Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do giun thực quản (spirocerca spp ) gây ra trên chó tại thành phố thái nguyên, huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
DO GIUN THỰC QUẢN (Spirocerca spp.) GÂY RA
TRÊN CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
DO GIUN THỰC QUẢN (Spirocerca spp.) GÂY RA
TRÊN CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú y
Mã số: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y


Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn
của tơi đã được hồn thành. Nhân dịp này, cho phép tơi được tỏ lịng biết ơn
và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học, Khoa Chăn ni - Thú y cùng tồn thể
cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Ngun đã giúp đỡ, chỉ bảo tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: GS.TS. Nguyễn

Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến
hành thí nghiệm, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp
đỡ, động viên, khích lệ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Lương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài:.................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.1.1. Vị trí của giun trịn Spirocerca lupi trong hệ thống phân loại
động vật học................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước ........................................................ 5
1.1.3. Chu kỳ sinh học ................................................................................ 6

1.1.4. Dịch tễ học ...................................................................................... 8
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 11
1.1.6. Bệnh tích......................................................................................... 12
1.1.7. Chẩn đốn bệnh .............................................................................. 13
1.1.8. Phịng và trị bệnh............................................................................ 14
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ............................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 26
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 26
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 26
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27


iv

2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản trên chó ... 27
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh giun thực quản trên chó .......... 27
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản cho chó ...... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun
thực quản trên chó .................................................................................... 27
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh giun thực
quản trên chó ............................................................................................ 30
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh ...................... 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 32
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản trên chó .... 32

3.1.1. Thực trạng cơng tác phịng chống bệnh ký sinh trùng cho chó
tại TP. Thái Nguyên và H. Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ....................... 32
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó............................. 34
3.1.3. Kết quả xác định lồi giun thực quản ký sinh ở chó tại TP. Thái
Nguyên và H. Đồng Hỷ ............................................................................ 36
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó tại các địa phương ... 37
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo giống chó .............. 40
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó................. 43
3.1.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tính biệt của chó ... 47
3.1.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo phương thức ni chó ... 49
3.1.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo mùa trong năm ..... 52
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do giun thực quản gây ra trên chó . 54
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng của chó nhiễm giun thực quản ................... 54
3.2.2. Tổn thương đại thể của chó nhiễm giun thực quản ........................ 55
3.2.3. Tổn thương vi thể của chó nhiễm giun thực quản ......................... 55
3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản cho chó............ 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61
1. Kết luận .................................................................................................... 61
2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng cơng tác phịng chống bệnh ký sinh trùng cho chó
tại TP. Thái Nguyên và H. Đồng Hỷ ............................................... 32
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó.............................. 34
Bảng 3.3. Kết quả xác định lồi giun thực quản trên chó tại TP. Thái
Nguyên và H. Đồng Hỷ ................................................................... 36

Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó tại các địa phương..... 38
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo giống chó .............. 41
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó ................. 44
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo tính biệt ....... 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo phương thức ni chó......... 49
Bảng 3.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo mùa trong năm ...... 52
Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng của chó nhiễm giun thực quản .................. 54
Bảng 3.11. Tổn thương đại thể của chó nhiễm giun thực quản ...................... 55
Bảng 3.12. Tổn thương vi thể của chó nhiễm giun thực quản ........................ 56
Bảng 3.13. Kết quả điều trị bệnh do giun thực quản gây ra ở chó ................. 59


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Giun trịn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819 ....................................... 6
Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi ......................................................................... 6
Hình 2.3. Trứng giun Spirocerca lupi ............................................................... 6
Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun trịn Spirocerca lupi................................. 8
Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó ................................. 12
Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho
và đại thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó ............................... 13
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản chó ......................................... 35
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó tại các địa phương ....... 38
Hình 3.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun thực quản ở chó tại TP. Thái
Nguyên và H. Đồng Hỷ ................................................................. 39
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo nhóm chó ....................... 42
Hình 3.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun thực quản theo nhóm chó ............... 42
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó .......................... 45
Hình 3.7. Biểu đồ cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó .................. 45

Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó theo tính biệt ................ 48
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo phương thức nuôi........... 50
Hình 3.10. Biểu đồ cường độ nhiễm giun thực quản theo phương thức ni......... 50
Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo mùa trong năm ............. 53
Hình 3.12. Hình ảnh giun S. lupi và chất hoại tử trong thực quản chó bệnh .......... 57
Hình 3.13. Niêm mạc dạ dày thối hóa, long tróc, xâm nhập nhiều tế
bào viêm ........................................................................................ 57
Hình 3.14. Sợi chun của động mạch chủ thối hóa thành sợi xơ.................... 58
Hình 3.15. Niêm mạc phế quản thối hóa, long tróc, xâm nhập nhiều tế
bào viêm ........................................................................................ 58


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A. braziliense

: Ancylostoma braziliense

A. caninum

: Ancylostoma caninum

Cs

: Cộng sự

G

: Gram


GABA

: Gamma Amino Butyric Acid

H. Đồng Hỷ

: Huyện Đồng Hỷ

Kg

: Kilogam

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

Mg

: Miligam

Pg

: Page

S. lupi

: Spirocerca lupi

S. lupi


: Spirocerca lupi

S. spp.

: Spirocerca spp.

T. canis

: Toxocara canis

T. leonina

: Toxascaris leonina

T. vulpis

: Trichocephalus vulpis

TP. Thái Nguyên

: Thành phố Thái Nguyên

Tr

: Trang

U. stenocephala

: Uncinaria stenocephala



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu chó được con người thuần hóa và coi như người bạn gần gũi, thân
thiết. Chó dễ ni, trung thành với chủ, đặc biệt các giác quan rất phát triển,
thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống. Vì vậy
chó được ni phổ biến ở khắp nơi trên thế giới để phục vụ các mục đích
khác nhau.
Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được
nâng cao, việc ni chó để giữ nhà, làm cảnh, làm kinh tế được người dân
quan tâm chú ý nhiều hơn. Tuy nhiên chó là động vật rất mẫn cảm với tác
nhân gây bệnh. Ngoài bên cạnh các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh
dại, bệnh care, bệnh do parvovirus..., bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều
thiệt hại cho đàn chó, đặc biệt là điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển.
Trong những năm gần đây, chó được nuôi phổ biến ở rất nhiều tỉnh,
thành trong cả nước, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường
được ni theo phương thức thả rơng, cơng tác phịng chống bệnh ký sinh
trùng chưa được chú ý nhiều. Ngoài ra, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y
trong chăn ni chó tại tỉnh Thái Ngun vẫn chưa được quan tâm đúng mức,
tình trạng chó thải phân bừa bãi cịn phổ biến khiến nguy cơ lây nhiễm giun,
sán nhiều, trong đó có giun trịn Spirocerca lupi (S. lupi).
Giun trịn S. lupi ký sinh tạo ra các khối u hình hạt đậu hoặc hình quả táo
ở thực quản của chó, con vật mắc bệnh chảy nhiều nước dãi, nôn khan, ợ hơi,
một số trường hợp nôn ra máu, ỉa ra máu... Nếu bệnh khơng được chẩn đốn
và điều trị kịp thời thì ảnh hưởng xấu đến chức năng tiêu hóa của chó, làm
cho chó gầy dần và chết.



