Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống săn tại trường đại học nông lâm thái nguyên năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN LINH
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN NĂM 2019
TẠI THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Trồng trọt

Lớp

: K48 – TT – N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020


Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN LINH
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN NĂM 2019
TẠI THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Trồng trọt

Lớp

: K48 – TT – N01

Khoa

: Nơng học


Khóa học

: 2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Viết Hưng
TS. Hoàng Kim Diệu

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình theo kế hoạch của trường đặt ra với tên đề tài: “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống Săn tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên năm 2019”.
Để hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nơng Học, cùng
với tồn thể quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới hai giảng viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Viết Hưng và TS. Hoàng Kim Diệu, Khoa Nông Học, đã trực tiếp chỉ
bảo và tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em, trong suốt thời gian hồn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ em về vật chất, luôn động viên em về tinh thần trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em
hồn thành khóa luận này.
Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn sinh viên để khóa
luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2020
Sinh viên

Hoàng Văn Linh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2014-2018 ............... 6
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm
2014 - 2018 ....................................................................................... 7
Bảng 2.3 : Diện tích trồng sắn cả nước tính đến 15/10/2019 . ......................... 8
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2014 –
2018 ................................................................................................. 11
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia
nghiên cứu ....................................................................................... 24
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia
nghiên cứu ....................................................................................... 26
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu...................... 29
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu ....................... 30
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu .. 32
Bảng 4.6: Đặc điểm thực vật học của các giống sắn ...................................... 34
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên
cứu ................................................................................................... 37
Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu ......................... 39
Bảng 4.9: Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm........................ 42



iii

DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu..................... 40
Biểu đồ 4.2: Chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu ................... 43


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CATAS

: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc

CIAT

: Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới

CTCRI

: Viện Nghiên cứu Cây có củ

CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

ĐHNLTN


: Đại học Nơng lâm Thái Ngun

FAO

: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc

FCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan

HSTH

: Hệ số thu hoạch

IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

IITA

: Viện Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới

NLSH

: Năng lượng sinh học

NSCK

: Năng suất củ khô


NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSTL

: Năng suất thân lá

TB

: Trung bình

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế của đề tài ............................................ 2
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 2
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài................................................ 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 4
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước.................................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 5
2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam ............................................................. 6
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên....................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ..... 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới ........................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ......................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18



vi

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm.................................................................... 19
3.4.1 Cơng thức thí nghiệm .............................................................................. 19
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................... 19
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 20
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm tại Trường
Đại Học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên .......................................................... 24
4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia
nghiên cứu ....................................................................................................... 24
4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu .. 25
4.1.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu ............................ 28
4.1.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu .............................. 30
4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham
gia nghiên cứu ................................................................................................. 31
4.2.1. Đặc điểm sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu.................. 31
4.2.2. Đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu ........... 34
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn
tham gia nghiên cứu .......................................................................................... 37
4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu .... 37
4.3.2. Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu ............................... 39
4.3.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu.............................. 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 45
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 45
5.5.1 Khả năng sinh trưởng .............................................................................. 45



vii

5.5.2 Đặc điểm thực vật học............................................................................ 45
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 47
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực ăn củ hàng năm, có
thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới của Châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm.
Cây sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người, là cây
lương thực đứng thứ sáu trên thế giới và là một trong 15 cây trồng chiếm diện
tích lớn nhất trong sản xuất nơng nghiệp của lồi người. Ngồi ra sắn còn
được sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi, là nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến: bột ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mì ăn liền...Và là cây có giá trị xuất
khẩu cao.
Hiện nay sắn đang được cộng đồng quốc tế (FAO, CIAT, IITA…) quan
tâm nghiên cứu phát triển. Vì cây sắn được coi là giải pháp an tồn lương
thực quan trọng hàng đầu tại nhiều nước Châu Phi nơi tình trạng suy dinh
dưỡng tăng lên gấp đơi trong hai thập kỷ qua và là nguồn nguyên liệu chế
biến thức ăn gia súc có khối lượng lớn tại nhiều nước Châu Mỹ, đồng thời là
cây cơng nghiệp có giá trị thương mại trong chế biến tinh bột tại nhiều nước
Châu Á.

Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa
và ngô, đồng thời sắn là nguồn ngun liệu chính cho cơng nghiệp chế
biến bột ngọt, bio - ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì,
ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất.
Năm 2018, diện tích gieo trồng sắn của cả nước đạt 513,021 ha, năng
suất đạt 19 tấn/ ha, sản lượng đạt 9,847,074 nghìn tấn (FAOSTAT 2020) [19].
Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây
lương thực thành cây cơng nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở


2

thị trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung
cấp cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá
đa dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa
dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân.
Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao,
chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trị rất quan trọng. Chính vì vậy, các
nhà khoa học trong và ngoài nước rất quan tâm đến cơng tác chọn lọc giống
sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay cũng
như sau này. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng phát triển của tập toàn giống sắn tại Thái
Nguyên năm 2019”.
1.2.

Mục đích
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của tập đồn giống sắn tại

Thái Ngun góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ công tác học tập,
nghiên cứu và chọn tạo giống sắn cho năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng nhu

cầu sản xuất hàng hóa.
1.3. Yêu cầu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia nghiên cứu.
- Theo dõi đặc điểm sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn
tham gia nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống tham gia nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học, áp dụng lý thuyết vào thực tế, tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao được
kỹ năng nghề nghiệp.


3

- Giúp sinh viên phương pháp triển khai một đề tài nghiên cứu khoa
học, phương pháp đo đếm, thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được các giống sắn có năng suất và chất lượng cao, thời điểm
thu hoạch thích hợp đưa vào sản xuất đại trà, đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và

phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: Số lượng củ/gốc; chiều cao cây;
tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá,
tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng
suất tinh bột... Trong đó, năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ
tiêu chính để chọn lọc.
Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc
được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng
sinh thái nông nghiệp là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố mơi trường thay
đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất
củ tươi dưới tác động của mơi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện
canh tác...) thì năng suất củ tươi bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá
năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để
xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có tổng diện tích
là 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự
nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích tự nhiên)
với dân số là 1.286.751 người.
Theo Tổng cục thống kê sơ bộ năm 2018 diện tích đất trồng sắn tại
Thái Ngun là 2,5 nghìn ha, sản lượng đạt 37,8 nghìn tấn. Tuy nhiên người
dân địa phương chủ yếu trồng theo phương thức quảng canh, do đó năng suất


5

thấp, đồng thời đất bị rửa trôi bạc màu hoang hóa. Mặt khác nhiều diện tích
đất chưa được tận dụng để sản xuất gây lãng phí tư liệu.
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Tính đến năm 2018 sản lượng sắn trên toàn thế giới đạt 277,808 triệu

tấn, trong đó tại Châu Phi đạt 169,637 triệu tấn, Châu Mỹ 27,245 triệu tấn và
Châu Á 80,637 triệu tấn.
Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó 64,8% được trồng
ở Châu Phi, Châu Á chiếm 21% và Châu Mỹ 14%. Với tổng sản lượng toàn
thế giới năm 2018 đạt 277,808 triệu tấn giảm 15,202 triệu tấn so với năm
2015 (293,010 triệu tấn), diện tích 2018 (24,6 triệu ha) giảm 1,37 triệu ha so
với năm 2015 (FAOSTAT 2020) [19].
Mức tiêu thụ sắn bình quân thế giới khoảng 18kg/người/năm. Sản
lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực
58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến cơng nghiệp 3%, hao hụt 11%), cịn lại
15% được xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT,
1993). Sắn chiếm tỷ trọng cao ở khu vực châu Phi bình quân 96
kg/người/năm do nhu cầu lương thực ở cả dạng củ tươi và sản phẩm chế biến.
Trung Quốc là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh
học (bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng
trong công nghiệp thực phẩm dược liệu. Năm 2005, Trung Quốc đã nhập
khẩu 1,03 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,03 triệu tấn sắn lát, sắn viên. Năm
2006, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,40 triệu
tấn sắn lát và sắn viên.
Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn, thị trường chủ yếu xuất
sang các nước Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên.


