mơn hố. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như
các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các
cấp độ cơng nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan


12

xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc
doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy
mà kinh tế trang trại chăn ni có khả năng thích ứng với các nước đang phát
triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
+ Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nơng sản hàng hố mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa… do đặc điểm về
tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là
người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm trong
sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
2.1.1.4. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại [1].
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, ni trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm
* Đối với cơ sở chăn ni
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500
triệu đồng/năm trở lên.


13

2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách
giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách
khuyến nơng, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường... Từ
khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ
động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính sách
hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ
xây dựng hạ tầng.
Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.

Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp
huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê
đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí
làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.


14

Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ
trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nơng nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy
trình thực hành nơng nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang
trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách
nhà nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức
200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy
sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các
hạng mục cơng trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu
đồng/trang trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên

biển.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh
hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu


15

chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thơng tư có hiệu lực từ
ngày 28/05/2011
+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
2.1.3. Liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân có thể ký kết một số hợp
đồng với người cung cấp để mua các yếu tố đầu vào sản xuất nơng nghiệp như
phân bón, thuốc trừ sâu hay nước tưới v.v… Bên cạnh đó, để tiêu thụ nơng sản
hàng hóa, người nơng dân có thể ký kết hợp đồng với người mua. Người mua
có thể là nhà bán bn, bán lẻ, nhà chế biến.Tuy nhiên, những hợp đồng mua
và bán này khơng phải tất cả đều có nghĩa là “Sản xuất theo hợp đồng” hay còn
gọi là hợp đồng sản xuất.
Để tiêu thụ nơng sản hàng hóa, giữa người nơng dân và người mua có 4
phương thức giao dịch như sau:
+Thị trường giao ngay: Thị trường giao ngay là phương thức giao dịch
hàng hóa truyền thống. Nơng dân có thể bán nơng sản hàng hóa thơng qua hợp
đồng với người mua hoặc bán trực tiếp đến người mua tại chợ hoặc sàn đấu giá.
Việc mua bán này được thực hiện ngay tại thời điểm diễn ra giao dịch, theo giá

cả của thị trường hiện tại. Nơng dân kiểm sốt và quyết định tồn bộ q trình
sản xuất như sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu như thế nào, cũng như họ phải tự
bỏ vốn đầu tư cho hoạt động của mình. Sau khi thu hoạch thì người nơng dân
phải tự tìm kiếm thị trường và thương lượng với người mua để bán nơng sản
mình sản xuất ra. Trong trường hợp này nếu giá cả thị trường tại thời điểm giao
dịch cao hơn chi phí mà người nơng dân bỏ ra để sản xuất thì nơng dân có lời
và ngược lại thì nơng dân thua lỗ. Phương thức này tương đối đơn giản vì người
mua và người bán nắm được thơng tin về giá cả và chất lượng sản phẩm tại thời
điểm giao dịch


16

+ Hợp đồng sản xuất “Sản xuất theo hợp đồng” hoặc hợp đồng sản xuất
là hợp đồng giữa nông dân và người mua theo những thoả thuận triển hạn. Đây
là phương thức giao dịch của thị trường giao sau khác với thị trường giao ngay.
Hợp đồng sản xuất được ký kết trước khi người nông dân tiến hành sản xuất.
Hợp đồng này quy định chi tiết về trách nhiệm của nông dân và người ký kết
hợp đồng. Trong loại hợp đồng này, người nơng dân ít có quyền quyết định vấn
đề sản xuất mặc dù họ là vẫn là người trực tiếp sản xuất. Người ký kết hợp đồng
với nông dân sẽ quy định cụ thể về các yếu tố đầu vào cần sử dụng và phương
thức canh tác, kể cả người ký hợp đồng chịu trách nhiệm công tác hướng dẫn
kỹ thuật canh tác và thường xuyên kiểm tra thực tế trên đồng ruộng. Hợp đồng
sản xuất thường xuất hiện dưới hai hình thức. Thứ nhất, hợp đồng gia cơng,
điều này có nghĩa người mua đầu tư tồn bộ từ cơ sở vật chất đến các yếu tố
đầu vào và nhận lại toàn bộ sản phẩm. Trong trường hợp này người nơng dân
được trả cơng chăm sóc và một số chi phí khác được thoả thuận trong hợp đồng.
Hình thức hợp đồng này đang được Công ty TNHH đầu tư và phát triển C.P áp
dụng. Thứ hai, người mua đầu tư ứng trước vốn, vật tư, hướng dẫn kỹ thuật và
cũng thu lại toàn bộ sản phẩm theo giá đã được thoả thuận tại thời điểm ký kết