2
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có một số tác giả nghiên cứu về tình hình
nhiễm giun trịn S. lupi ở chó. Giannelli A. và cs (2014) khi nghiên cứu về
tình hình nhiễm S. lupi ở miền nam nước Ý cho biết, bệnh Spirocercosis do
S.lupi gây ra trên chó là một bệnh giun, sán đe dọa đến tính mạng của con vật,
đặc biệt bệnh gây ra hiện tượng chó chết đột ngột với các triệu chứng lâm
sàng nghiêm trọng như khó thở, nơn mửa...
Theo Nguyễn Thị Qun (2017), khi nghiên cứu về tình hình nhiễm giun
trịn ở chó tại Phú Thọ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm S. lupi qua mổ khám là 6,08%, có
đến 6/7 huyện, thành nghiên cứu xuất hiện S. lupi, điều này chứng tỏ rằng tần suất
xuất hiện S. lupi tại Phú Thọ cao.
Rojas A. và cs (2017) cho biết, S.lupi là giun tròn ký sinh gây bệnh
spirocercosis, một căn bệnh nghiêm trọng của chó. Vịng đời của giun tròn S.
lupi liên quan đến ký chủ trung gian là bọ cánh cứng ăn phân. Các điều kiện
lý hóa khác nhau có ảnh hưởng đến q trình phát triển của S. lupi. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về đặc điểm sinh học và bệnh do giun tròn S.lupi gây ra trên
chó ở Việt Nam nói chung, tại TP. Thái Nguyên và H. Đồng Hỷ và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng cịn rất ít và chưa tồn diện, nên chưa có biện pháp phịng
và trị bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ những luận giải trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm của bệnh do giun thực quản (Spirocerca spp.) gây ra
trên chó tại Thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và
biện pháp phòng trị".
2. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu được một số đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh và biện pháp
phòng trị bệnh do giun thực quản Spirocerca spp. gây ra ở chó.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ,

đặc điểm bệnh và biện pháp phòng trị bệnh do giun thực quản gây ra trên chó
tại TP. Thái Nguyên và H. Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng các biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm ở
chó và hạn chế thiệt hại do giun thực quản gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe của
đàn chó, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Vị trí của giun trịn Spirocerca lupi trong hệ thống phân loại động vật học
Theo De Ley và Blaxter (2002), giun trịn Spirocerca lupi có vị trí phân
loại như sau:
Ngành Nematoda Potts, 1932
Lớp Chromadorca Inglis, 1983
Phân lớp Chromadoria Pearse, 1942
Bộ Rhabditida chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet and Henry, 1915
Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915
Họ Spirocercidae Chitwood and Wehr, 1932
Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993), Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), Ngơ Huyền
Thúy (1998) đã thống kê các lồi giun trịn tìm thấy ở chó Việt Nam, gồm:

Toxocara canis (T. canis), Ancylostoma caninum (A. caninum), Spirocerca
lupi (S. lupi), Trichocephalus vulpis (T. vulpis), Uncinaria stenocephala (U.
stenocephala), Toxascaris leonina (T. leonina).
Giun tròn S. lupi phân bố phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt
nhiều ở các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới. Ballweber L.R. (2001), Khante G.S.
và cs. (2009), Mukaratirwa S. và Singh V. P. (2010); Brown G. và cs. (2014)
cho biết, nhiều lồi giun trịn ký sinh ở chó đã được phát hiện như
Ancylostoma caninum, Ancylostoma tubaeforme, Ancylostoma braziliense,
Uncinaria stenocephala, Toxocara canis, Toxocara mystax, Spirocerca lupi,
Trichocephalus vulpis, Dioctophyme renale....


5
Võ Thị Hải Lê (2012) đã nghiên cứu và phát hiện được 7 lồi giun trịn
ký sinh trên chó ở một số tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam: Spirocerca lupi ký
sinh ở thực quản và dạ dày; Trichocephalus vulpis ký sinh ở manh tràng;
Toxocara canis, Toxascaris leonina ký sinh ở ruột non và dạ dày;
Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria stenocephala ký
sinh ở ruột non.
1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước
Các tác giả Brodey R. S và cs. (1977), Nguyễn Thị Lê và cs. (1996),
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009), cho biết:
Spirocerca lupi (S. lupi) có màu đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép,
phần trước được cấu tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau được cấu tạo
bằng tổ chức tuyến, phần này ngắn hơn.
+ Giun đực dài 30 - 54 mm, chiều ngang rộng nhất 0,76 - 0,92 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,52 - 0,66 mm, chỗ rộng nhất 0,12 - 0,16 mm, phần tuyến
dài 4,24 - 8,61 mm, chỗ rộng nhất 0,26 - 0,41 mm. Đuôi dài 0,36 - 0,47 mm.
Mút đi có cánh bên, có 4 đôi núm trước huyệt và 2 đôi núm sau huyệt, có
hình que; ngồi ra cịn 1 núm đơn ở trước lỗ huyệt và 5 núm nhỏ khác ở gần