6

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2014-2018
Diện tích

Năng suất


Sản lượng (triệu

(triệu ha)

(tấn/ha)

tấn)

2014

25,547

11,388

290,942

2015

25,969

11,282

293,010

2016

25,035

11,523


288,497

2017

24,566

11,369

279,304

2018

24,590

11,297

277,808

Năm

(Nguồn : FAOSTAT 2020)[19]
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có sự
thay đổi qua các năm. Năm 2014 - 2015 diện tích trồng sắn tăng 422 triệu ha,
đến năm 2016 diện tích trồng sắn có xu hướng giảm từ 25,969 - 25,035 triệu
ha. Năm 2017 diện tích giảm 469 triệu ha. So sánh giữa năm 2014 và 2018 thì
diện tích giảm 0,957 triệu ha.
Năng suất cũng có biến động tăng - giảm qua từng năm. Trong đó, ta
thấy rõ năng suất thấp nhất là năm 2015 với 112,828 tấn/ha, cao nhất là năm
2016 (115,237) tấn/ha. Năm 2017 - 2018 năng suất sắn trên thế giới có xu

hướng giảm mạnh và giảm 2,264 tấn/ ha.
Theo Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính
sản lượng sắn toàn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn, mức tiêu thụ
sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã
phát triển là 20,5 triệu tấn.
2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam
Sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa và ngô. Cây sắn
được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên,
1991) [6]. Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên.
Song đã từ lâu cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản


7

lượng trong số các cây có củ ở nước ta. Việt Nam là một nước nông nghiệp
với dân số trên 90 triệu người. Trong năm 2013 có khoảng 7,8% là hộ nghèo,
cận nghèo. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo,
cận nghèo. Ở miền Bắc, sắn được trồng trên vùng đồi, núi có độ dốc < 1500
với diện tích khá lớn nhưng khơng tập trung, sản phẩm của sắn chủ yếu là sắn
lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi, chăn nuôi và một phần làm lương thực. Cây
sắn là một trong 4 cây lương thực chính, có vai trị quan trọng trong chiến
lược an tồn lương thực quốc gia sau lúa và ngơ. Ở miền Bắc, sắn là nguồn
lương thực và thức ăn gia súc quan trọng của các nông hộ sản xuất nhỏ.
Cây sắn được trồng ở trung du với diện tích khá lớn, nhưng chưa tập trung,
sản phẩm chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi. Từ năm 2003 đến
nay, một số tỉnh miền Bắc như Yên Bái, Vĩnh Phúc, Sơn La, Phú Thọ, Bắc
Kạn, Tuyên Quang cây sắn đã chuyển từ cây lương thực thực phẩm sang
cây công nghiệp.
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần
đây có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến ở

hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nơng nghiệp. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn của Việt Nam trong những năm gần đây đều tăng lên đáng kể.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2014 - 2018

2014

Diện tích
(Nghìn ha)
552,7

Năng suất
(tấn/ha)
18,47

Sản lượng
(Nghìn tấn)
10,20

2015

567,9

18,90

10,74

2016

569,2


19,16

10,90

2017

532,5

19,20

10,26

2018

513,0

19,19

9,85

Năm

(Nguồn: FAOSTAT 2020)[19]


