Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ngọc động, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÔNG VĂN THẮNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC ĐỘNG
- HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018



Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÔNG VĂN THẮNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC ĐỘNG
- HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp


: K46 - KTNN - N02

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Hùng

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
và phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hồn thành
khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Ngọc Động, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng với đề tài:
“Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Ngọc Động – huyện Hà Quảng – tỉnh Cao Bằng”
Khóa luận được hồn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện
của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy ThS. Nguyễn Mạnh Hùng giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và
giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển

nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của UBND xã Ngọc Động, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, đặc biệt là
đồng chí Triệu Thị Hà và các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, cơng chức và bà con
trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong quá trình thực hiện để
em hồn thành tốt đề tài của mình.
Trong q trình thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng
cũng khơng tránh khỏi sai xót mong thầy, cơ chỉ bảo, góp ý để bài khóa luận của em
được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Ngọc Động,ngày14 tháng 05 năm2020
Sinh viên

Nông Văn Thắng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Diễn biến tình hình sử dụng đất của xã Ngọc Động trong hai năm 2018 2019 .......................................................................................................24
Bảng 4.2: Tình hình kinh tế của xã năm 2018 - 2019 ...............................................26
Bảng 4.3: Dân số và lao động của xã Ngọc Động năm 2019 ...................................26
Bảng 4.4: Tình hình lao động của xã năm 2019 .......................................................27
Bảng 4.5: Hiện trạng quy hoạch của xã Ngọc Động năm 2019 ................................28
Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông của xã Ngọc Động năm 2019 ....................29
Bảng 4.7: Hệ thống thủy lợi của xã Ngọc Động năm 2019 ......................................31
Bảng 4.8: Hiện trạng điện của xã Ngọc Động năm 2019 .........................................32
Bảng 4.9: Hiện trạng Trường học và cơ sở vật chất văn hóa của xã Ngọc Động năm
2019 .......................................................................................................33
Bảng 4.10: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn tại xã Ngọc Động năm 2019 .......34
Bảng 4.11: Thông tin và truyền thông của xã Ngọc Động năm 2019 ......................35

Bảng 4.12: Hiện trạng nhà ở dân cư của xã Ngọc Động năm 2019 ..........................36
Bảng 4.13: Thực trạng một số chỉ tiêu kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Ngọc
Động năm 2019 .....................................................................................36
Bảng 4.14: Tình hình GD&ĐT của xã Ngọc Động năm 2019 ......................................39
Bảng 4.15: Thực trạng Y tế của xã Ngọc Động năm 2019 .......................................40
Bảng 4.16: Tình hình văn hóa của xã Ngọc Động năm 2019 ...................................41
Bảng 4.17: Thực trạng mơi trường và an tồn thực phẩm của xã Ngọc Động năm
2019 .......................................................................................................41
Bảng 4.18: Thực trạng hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật của xã Ngọc Động
năm 2019 ...............................................................................................43
Bảng 4.19: Thực trạng Quốc phòng và An ninh của xã Ngọc Động năm 2019...............45
Bảng 4.20: So sánh hiện trạng xã Ngọc Động với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới .........................................................................................................46
Bảng 4.21. Khảo sát và đánh giá của các hộ nông dân .............................................47


iii

Bảng 4.22: Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa
và nội dung xây dựng NTM tại xã Ngọc Động .....................................48
Bảng 4.23: Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân .............................................49
Bảng 4.24: Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng nông thôn tại xã Ngọc
Động ......................................................................................................50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH


: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

QG

: Quốc gia

NTM

: Nơng thơn mới

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BQ

: Bình qn

VH

: Văn hóa

ĐVT

: Đơn vị tính


KH – KT

: Khoa học – Kỹ thuật

HĐND

: Hội đồng nhân dân

BCĐ

: Ban chỉ đạo

MTQG

: Mặt trận quốc gia

ANTQ

: An ninh tổ quốc

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

ATTP

: An toàn thực phẩm



iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của tên đề tài ...........................................................................................2
1.3.1. Về mặt lý luận ...................................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông thôn
mới...............................................................................................................................3
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nơng thơn mới ...............................................................5
2.1.3. Vai trị của xây dựng mơ hình nơng thơn mới ..................................................6
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................7
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên thế giới .......................... 7
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam .. 9
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......18
3.1. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu .......................................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18