mút đuôi. Có hai gai giao hợp khơng bằng nhau: gai trái mảnh, dài 2,45 - 4,91
mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai nhọn; gai phải ngắn và mập hơn, dài
0,61 - 0,76 mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai tù. Gai điều chỉnh hình móc,
cong, dài 0,12 - 0,13 mm, chỗ rộng nhất 0,08 - 0,9 mm.
+ Giun cái dài 54 - 80 mm, chiều ngang rộng nhất 0,96 - 1,16 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,60 - 0,67 mm, chiều ngang rộng nhất 0,11 - 0,14 mm, phần
thực quản tuyến dài 6,63 - 6,78 mm, chiều ngang rộng nhất 0,38 - 0,43 mm.
Đuôi ngắn, dài 0,17 - 0,2 mm. Lỗ sinh dục cái nằm phía trước thân, gần cuối
thực quản. Hai đầu cơ thể giun hơi thót lại, tồn thân có màu đỏ máu. Trứng
rất nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên gần như song song với nhau,
kích thước 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023 mm, bên trong có chứa ấu trùng.


6

Hình 2.1. Giun trịn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819
1. Đầu; 2. Môi; 3. Phần đuôi con cái; 4. Phần đuôi con đực
(Nguồn: Dẫn theo Nguyễn Thị Quyên, 2017)

Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi

Hình 2.3. Trứng giun
Spirocerca lupi

(Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs., 2019)
1.1.3. Chu kỳ sinh học
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012), chu kỳ phát triển của ký sinh trùng
là toàn bộ quá trình phát triển, thay đổi qua những giai đoạn khác nhau của
đời sống ký sinh trùng, kể từ khi nó là mầm sinh vật đầu tiên, cho đến khi nó
có khả năng sản sinh ra mầm sinh vật mới, tạo ra một thế hệ mới.

Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), cho biết chu kỳ sống của giun thực quản
Spirocerca lupi rất đa dạng, chu trình phát triển có sự thay đổi vật chủ. Lồi
giun trịn S. lupi ký sinh ở đường tiêu hóa của chó, phát triển gián tiếp. Chó là
vật chủ cuối cùng của giun, giúp giun hồn thành vịng đời và ký sinh ở giai
đoạn thành thục.


7
Ballweber L.R. (2001), Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009), Brown
G. và cs. (2014) cho biết:
Ký chủ cuối cùng của lồi S. lupi là chó nhà, chó sói, cáo; ký chủ trung
gian là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật, thuộc các giống
Scarabaeus, Geotrupes và Copris; một số lồi chim, chuột và bị sát đóng vai
trị là ký chủ dự trữ. Giun trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành
động mạch chủ, tổ chức lâm ba, xoang ngực và phổi của ký chủ cuối cùng.
Theo nghiên cứu của Oryal và cs (2008), ở Iran trong tự nhiên có các
lồi chó sói, chó fox, chó sói đồng cỏ, chó rừng thường nhiễm S. lupi. Bọ
cánh cứng là ký chủ trung gian chính của lồi này.
Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, đẻ
trứng, bên trong có chứa ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén, đi vào xoang
thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra mơi trường bên ngồi, được các ký chủ
trung gian là bọ hung ăn phân như Scarabaeus sacer, Copris lunaris... nuốt
vào, ở đường tiêu hóa của các ký chủ trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng,
vào xoang đại thể. Ở đó, chúng lột xác hai lần và trở thành ấu trùng có sức
gây bệnh.
Khi chim, chuột và các lồi bị sát ăn phải ký chủ trung gian mang ấu
trùng có sức gây bệnh, ấu trùng được giải phóng, chui vào thành thực quản,
dạ dày, ruột và tạo thành kén tại đó. Lúc này chim, chuột và bò sát trở thành
ký chủ chứa ấu trùng giun thực.
Trong cơ thể chó, ấu trùng xâm nhập vào thành dạ dày, di chuyển đến

các động mạch dạ dày. Sau đó ấu trùng đi ngược dịng lên động mạch chủ. Ở
động mạch chủ, chúng có thể cư trú tới 3 tháng và phát triển thành ấu trùng
kỳ 4. Ấu trùng này di chuyển trong thành động mạch chủ và gây tổn thương
nghiêm trọng. Sự di chuyển này có thể dẫn đến động mạch chủ bị phình ra,
chỗ phình có thể vỡ bất cứ lúc nào dẫn đến chó bị chết một cách đột ngột.