8

Qua bảng 2.2 ta thấy diện tích và năng suất sản lượng sắn giai đoạn
2014-2018 có sự biến động qua các năm. Về diện tích năm 2014-2016 có xu

hướng tăng đều, tăng 16,5 nghìn ha, năm 2017 - 2018 diện tích sắn giảm
mạnh, và giảm 56,2 nghìn ha.
Năng suất tăng đều qua các năm từ 18,47 tấn/ha (năm 2014) tăng đến năm
2017 đạt 19,20 tấn/ha. Năm 2018 có giảm nhưng khơng đáng kể 0,01 tấn/ha.
Sản lượng sắn có sự thay đổi qua các năm. Giai đoạn 2014 - 2016 tăng
mạnh từ 10,20 nghìn tấn (năm 2014) tăng 10,90 nghìn tấn (năm 2016). Năm
2017-2018 có sự thay đổi, giảm 1,05 nghìn tấn.
Bảng 2.3 : Diện tích trồng sắn cả nước tính đến 15/10/2019 .
(Đơn vị: nghìn ha)
Miền Bắc

Miền Nam

Tổng

15/10/2019

140,8

331,2

472,0

15/10/2019

140,8

321,9

462,7


15/10/2018

103,4

333,3

436,7

Tăng/ giảm so với cùng kì tháng trước

0,0

2,9

2,0

Tăng/ giảm so với cùng kì năm trước

36,1

-0,6

8,1

(Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và PTNT 2019)[14]
Theo bộ NN&PTNT, tính đến ngày 15/10/2019, tổng diện tích gieo
trồng trên cả nước đạt 472 nghìn ha, tăng 2% so với tháng trước và khoảng
8,1 so với cùng kỳ năm 2018.
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng nóng trong

những năm qua, sau khi nhu cầu nhập khẩu sắn từ các thị trường Trung Quốc
và Đài Loan tăng mạnh. Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu sắn
và sản phẩm từ sắn, sau Thái Lan. Các sản phẩm sắn đã gia nhập nhóm các
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/năm.


9

Hiện nay cả nước có 13 nhà máy cồn sinh học với cơng suất 1.067,7
triệu lít/năm và 66 nhà máy chế biến tinh bột với công suất > 100 tấn bột
khô/ngày cùng hơn 2000 cơ sở chế biến nhỏ lẻ khác.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắn và
các sản phẩm từ sắn của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt 176 nghìn tấn,
tương đương giá trị xuất khẩu đạt trên 71,15 triệu USD, giảm 9,7% về lượng
và giảm 8,1% về giá trị so với tháng trước và thấp hơn 3,3% về lượng so với
cùng kỳ tháng 10 năm 2018. Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2019, xuất
khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam đạt 1,92 triệu tấn, thu về
lượng kim ngạch khoảng 745,7 triệu USD, giảm 4,9% về sản lượng lẫn giá trị
so với cùng kỳ năm 2018. Trong tháng 10/2019, xuất khẩu sắn lát của Việt
Nam tiếp tục trầm lắng khi tổng lượng sắn lát xuất khẩu chỉ đạt 11 nghìn tấn,
giảm 6.000 tấn so với tháng 9 và thấp hơn 10.000 tấn so với tháng 10/2018.
Tính chung từ tháng 1 đến hết tháng 10 năm 2019, Việt Nam mới xuất khẩu
được trên 250.000 tấn sắn lát, giảm 59,7%, (tương đương mức giảm trên
370.000 tấn so với cùng kỳ năm trước) [17].
Theo các nguồn tin thị trường, Hiệp hội sắn Việt Nam tổng hợp thông tin
giá thị trường sắn ngày 29/09/2017: Giá nguyên liệu tăng mạnh tại tất cả các khu
vực. Hiện tại, giá bán Tinh bột sắn được các Nhà máy báo đã tăng khoảng
400.000 đ/tấn so với thời điểm giữa tháng 9. thời điểm đầu vụ sắn 2017 - 2018,
giá sắn lát nội địa và xuất khẩu đều tăng. Dự báo giá thu mua sắn lát vụ 2017 2018 sẽ ở mức rất cao so với mức giá bình quân vụ 2016 - 2017.
Ngày 26/09/2017, Hiệp hội sắn Thái Lan công bố giá bán Tinh bột

sắn giữ nguyên so với giá công bố đầu tháng 9, ở mức: 345 USD/tấn FOB
Bangkok. Theo tin từ Hiệp hội sắn Thái Lan, sản lượng sắn vụ 2017 - 2018
giảm tới 7,7% (tương đương gần 2,5 triệu tấn) so với vụ 2016 - 2017, do diện
tích trồng sắn giảm [15].