hợp đồng. Hình thức hợp đồng này đang được áp dụng tại Cơng ty Bơng Việt
Nam. Trong hợp đồng sản xuất, thì nông sản do người sản xuất ra thuộc quyền
sở hữu của người đầu tư, là người ký kết hợp đồng với nông dân.
+ Hợp đồng tiêu thụ: Người sản xuất và người mua đồng ý ký kết hợp
đồng mua một số lượng hàng hóa nhất định với giá cả được quy định trước
trong thời gian trước khi nông sản được thu hoạch. Người sản xuất hồn tồn
kiểm sốt vấn đế sản xuất nơng sản của mình và phải đảm bảo việc giao hàng
đúng số lượng, chất lượng và giá cả theo hợp đồng. Trong trường hợp đến khi
thu hoạch, do rủi ro về thới tiết hay các yếu tố khác người sản xuất khơng đủ
hàng giao cho người mua thì họ có trách nhiệm đi thương lượng với nơng trại
khác để đảm bảo cung cấp đủ hàng cho người mua. Việc giao dịch này giúp


17

cho người sản xuất định hướng được thị trường, nắm bắt được giá cả và triển
vọng tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, trách nhiệm cam kết chưa cao, việc chế tài
giữa các bên gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, ở các nước người ta nâng
cấp thành hợp đồng kỳ hạn (Future contract) và được giao dịch thông qua Sở
giao dịch hàng hóa, như Sở giao dịch hàng hóa Luân Đôn hoặc NewYork. Về
sau người ta gọi thị trường tiêu thụ nơng sản qua sở giao dịch hàng hóa là thị
trường kỳ hạn. Thị trường kỳ hạn đã giải quyết được vấn để tiêu thụ hàng hóa
trước khi thu hoạch một cách ổn định và vững chắc. Tuy nhiên, thị trường nông
sản đầy biến động, rủi ro lớn, nên với các hợp đồng kỳ hạn, giá hàng hóa vẫn
cịn bấp bênh, chênh lệch lớn với giá thực tế. Vì vậy xuất hiện một nghiệp vụ
thị trường mới là hợp đồng quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn trong đó người
mua mua của người bán một cái quyền được mua hay quyền được bán nông
sản trong thời gian nhất định với mức giá thỏa thuận. Người mua phải trả cho
người bán một số tiền gọi là phí hay tiền cược là giá quyền chọn. Có hai loại
quyền là quyền tự chọn muavà quyền tự chọn bán. Quyền này có thời hạn, nếu

hết thời hạn hợp đồng người mua không tiến hành mua hoặc bán thì quyền tự
chọn khơng cịn hiệu lực. Trong thực tế, các nhà chế biến lo sợ giá cả nguyên
liệu tăng nên thường mua quyền chọn mua để bảo hiểm giá nguyên liệu. Người
sản xuất lo sợ giá sản phẩm sẽ giảm mạnh nên mua quyền tự chọn bán để bảo
hiểm cho việc tiêu thụ nông sản. Các hợp đồng quyền chọn, việc mua bán quyền
chọn đều diễn ra tại sàn giao dịch của Sở giao dịch hàng hóa.
+ Hội nhập dọc: Hội nhập dọc là hình thức liên kết giữa nông trại và
người sử dụng. Người sử dụng ở đây thường là các nhà máy chế biến. Đối với
hình thức này, các nhà máy chế biến tự đầu tư nguồn cung cấp nguyên liệu cho
nhà máy mình thông qua việc mua đất hoặc thuê đất để tự sản xuất. Người nông
dân chỉ là người làm thuê cho nhà máy chế biến. Một cách khác người chế biến
và nơng dân cùng tham gia góp vốn dưới dạng cổ đơng để hình thành mối liên
kết giữa sản xuất và chế biến. Nơng dân có thể góp vốn vào nhà máy chế biến


×