8
Trải qua quá trình lột xác lần cuối, các ấu trùng này di chuyển đến được
lớp dưới niêm mạc thực quản, chúng ký sinh tại đây, tạo nên các khối u thực
quản và phát triển thành giun trưởng thành. Con cái đẻ trứng, trứng qua lỗ
nhỏ ở niêm mạc vào thực quản rồi theo phân chó ra ngồi.
Thời gian hồn thành vòng đời của giun S. lupi là 5 - 6 tháng.

Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun trịn Spirocerca lupi
(Nguồn: Clinton M. Austin1 và Dawie J Kok, 2013)
1.1.4. Dịch tễ học
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ:
Điều kiện thời tiết khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại của trứng giun trịn ở ngồi ngoại cảnh, sự phát triển của
các ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng.
Coggins (1998) cho biết, chó nhiễm giun trịn S. lupi ở tất cả các tháng
trong năm, nhưng tỷ lệ nhiễm cao hơn khi thời tiết ấm áp và tỷ lệ nhiễm thấp
hơn trong mùa lạnh.


9
Phan Địch Lân (2005), Brown G. và cs. (2014) đã nhận xét: ở chó, sự lây
nhiễm giun trịn S. lupi xảy ra quanh năm, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ mơi trường 20 - 30oC rất

thích hợp để trứng phát triển thành trứng hoặc ấu trùng có sức gây bệnh.
Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi gây ra phân bố
ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Hy Lạp (Mylonakis và cs.,
2001); Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ (Kumar, 1998; Ramachandran và cs., 1984),
Pakistan (Anataraman and Krishna, 1966), Israelm (Mazaki và cs., 2001),
miền Nam nước Mỹ (Dixon và McCue, 1967), Brazil (Oliviera và cs., 2001),
Kenya (Brodley và cs., 1977) và Nam Phi (Lobetti, 2000). Đây là một căn
bệnh địa phương gặp nhiều ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và
cận nhiệt đới (dẫn theo Oryan và cs., 2008).
Ở Việt Nam, S. lupi đã được tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số
tỉnh thuộc Bắc bộ và Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các
cuộc điều tra ký sinh trùng ở chim và thú đã xác nhận trong S. lupi ký sinh ở
chó, chuột rừng và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc
(Trịnh Văn Thịnh, 1963, 1966).
- Yếu tố tuổi của ký chủ:
Phan Địch Lân (2005), Brown G. và cs., (2014) cho rằng, tuổi của chó
càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm S. lupi càng giảm. Một điều dễ nhận
thấy là, tình trạng nhiễm bệnh liên quan đến sức đề kháng của cơ thể, chó nhỏ
có sức đề kháng thấp nên tính cảm thụ với giun trịn S. lupi cao hơn. Ngoài ra,
một số ấu trùng giun trịn có khả năng xâm nhập qua hệ tuần hồn của chó mẹ
vào bào thai, do đó chó con sau khi sinh ra đã mang sẵn mầm bệnh. Tuy nhiên
tác giả đã nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi và công bố kết quả khác
với nhận xét của hai tác giả trên.
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Huyền Thúy (1996), tỷ lệ nhiễm giun
tròn S. lupi tăng dần theo tuổi, chó trên 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm là 87%. Tác