10

Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy
chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến
rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường.
Ngồi sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khơ cũng là một mặt hàng quan
trọng và có nhu cầu cao của thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam
chủ yếu là Trung Quốc. Theo thống kê chưa đầy đủ, năm 2003 - 2004 Việt
Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn
của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất trong khu
vực và thế giới (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [3].
Việt Nam dự kiến đến năm 2020, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản
xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có
tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định ở
khoảng 550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn
tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột
cao, xây dựng và hồn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích
ứng từng vùng sinh thái [15].
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có tổng diện tích là
356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự
nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích tự nhiên).
Với dân số là 1.286.751 người.
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng

nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại
thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận
lần lượt là 41,5 °C và 3 °C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300
đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu
Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa


11

khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000
đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 [18].
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2014 – 2018
Diện tích (nghìn

Năng suất

Sản lượng

ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2014

3,7

14,7


54,6

2015

3,4

14,7

50,1

2016

3,4

14,5

49,3

2017

2,9

14,9

43,3

Sơ bộ 2018

2,5


15,1

37,8

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2020)[13]
Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên
giảm dần từ năm 2014 - 2018. Diện tích năm 2014 là 3,7 nghìn ha đến năm
2018 giảm 1,2 nghìn ha cịn 2,5 nghìn ha. Năng suất 2014 - 2016 giảm từ 14,7
tấn/ha xuống 14,5 tấn/ha. Năm 2017 - 2018 năng suất có xu hướng tăng 0,6
tấn/ha. Sản lượng giảm qua các năm (từ 54,6 nghìn tấn xuống 37,8 nghìn tấn).
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu
giống sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở tại các nước Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture)
ở Nigieria.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture -


12

CIAT) ở Colombia, Viện Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (International
institute for Tropical Agriculture - IITA) ở Nigieria cùng với các trường, Viện
nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã
có những chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo

và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay
đổi tùy theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với
công tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết
bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT [20].
Trung tâm CIAT đã thu thập và đánh giá được 5.728 mẫu giống sắn
theo các mục tiêu, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất
cao và thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó lựa chọn các cặp bố
mẹ phù hợp phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi quỹ gen
giữa các quốc gia. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng
Trung Mỹ và Nam Mỹ, 24 mẫu sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu giống sắn lai của
CIAT, 163 mẫu giống sắn từ Châu Á, 19 mẫu từ Châu Phi. Sau đó CIAT đã
giới thiệu cho Châu Á và Châu Mỹ 251 dịng sắn, cũng theo hướng đó hàng
năm tại CIAT đã cung cấp tới 41.021 hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực để
các quốc gia tiến hành chọn lọc cải tiến giống.
Viện nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế IITA ở Nigeria đã thu thập, đánh
giá, bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản
xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa
phương từ 2 đến 3 lần.
Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Braxin,
Côlombia, Mêhicô, … giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn
tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23,