3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18


v

3.3.1. Điều tra thu thập số liệu ..................................................................................18
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................19
3.3.3. Các tiêu chí xây dựng mơ hình nơng thơn mới ...............................................19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 23
4.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ...................................................................................23
4.1.2. Khí hậu – thủy văn ..........................................................................................23
4.1.3. Đặc điểm đất đai.............................................................................................. 24
4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................26
4.1.5. Tình hình dân số và cơ cấu lao động ...............................................................27
4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động ....................................28
4.2.1.Quy hoạnh ........................................................................................................28
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội ...................................................................................29
4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất .............................................................................36
4.2.4. Văn hóa - Xã hội - Mơi trường ......................................................................38
4.2.5. Hệ thống chính trị............................................................................................43
4.3. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Ngọc Động với bộ tiêu chí Quốc gia về
nơng thơn mới. ..........................................................................................................46
4.3.1.Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc
Động ..........................................................................................................................47
4.4. Phân tích những khó khăn của xã Ngọc Động ...................................................51
4.4.1. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn
xã Ngọc Động trong xây dựng nơng thơn mới. ........................................................51
4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng nơng thơn mới
...................................................................................................................................52

4.5. Giải pháp cụ thể để hồn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại xã
Ngọc Động ................................................................................................................53
4.6. Giải pháp cốt lõi để xã hoàn thành bộ chỉ tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới.............................................................................................................................57


vi

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................59
5.1. Kết luận ..............................................................................................................59
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................60
5.2.1. Đối với chính phủ ............................................................................................60
5.2.2. Đối với địa phương .........................................................................................61
5.2.3. Đối với người dân ...........................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
I. Tài liệu Tiếng Việt .................................................................................................63
II. Tài liệu tham khảo từ Internet ..............................................................................63


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Cao Bằng là một tỉnh miền núi có địa bàn rộng, là nơi sinh sống của nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số, nằm trong khu vực có trình độ phát triển cịn thấp về
nhiều mặt, đời sống của người dân cịn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là một số xã
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng chậm phát triển. Do đó việc xây dựng
nông thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết.
Xây dựng nông thôn mới cấp xã phát triển theo quy hoạch là gắn nông thôn

mới phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững. Kinh tế phát triển,
đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, kinh tế - xã hội phát triển
bản sắc văn hóa được bảo tồn và phát huy, mơi trường sinh thái xanh – sạch – đẹp,
chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn cấp xã
nhằm phát triển nơng thơn tồn diện bao gồm những nội dung liên quan đến hầu hết
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường, hệ thống chính trị cơ sở có những
u cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều kiện đặc trưng kinh tế, xã hội
khác nhau nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa nơng thơn, góp phần
thúc đẩy q trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định hướng
phát triển nơng nghiệp của Đảng: “Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng
hiện đại, hiệu quả và bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nâng cao đời
sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”.
Xã Ngọc Động là một xã cách trung tâm thị trấn Thông Nông, huyện Hà
Quảng 5km đường bộ về phía Tây. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội
của xã Ngọc Động cũng đã có những bước phát triển nhưng tốc độ còn chậm, thu
nhập của người dân còn thấp, hệ thống dân cư phân bố rải rác. Điều đó, gây khó
khăn cho việc bố trí, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã


2

hội, đồng thời cũng ảnh hưởng đến định hướng phát triển hài hịa giữa khơng gian
sống, khơng gian sinh hoạt và không gian sản xuất. Xuất phát từ những thực trạng
trên em tiến tới tìm hiểu đề tài ‘‘Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây
dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Động huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nơng thơn mới tại xã