10
giả cho rằng có sự khác nhau về số lồi và tỷ lệ nhiễm ở 4 giống chó là do
điều kiện chăn nuôi, vệ sinh thú y và tập quán chăn ni khác nhau. Nếu một

giống chó được chăm sóc ni dưỡng tốt, ni trên nhà cao tầng thì giống chó
đó ít bị lây nhiễm giun, sán (ví dụ chó Bắc Kinh và chó Nhật). Ngược lại,
giống chó được chăm sóc ni dưỡng kém, ni thả rơng, điều kiện vệ sinh
thú y kém, môi trường xung quanh bị ô nhiễm thì có tỷ lệ mắc bệnh cao (ví dụ
chó nội và chó Bergie).
Theo Đỗ Hải (1972), chó già có tỷ lệ nhiễm S. lupi cao hơn chó non.
Nghiên cứu của Oryan và cs (2008) cho thấy, chó trên 1 năm tuổi có tỷ
lệ nhiễm là 23,5%, chó dưới 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm S. lupi thấp (4,2%).
- Yếu tố giống, lồi và điều kiện chăm sóc ni dưỡng:
Giống, lồi và điều kiện chăm sóc ni dưỡng là hai khái niệm khác
nhau, song có liên quan chặt chẽ với nhau. Các phương thức ni khác nhau
thì cơ hội tiếp xúc với mầm bệnh khác nhau nên tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
trịn ở chó cũng khác nhau. Các giống chó ngoại thường được ni và chăm
sóc cẩn thận hơn nên cơ hội tiếp xúc mầm bệnh cũng thấp hơn. Chó ni thả
rơng hoặc bán thả rơng dễ nhiễm bệnh, đồng thời thường xuyên thải phân có
trứng giun ra mơi trường, đó là nguồn lây nhiễm mầm bệnh cho những chó
khỏe khác.
Võ Thị Hải Lê (2012) cho biết: bệnh giun thực quản là một căn bệnh địa
phương ở những vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới. Chó nhiễm
với tỷ lệ 14,2% - 35%.
Nguyễn Quốc Doanh (2012) đã khảo sát tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó tại
Hà Nội. Tác giả cho biết: chó Fox, chó Nhật, chó Tây Ban Nha thường ni
trong nhà, nên tỷ lệ nhiễm giun trịn thấp. Chó Bécgiê, chó lai và chó nội
thường ni ở các gia đình có vườn, trại, điều kiện tiếp xúc với mầm bệnh
nhiều nên tỷ lệ nhiễm giun tròn cao hơn.


11
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng
Theo Skrjabin K.I và Petrov A.M (1963): triệu chứng của chó mắc bệnh

cịn phụ thuộc vào số lượng giun và nơi cư trú của khối u. Nếu có khối u ở
thực quản, chó có biểu hiện nơn mửa, khó nuốt; nếu ở bộ máy tuần hồn con
vật xuất huyết nội tạng; nếu gần chỗ nhánh phế quản, chó ho mạnh thì khối u
ở động mạch có thể làm vỡ động mạch, làm chó chết ngay.
Theo Võ Thị Hải Lê (2012), chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nơn mửa,
khơng ăn, gầy, khó nuốt, ợ hơi. Nếu ký sinh ở động mạch chủ, chó có biểu
hiện: khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu giun ký sinh ở
phổi thì chó ho, khó thở, nơn mửa, đơi khi có triệu chứng thần kinh.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) cho biết, khi chó nhiễm S. lupi,
chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cư trú của khối u, đơi khi
có triệu chứng giả dại do độc tố S. lupi ngấm vào máu làm con vật chảy nhiều
nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn. Nếu khối u to có mủ vỡ vào xoang
ngực hoặc xoang bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm xoang bụng cấp.
Nếu khối u trong động mạch có thể làm vỡ động mạch khiến con vật chết ngay.
Oryan và cs (2008) khi nghiên cứu về bệnh u thực quản và biến chứng của
chúng trên chó nuôi tại vùng Shira miền nam Iran đã nhận xét rằng: đây là căn
bệnh địa phương có nhiều ở vùng khí hậu nóng ẩm, giun thực quản là ngun
nhân của các dấu hiệu như có khối u ở thực quản, khó nuốt, nơn mửa.
Sự phát triển của bệnh do S. lupi gây ra có tính chất mùa vụ, khi ấu trùng
phát triển tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản thì gây kích
thích, gây ho, con vật thở khó, nơn mửa ngay sau khi ăn.
Trong q trình di hành, ấu trùng gây xuất huyết, viêm, hoại tử và tạo
những vệt mủ ở một số mô mà chúng xâm nhập. Giun trưởng thành tạo khối u
ở thành thực quản và động mạch làm hẹp thực quản và động mạch. Chó
thường biểu hiện nơn ói, khạc khan, khó nuốt, gầy ốm. Trường hợp khối u ở
thành động mạch bị vỡ có thể làm chó chết đột ngột. Khi giun ký sinh ở động
mạch ấn tay vào các chồi của xương sống ngực chó cảm thấy đau. Đơi khi
chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại, nguyên nhân do độc tố của giun thấm