13

MBRA383… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng
tăng lên một cách đáng kể ( [20].
Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế

như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein,…) thích
hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở Châu Phi) ( Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [3].
Ở Brazin quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích
tạo giống của ngân hàng gen sắn của Brazin đã thu thập được 1.100 mẫu
giống. Từ năm 1976 đến năm 1990 họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ
biến trong sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và
PMG 187.
Ấn Độ là nước có năng suất sắn bình quân cao nhất Châu Á, chương
trình chọn tạo giống sắn được thực hiện chủ yếu tại Viện Nghiên cứu Cây có
củ tồn Ấn ở Trivandrum (CTCRI) và Trường Đại học Nông nghiệp Tamil
Nadu (TNAU); Ấn Độ đã thu thập, bảo quản đánh giá được 1.354 mẫu giống
sắn và lai tạo được hàng chục nghìn hạt sắn lai phục vụ cho chương trình
chọn tạo các giống sắn mới. Trong đó có các giống sắn điển hình như H-165;
H- 226; H 119; CO 1; CO 2; CO 3; Sreevishakham; Sree Prakash, Sree Jaya;
Sree Sahya; Sree Harsha; có năng suất đạt từ 33,0 - 40 tấn/ha.
Ở Trung Quốc, chương trình cải tiến giống sắn được thực hiện chủ yếu
tại Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) và Viện
Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Hàng năm chương
trình giống sắn tạo được hơn 3.000 hạt lai từ 80-100 tổ hợp và đánh giá từ 12
2.000 - 3.000 hạt lai nhập nội từ CIAT. Từ nghiên cứu trên đã chọn ra được
hơn 500 dịng có triển vọng, trong đó có nhiều dịng đã tham gia vào mạng


14

lưới khảo nghiệm giống và đã giới thiệu cho sản xuất được các giống sắn mới
có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao như: SC201, SC205 (sắn lá tre),
SC5, SC6, GR911, GR891, SC8002, SC 8013, NanZhi 188, CM321-188; đặc

biệt một số dịng có triển vọng đang được đánh giá như dịng OMR 36-36-6
có năng suất củ tươi 35,0 tấn/ha và có tỷ lệ chất khơ 41,9%.
Ở Malaysia, trong 5.526 hạt lai nhập nội từ CIAT (giai đoạn 1990 1993) đã chọn được một dịng chín sớm, năng suất củ tươi cao là: MM92
song hàm lượng tinh bột thấp chỉ đạt 20% .
Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều sắn nhất thế giới nên cũng là nước có
chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất Châu Á. Nghiên cứu sắn được
thực hiện chủ yếu tại Trường Đại học Kasetsart (KU), Trung tâm nghiên cứu
cây trồng Rayong (RFCRC) và Viện nghiên cứu phát triển tinh bột sắn Thái
Lan (TTDI). Thái Lan đã nghiên cứu được nhiều giống sắn mới cho năng
suất, hàm lượng tinh bột cao như: Rayong 5, Rayong 90, Rayong 72,
Kasetsart 50, HB60 đạt năng suất củ tươi từ 23,94 - 34,69 tấn/ha và tỷ lệ chất
khô từ 34,3- 35,5 %. Đặc biệt là giống sắn Kasetsart 50 (KU50) có năng suất
củ tươi là 32,3 tấn/ha được trồng phổ biến nhất và chiếm tới 56% diện tích
sắn của Thái Lan.
Chương trình chọn tạo giống sắn của Indonesia được thực hiện chủ yếu
tại Viện Nghiên cứu Cây Đậu đỗ và Cây có củ (RILET). Trong 30 năm qua
(1978-2008), Indonesia đã có 10 giống sắn được phóng thích vào sản xuất
gồm sáu giống nguồn gốc địa phương (Adira 1, Adira 2, Adira 4, Darul
Hidayah, Malang 4, Malang 6); và bốn giống sắn nguồn gốc từ
CIAT/Colombia và CIAT/Thailand là UB1-2, UB15-10, UB477-2, UB881-5,
UB566-8 (Nguyễn Viết Hưng, 2007) [4].
- Các phương pháp chọn tạo giống sắn: Những phương pháp cơ bản
chọn tạo giống sắn là: lai hữu tính trong lồi; lai hữu tính khác lồi; chọn lọc