Ngọc Động huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất những giải pháp phù
hợp với điều kiện của địa phương, để xây dựng nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm địa bàn xã Ngọc Động.
- Tìm hiểu tình hình xây dựng nơng thôn mới tại xã Ngọc Động, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao bằng cho đến thời điểm tháng 12/2019.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng nông
thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành cơng chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Ngọc Động, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng.
1.3. Ý nghĩa của tên đề tài
1.3.1. Về mặt lý luận
Đây là cơ hội cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những kiến
thức lý thuyết vào thực tiễn và cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với những
người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đồng thời đề tài cũng là cơ sở cho
việc hình thành các ý tưởng cho các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Ngọc Động có những định
hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông thôn
mới.
2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào
tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong mơi
trường tự nhiên đó. Nơng thơn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng
đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và cịn có nhiều quan
điểm khác nhau.
Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Ủy ban nhân dân xã.
Theo Mai Thanh Cúc (2005), vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nơng
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nơng thơn trong vùng là từ
sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và
từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp
dụng cho từng nền kinh tế.
Như vậy, khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu:
“Nơng thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác”.


4

Xây dựng nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát triển cả về

nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính tổng hợp bao qt nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng
thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
2.1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày
nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu
dài, ổn định không những cho các vùng nơng thơn mà cịn đối với cả quốc gia. Có
thể hiểu phát triển nơng thơn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung
vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết
thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân
xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hố, xã hội, thể chất và mơi trường. Nó không thể tiến hành một cách
độc lập mà phải được đặt trong khn khổ của một chiến lược, chương trình phát
triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thơn sự đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Theo giáo trình phát triển nơng thơn, NXB nông nghiệp Hà Nội: Phát triển
nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội,
văn hố và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn. Q trình này, trước hết là do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
2.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới.
* Khái niệm Nông thôn mới:
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trị làm chủ nông thôn mới.



5

Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nơng thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố thấp; giao thơng nội đồng ít
được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới
điện nơng thơn chưa thực sự an tồn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá cịn
rất hạn chế, mạng lưới chợ nơng thơn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thơn đạt chuẩn quốc gia rất
khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,

chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công


6

nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp;
cơ giới hố chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc làm mới tại
địa phương khơng nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân cư
nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nơng thơn lạc
hậu, nơng dân nghèo khó.
2.1.3. Vai trị của xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Về kinh tế: Hướng đến nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội
nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo và khoảng cách mức sống giữa nơng thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác

xã theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa
có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm
sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.


7

Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn
trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tơn trọng hoạt động của đồn thể, các tổ chức,
hiệp hội vì cộng đồng, đồn kết xây dựng nơng thơn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng
xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nơng dân tiêu biểu, gương mẫu.
Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng
giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm
bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm
ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự
nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên thế giới
2.2.1.1. Mơ hình nơng thơn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU)
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế kỷ
19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP bình quân đầu
người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân khơng đủ ăn, 80% người dân nơng thơn
vẫn khơng có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp bằng
lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi khắp đất
nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là
làm sao thốt khỏi đói nghèo.

Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà
khơng có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất nhiều và
nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vơ nghĩa nếu người dân khơng nghĩ
cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp
đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thơn. Những ý tưởng này chính là
nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc sau này (Saemaul
Udong).


8

2.2.1.2. Mơ hình nơng thơn mới ở Nhật Bản (Onevillage, oneproduct - OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển
phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (OneVillage, one Product - OVOP) với mục
tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát
triển chung của Nhật Bản. Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên
tắc chính là:
+Địa phương hóa rồi hướng tới tồn cầu
+Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
+Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương trong việc hỗ
trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Mỗi địa
phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra những sản
phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Đến Oita - một tỉnh của Nhật
Bản.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sẩn phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch,
cam Kabosu … đã giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.
2.2.1.3. Mơ hình nơng thơn mới ở Thái Lan (One Tambon one Product -OTOP)
Tại Thái Lan, thơng qua mơ hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái Lan

đã xây dựng dự án cấp quốc gia “mỗi xã, một sản phẩm” (One Tambon one Product
- OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng,
độc đáo, bán được trên tồn cầu. Sản phẩm của OTOP đươc phân theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu
- Sản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hóa
- Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng.
Các tiêu chí trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách ln muốn
được tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về
tập quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan có được
chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới.