12
vào máu tác động đến thần kinh gây ra. Tuy nhiên, có nhiều chó khơng thể
hiện triệu chứng này.
1.1.6. Bệnh tích
Bệnh tích của bệnh giun thực quản ở chó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau. Mức độ nghiêm trọng của bệnh cịn phụ thuộc vào tuổi chó, số
lượng và vị trí ký sinh của giun thực quản.
Biểu hiện bệnh lý của chó phụ thuộc vào nơi cư trú của giun. Những
khối u cứng, kích thước to bằng hạt đậu đến bằng quả trứng vịt, quan sát bằng
mắt thường có thể thấy khá rõ rệt. Khối u cấu tạo từ những bó sợi mơ liên kết
co giãn và có những đường rỗng, có một lỗ chung nằm trên đỉnh khối u.
Những đường rỗng này chứa đầy chất mủ lỏng màu đỏ lờ, trong những chất
lỏng đó thường có giun S. lupi sống và quấn lấy nhau thành từng bó. Khi ấn
tay vào những khối u này thấy chất mủ chảy ra qua lỗ, đem soi dưới kính hiển
vi chất mủ này thấy có trứng giun S. lupi.
Ở động mạch: giun thực quản tác động làm lớp nội mạc biến mất, lớp áo
giữa bị xơ hóa làm hẹp lịng động mạch, các sợi chun bị thối hóa thành các
sợi xơ (cholagen) làm mất tính đàn hồi của động mạch, dễ gây vỡ động mạch.
Ở thực quản: cấu trúc lớp biểu mô bị phá hủy. Lớp đệm xuất hiện những
tế bào viêm, chủ yếu là đại thực bào và tương bào, các tuyến chất nhầy bị
thối hóa. Trong cấu trúc lớp thực quản có nhiều ổ giun ở các tầng lớp khác
nhau, xung quanh tổ chức xơ phát triển.

Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó
(Nguồn Roger Rodríguez - Vivas và cs, 2019)


13
Quan sát bệnh tích vi thể thấy những khối u được bao bọc bởi những lớp
tổ chức liên kết co giãn, lớp niêm mạc dày lên, các lớp cơ thoái hóa và khơng

cịn là cấu trúc của lớp thanh mạc. Các tuyến tiết tăng cường tiết dịch làm cho
chó nhiễm giun chảy rãi nhiều. Các tổ chức hạt xuất hiện bạch cầu đa nhân,
tương bào, tổ chức bào, đại thực bào và rải rác có những tế bào khổng lồ.
Nhiều huyết quản mới được hình thành, sợi thần kinh bị phá hủy.

Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho và
đại thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó
(Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs, 2019)
1.1.7. Chẩn đoán bệnh
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Brown G. và
cs. (2014) cho biết, việc chẩn đốn bệnh ở chó có thể tiến hành trên chó cịn
sống hoặc đã chết. Tùy điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp.
Muốn xác định bệnh giun trịn ở chó, ta cần xác định được căn bệnh (bằng
cách tìm trứng, ấu trùng hoặc giun trưởng thành).
Có thể chẩn đốn bệnh giun trịn ở chó trên con vật còn sống và đã chết.
* Đối với chó cịn sống:
Khi con vật cịn sống, có thể dựa vào các dấu hiệu lâm sàng như chó gầy
cịm, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, nơn mửa, ho, viêm phổi… Song, các triệu
chứng lâm sàng này vẫn chưa thực sự thuyết phục bởi không chỉ mỗi bệnh
giun thực quản S. lupi mới có biểu hiện như vậy.