15

cải tiến quần thể; nuôi cấy mô tế bào và chuyển gen; nhập nội và tuyển chọn
các dòng sắn lai đơn bội kép, cụ thể:
+ Lai hữu tính trong lồi: Phương pháp cơ bản này đã đạt nhiều thành

tựu và được thực hiện chủ yếu tại CIAT, Thái Lan, Ấn Độ. Lai hữu tính khác
lồi là lai giữa các lồi Manihot với nhau.
+ Chọn lọc cải tiến quần thể gồm chọn lọc hỗn hợp, chọn lọc gia đình
nửa máu và đồng máu, chọn lọc S1, chọn lọc tái hồi.
+ Nuôi cấy mô tế bào và chuyển gen đã và đang triển khai mạnh mẽ ở
CIAT (Colombia), Danforth Center (Mỹ), IPBO (Bỉ), EMBRAPA (Brazil),
trường Đại học Kasetsart (Thái Lan), CTCRI (Ấn Độ) và các phịng nghiên
cứu cơng nghệ sinh học ở Thượng Hải, Hải Nam (Trung Quốc).
+ Thu thập, nhập nội, tuyển chọn các dòng sắn lai là cách ứng dụng
tổng hợp những thành tựu trên (Zaida Letini, Hernan Ceballos 2003; Hernan
Ceballos et al. 2007a), thích hợp với Việt Nam.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của
sản xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống.
Nhưng trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch
chọn lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt
cũng dễ thối hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của
công tác chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng
nghiên cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nơng nghiệp Sài Gịn đã nhập nội,
thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn. Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ
cùng thực hiện một số thí nghiệm so sánh giống sắn và rút ra một số kết luận
về tập đoàn giống sắn.


16

Trong giai đoạn 1976 - 1980 Viện khoa học nông nghiệp miền Nam đã
thu thập nguồn gen giống sắn địa phương và đánh giá tại trung tâm nghiên
cứu nông nghiệp Hưng Lộc. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu cho sản xuất

các giống sắn: HL23, HL24, HL20 có năng suất củ cao hơn giống H34 và Mì
Gịn địa phương (Hồng Kim, 1991) [6].
Tại miền Nam cơng tác chọn lọc giống sắn được thực hiện chủ yếu tại
trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc (thuộc Viện khoa học nông
nghiệp miền Nam). Trong giai đoạn 1976 - 1990 Viện khoa học này đã thu
thập nguồn gen giống sắn địa phương để đánh giá. Viện khoa học nông
nghiệp miền Nam kết hợp chặt chẽ với với mạng lưới nông sản Việt Nam
cùng với sự giúp đở của CIAT, VEDAN đã tuyển chọn và giới thiệu ra 4
giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt được người dân ưa chuộng nhất là
KM94, KM95, KM60, SM 937-26.
Tại miền Bắc từ năm 1980 - 1985 trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái
cũng đánh giá được tập đoàn 20 giống sắn địa phương. Giống Xanh Vĩnh Phú
được kết luận là giống địa phương tốt nhất của miền Bắc, có năng suất củ tươi
cao, ổn định, tỷ lệ chất khô và hế số thu hoạch cao, dạng cây gọn và phân
cành muộn (Hoàng Kim, Nguyễn Văn Bộ, 2009) [5].
Giai đoạn 1990-1995 chương trình cây sắn Việt Nam được hình thành
trong khn khổ chương trình cây có củ Quốc gia với sự liên kết chặt chẽ
cùng CIAT và mạng lưới nghiên cứu phát triển sắn Châu Á. Việt Nam có điều
kiện hội nhập và tiếp nhận những thành tựu mới nhất của Quốc tế. Do vậy,
chương trình sắn Việt Nam đã có những bước tiến nhanh và vững chắc. Ở
nước ta, công tác chọn lọc giống sắn được thực hiện chủ yếu tại trung tâm
nghiên cứu nông nghiêp Hưng Lộc, Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái và
trường Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh với sự phối hợp mạnh mẽ
của các Viện, trường, các Sở nông nghiệp, trung tâm Khuyến nông của các


×