9

2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình nơng thơn mới ở nước ta
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nơng thơn Việt Nam,
cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển,
nước ta cũng tiến hành xây dựng chương trình nơng thơn mới, phù hợp với những
điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu
phấn đấu đến năm 2016 cả nước đạt có trên 30% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới và
năm 2020 có trên 50% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới.
Hoạt động xây dựng mơ hình nơng thôn mới ở Việt Nam được thực hiện dựa
trên 6 nguyên tắc cơ bản sau:
- Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng nơng thơn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
ban hành tại quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí xã)

- Phát huy vai trị chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính. Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hố trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang phát triển trên địa bàn nơng
thơn.
- Thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng nông thơn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,dự án của
chương trình nơng thơn mới, phát huy vai trị làm chủ của người dân và cộng đồng,
thực hiện dân chủ cơ sở hóa trong q trình lập kế hoạch tổ chức thực hiện và giám
sát, đánh giá.


10

- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã
hội, cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.
- Bắt đầu tiến hành xây dưng mô hình nơng thơn mới, nhà nước ta đã tiến
hành thí điểm tại 11 xã trên phạm vi cả nước
Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm cịn thiếu sót từ lý thuyết đến
thực tiễn. Tiếp đó chúng ta vừa thực hiện vừa điều chỉnh những sai xót để đạt tới
mục đích cuối cùng.
2.2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của xã Trường Hà, huyện Hà Quảng,

tỉnh Cao Bằng.
Trường Hà là xã biên giới nằm ở phía Bắc của huyện Hà Quảng (tỉnh Cao
Bằng), có chiều dài đường biên giới 10,5 km với 4 dân tộc chính gồm: Tày, Nùng,
HMơng, Kinh sinh sống. Xã có diện tích đất tự nhiên 2.914,18 ha, trong đó, đất
nơng nghiệp 2.672,09 ha, chiếm 91,69%; đất phi nông nghiệp 222,53 ha, chiếm
7,64%.
Theo Chủ tịch UBND xã Trường Hà Đàm Văn Trường, trước khi thực hiện
chương trình xây dựng NTM, xã cịn gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó, tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã vẫn cịn chậm, chưa có các vùng sản xuất chun
canh mang tính chất hàng hố. Việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nơng
nghiệp cịn hạn chế, hiệu quả sản xuất cịn thấp. Nguồn ngân sách xã và các nguồn
thu khác gặp nhiều khó khăn. Từ tháng 1/2013, Trường Hà được chọn là xã điểm
về xây dựng NTM của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Đây là điều kiện mở ra cơ hội
cho xã thu hút các nguồn lực đầu tư và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân để thay đổi diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Thực hiện Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, Ban
Chấp hành Đảng bộ xã đã ban hành Nghị quyết và chỉ đạo các chi bộ trực thuộc bàn
Nghị quyết chuyên đề về đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM; chỉ đạo Mặt trận Tổ


11

quốc xã và các đồn thể chính trị - xã hội xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch
tuyên truyền, vận động theo chuyên đề. Song song với đó, UBND xã xây dựng Đề
án, Kế hoạch xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015; thành lập Ban quản lý, Tổ giúp
việc chương trình xây dựng NTM ở xã, thành lập Ban phát triển tại 9 thôn và xây
dựng kế hoạch thực hiện từng năm.
Thực hiện chương trình xây dựng NTM, xã quan tâm, chú trọng đến công tác
nâng cao thu nhập cho bà con nông dân. Từ năm 2013-2016, xã đã thực hiện được 7
mơ hình phát triển sản xuất với tổng kinh phí hơn 5,2 tỷ đồng, trong đó 2 mơ hình

trồng cây ăn quả có diện tích 15 ha với 200 hộ tham gia; mơ hình ni gia cầm với
tổng số 15 nghìn con gà, vịt với 178 hộ tham gia. Ngồi ra, xã tích cực vận động
nhân dân chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang xây dựng các trang trại
chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, các mơ hình đã mang lại lợi nhuận từ 60-80
triệu đồng/năm. Nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới và đưa cơ giới hóa vào sản xuất,
vì vậy, năng suất và hiệu quả kinh tế được nâng cao, góp phần đưa giá trị sản xuất
trên diện tích đất canh tác đạt trên 56 triệu đồng/ha/năm.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng, tồn xã đã cứng hóa được 18 km đường giao
thông nông thôn, nâng tỷ lệ đường được cứng hóa 86% (trong đó đường liên xã,
đường thơn, xóm được cứng hóa 80%). Bên cạnh đó, hệ thống kênh mương được
cứng hoá 14,3km, đạt tỷ lệ 97% tổng chiều dài kênh mương do xã quản lý.
Về tiêu chí mơi trường, luôn được xã quan tâm và thực hiện thường xuyên,
trong đó, thực hiện tuyên truyền tới các xóm thu gom rác thải tại các thôn, không để
rác gây ô nhiễm môi trường. Hàng tháng tổ chức tổng vệ sinh trên địa bàn từng
thôn; xây dựng và triển khai kế hoạch chỉnh trang nhà cửa, đường làng ngõ xóm,
trồng cây xanh tạo cảnh quan sạch, đẹp trên địa bàn toàn xã. Đến nay, xã có trên
99% số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Trên lĩnh vực giáo dục, cơ sở vật chất trường, lớp được xã quan tâm đầu tư
xây dựng, đã có 2/3 trường học đạt chuẩn quốc gia. Cơng tác giáo dục có nhiều
chuyển biến tích cực và từng bước được nâng lên. Việc xây dựng quỹ khuyến học
được duy trì, phát triển và đạt hiệu quả cao.


12

Về lao động và giải quyết việc làm, Đảng ủy, UBND xã thường xuyên quan
tâm chỉ đạo các ngành, đoàn thể nhân dân phối hợp cùng các trung tâm đào tạo
nghề, hướng nghiệp tổ chức giới thiệu cho người lao động được đào tạo nghề, tạo
việc làm. Đến nay, toàn xã có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 37,1%, đồng thời tạo
điều kiện cho các hộ gia đình được vay vốn mở nghề mới, đi lao động ở nước ngồi

giúp giảm nghèo bền vững.
Nhìn chung, sau hơn 4 năm triển khai thực hiện, Trường Hà đã hoàn thành
19 tiêu chí xây dựng NTM, đồng thời được tỉnh Cao Bằng công nhận xã đạt chuẩn
NTM theo Quyết định số 2518/QĐ-UBND. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng
NTM, xã đã đạt được những kết quả tích cực trong xây dựng các mơ hình sản xuất;
đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới, đưa các
giống cây trồng, vật nuôi mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, góp phần tạo sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhân dân về sản xuất nơng nghiệp hàng
hóa tập trung; tạo tiền đề cho xây dựng các vùng sản xuất chun canh có quy mơ
lớn.
Bên cạnh đó, trong q trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, cần thường xuyên
rà soát, đánh giá các nội dung cần thực hiện, chương trình đầu tư; tránh đầu tư dàn
trải gây lãng phí ngân sách và khơng hiệu quả. Trong thực hiện chương trình phát
triển nơng nghiệp hàng hố cần lựa chọn mơ hình, cây con giống phù hợp với tình
hình thực tiễn tại địa phương; cần có mơ hình làm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm
và nhân rộng mơ hình.
Với 19 tiêu chí NTM đạt được, trong thời gian tới, Trường Hà tiếp tục phấn đấu
giữ vững và tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM. Cùng với đó, tiếp tục phát
triển các mơ hình sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
2.2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của xã Sóc Hà, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng.
Sóc Hà là một xã vùng II biên giới của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng,
cách trung tâm huyện 10 km. Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.238,35 ha; 07
xóm; 680 hộ với 2.825 nhân khẩu, ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.


13

Tuy nhiên, các sản phẩm nông nghiệp ở địa phương còn nhỏ lẻ, đầu ra cho sản
phẩm chưa ổn định. Đảng bộ xã có 315 đảng viên, sinh hoạt tại 12 chi bộ trong đó:

07 chi bộ xóm, 03 chi bộ nhà trường, 01 chi bộ Trạm y tế, 01 chi bộ Quân sự. Trong
nhiệm kỳ 2015 - 2020, Đảng bộ xã xác định xây dựng Nông thôn mới là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm; trên cơ sở đó đã phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng,
tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong cán bộ, đảng viên, cùng với sự
đồng thuận của nhân dân. Trong nhiều năm qua Đảng bộ và nhân dân xã đã có
nhiều cố gắng và quyết tâm thực hiện hồn thành các tiêu chí nơng thơn mới. Đến
tháng 12/2019, xã đã hồn thành 19/19 tiêu chí xây dựng Nơng thơn mới đúng lộ
trình đề ra, nâng số xã về đích của Hà Quảng lên 03 xã.
Trong q trình phát huy vai trị lãnh đạo, để thực hiện thành cơng nhiệm vụ
chính trị trọng tâm “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”; thực
hiện Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011- 2020; Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới huyện Hà
Quảng giai đoạn 2011- 2020; Đảng ủy xã đã ra Quyết định số 82-QĐ/ĐU, ngày
15/11/2018 về việc kiện tồn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới xã Sóc Hà giai đoạn 2018 - 2020 (do đồng chí Bí thư Đảng ủy
làm Trưởng ban) và ban hành kèm theo Quyết định số 83-QĐ/BCĐ, ngày
15/11/2018 về việc Ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ Ban chỉ
đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới xã Sóc Hà; Kế hoạch
số 49-KH/ĐU, ngày 12/4/2019 về việc lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019 nhằm tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy trong việc thực hiện Chương trình. Bên cạnh đó, Ban Chấp hành Đảng bộ xã đã
kịp thời quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, tỉnh, huyện và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 - 2020 tới các chi bộ trực thuộc và
toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Đảng ủy xã luôn chú trọng lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn
thể chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động. Chỉ đạo Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã phát động phong trào thi đua “Sóc Hà chung sức xây dựng nông thôn


14


mới” đã huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân trong việc
triển khai thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới; nhiều hoạt động thiết thực
gắn với xây dựng nông thôn mới được thực hiện. Nhận thức của cán bộ và nhân dân về
xây dựng nơng thơn mới đã có sự chuyển biến rõ rệt.
Về lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội: Đảng ủy xã lãnh đạo chính quyền
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các nguồn vốn
theo Nghị quyết 30a/CP, Chương trình 135 với tổng kinh phí thực hiện hơn 1,7 tỷ
đồng, nội dung hỗ trợ gồm máy móc phục vụ sản xuất nơng nghiệp, giống cây
trồng, vật ni như; bị, dê, lợn, gà, giống lạc, ngơ ngọt, phân bón thuốc lá, phân
NPK... Tích cực vận động nhân dân chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, nhân
rộng các mơ hình trồng lạc hàng hóa, cây ngơ ngọt, xác định thuốc lá là cây mũi
nhọn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tổng thu ngân sách của xã năm 2019 trên địa
bàn đạt 49.453.518 đồng; thu nhập bình quân đạt 34,3 triệu đồng/người/năm; tổng
sản lượng lương thực có hạt đạt 1.368,3 tấn; tổng đàn gia súc, gia cầm đạt
16.835/17.068 con; giá trị sản xuất nơng nghiệp/ha canh tác 63,3 triệu đồng; diện
tích cỏ chăn ni 6,03/6,03 ha; duy trì độ tre phủ rừng 78%; giảm tỷ lệ hộ nghèo là
75/670 hộ, đạt 11,19 %.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, kết cấu hạ từng bước được nâng lên, các cơng
trình phúc lợi xã hội như: Nhà văn hóa, trường học, trạm y tế được xây dựng khang
trang, đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa, học tập, chăm sóc sức khỏe của
người dân địa phương... Hằng năm, Đảng ủy lãnh đạo các bộ phận chuyên trách tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao, tổ chức lễ hội truyền
thống mùng 9-10 tháng Giêng phục vụ nhu cầu tinh thần cho nhân dân. Thực hiện
xây dựng nếp sống văn hóa năm 2019: danh hiệu làng văn hóa đạt 12/16 (75%);
danh hiệu gia đình văn hóa đạt 616/680 hộ (90,6%). Hệ thống trường lớp được xây
dựng, con em đủ độ tuổi được đến trường, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 2/3
trường; duy trì, giữ vững phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, THCS. Trạm y tế có
bác sỹ đáp ứng việc chăm sóc sức khỏe cơ bản của nhân dân, giảm tỷ suất sinh
0,3‰ (100%). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm 8,73%. An ninh trật



15

tự trên địa bàn ổn định, được giữ vững. Đến tháng 5 năm 2020, xã Sóc Hà được
cơng nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Đạt được kết quả như trên là cả quá trình nỗ lực, phấn đấu của Đảng bộ, sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân xã Sóc Hà. Đảng bộ xã Sóc Hà đã
phát huy tốt vai trò lãnh đạo, thường xuyên nắm chắc tình hình đời sống, tâm tư,
tình cảm của cán bộ, đảng viên và nhân dân, từ đó có những giải pháp hỗ trợ kịp
thời. Đây là nền tảng vững chắc để Đảng bộ xã tiếp tục thực hiện sứ mệnh lãnh đạo
trong những năm tiếp theo, xây dựng xã Sóc Hà ngày càng giàu đẹp, văn minh.
2.2.2.4. Tình hình xây dựng và phát triển nơng thơn mới cấp xã hiện nay
Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới
khá tồn diện. Đến nay, cả nước có 3.289 xã (đạt 36,84%) được cơng nhận đạt
chuẩn nơng thơn mới (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới. Cả nước cịn 121 xã dưới 5 tiêu chí, giảm
136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 xã).
Bình qn tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt 14 tiêu chí.
Cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện Chương
trình. Trong đó, vốn ngân sách Trung ương: 8.000 tỷ đồng. Vốn ngân sách địa
phương: 33.887 tỷ đồng, trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã
bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác
là: 38.076 tỷ đồng. Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng. Vốn doanh nghiệp đóng góp là
12.218 tỷ đồng. Nhân dân và cộng đồng đóng góp 18.959 tỷ đồng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dẫn số liệu điều tra của Tổng cục
Thống kê cho thấy, từ năm 2011- 2018, cả nước đã hoàn thành một khối lượng
đường giao thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001-2010, có 99,4% tổng số xã trên
cả nước có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt ở những địa bàn vùng núi cao, địa
hình phức tạp (Hà Giang, Cao Bằng, n Bái, Thanh Hóa, Nghệ An...).

Tính chung về tiêu chí giao thơng, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt tiêu
chí thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983 xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%), 4.681 xã đạt


16

tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư (đạt
70,9%)...
Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế, các địa phương đã tập trung đầu tư
và đã phát triển được khoảng 21.000 mơ hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị,
ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành được một số vùng sản xuất
tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó, đã có 744 chuỗi nơng sản an toàn.
Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, hiện nay, cả nước có khoảng
4.823 sản phẩm đặc sản cấp xã, huyện có lợi thế, trong đó mới có 1.086 sản phẩm
(khoảng 22,52%) có đăng ký/cơng bố tiêu chuẩn chất lượng; có 695 (14,4%) sản
phẩm có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Tính tới hết năm 2018, cả nước có 62,3% số xã đạt tiêu chí thu nhập, 58,5%
số xã đạt chuẩn tiêu chí giảm hộ nghèo, 94,8% số xã đạt tiêu chí lao động có việc
làm. Riêng tiêu chí tổ chức sản xuất, cả nước có 71,2% số xã đạt do rà soát lại theo
yêu cầu mới của Bộ tiêu chí quốc gia.
Cả nước đã có 4.795 xã đạt tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm (đạt
53,7%); 76,7% số xã đạt tiêu chí văn hóa so với cuối năm 2016.
Tuy nhiên, Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết khoảng cách
chênh lệch về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng, miền cịn khá lớn cụ
thể: Vùng Đồng bằng sơng Hồng có 63,33% số xã đạt chuẩn, Đơng Nam Bộ là
63,22%, miền núi phía Bắc chỉ đạt 15,53%, Tây Nguyên 22,5%, Đồng bằng sông
Cửu Long 29,43%, Duyên hải Nam Trung Bộ 30,87%.
2.2.2.5. Bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
Một là, phải coi việc xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội, trong đó cấp uỷ, chính quyền đóng vai trị lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

quá trình thực hiện. Chú trọng đổi mới công tác lãnh đạo của cấp ủy, quản lý điều
hành của chính quyền, phương pháp vận động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể; trong đó phát huy vai trị tập thể, đề cao trách nhiệm của cá nhân trong
quản lý, điều hành.


×