14
Trứng của nhiều loài giun, sán theo phân ra ngoài, vì vậy có thể xét
nghiệm phân của chó để tìm trứng giun thực quản Spirocerca lupi. Các
phương pháp xét nghiệm phân gồm có:
* Xét nghiệm bằng phương pháp lắng cặn trực tiếp tìm giun thực quản
trưởng thành trong phân chó.
* Xét nghiệm tìm trứng giun bằng một trong các phương pháp phù nổi
(Fulleborn, Darling, Cherbovick). Nguyên lý là lợi dụng tỷ trọng của dung

dịch bão hòa lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, làm cho trứng giun nổi lên bề
mặt dung dịch bão hòa.
Ballweber L. R. (2001), Phạm Sỹ Lăng và cs., (2006) cho biết, trong
phịng thí nghiệm, xét nghiệm phân chó bằng phương pháp Fulleborn có thể
phát hiện thấy trứng giun. Tuy nhiên, trứng thường khơng thải ra ngồi cho
đến khi lỗ dị được hình thành từ khối u thơng ra lịng thực quản. Trứng
khơng xuất hiện thường xun trong phân. Do đó, có thể xét nghiệm chất mà
chó nơn ra. Ngồi ra, có thể chẩn đốn qua nội soi hoặc chụp X - quang.
Xét nghiệm phân tìm trứng giun thực quản là biện pháp cần thực hiện
trong chẩn đốn. Khi xét nghiệm phân, cần thực hiện chính xác phương pháp
để đạt được kết quả như mong muốn.
* Đối với chó đã chết
Khi con vật đã chết, tiến hành mổ khám tìm giun thực quản ở đường tiêu
hóa. Phương pháp này cho kết quả chính xác hơn cả, vì có thể phát hiện được
giun thực quản đã trưởng thành, giun thực quản chưa trưởng thành trong các
khối u ở đường tiêu hóa của chó.
1.1.8. Phịng và trị bệnh
Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu ở trong và ngoài
nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun, sán cho gia súc, gia cầm,
trong đó có rất nhiều loại thuốc dễ sử dụng, có hiệu lực cao, an toàn, đã và đang
được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn chăn nuôi. Song, để điều trị bệnh do S. lupi


15
gây ra hiệu quả, có thể dùng thuốc tẩy giun thực quản cho chó và xây dựng lịch
dùng thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh. Nên có những biện
pháp phịng ngừa tổng hợp: định kỳ tẩy giun cho chó, ni nhốt chó, quản lý và
chăm sóc tốt đàn chó, đặc biệt là chó con để nâng cao sức đề kháng với bệnh.
* Điều trị bệnh:
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) cho biết: chữa bệnh ký sinh trùng phải đạt

ba yêu cầu:
- Trước hết phải tiêu diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy ký sinh trùng cho
vật nuôi. Phải dùng thuốc hướng ký sinh trùng, tức là độc với ký sinh trùng và
khơng độc hoặc ít độc với ký chủ. Nên chọn thuốc có hiệu lực nhất với ký
sinh trùng, đồng thời ít nguy hiểm nhất với ký chủ, rẻ tiền và dễ dùng nhất.
Hướng mới trong việc chữa các bệnh ký sinh trùng là tìm những thuốc đa giá
có hiệu lực chống cùng lúc có thể tẩy được nhiều loài ký sinh trùng.
- Phải ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm, đưa ngay con vật ra
khỏi nơi có bệnh, tiêu độc trước khi cho súc vật vào lại.
- Phải làm cho súc vật ốm hồi sức: cho ăn đủ về lượng và chất, đủ
vitamin và muối khống. Có thể dùng thuốc bổ, thuốc kích thích, tiếp máu.
Giữ vệ sinh tốt và điều trị các triệu chứng.
Hiện nay để có rất nhiều loại hóa dược được sử dụng để điều trị bệnh do
S. lupi gây ra ở chó hiệu quả. Vì vậy, có thể tẩy giun cho chó và lên lịch dùng
thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh bằng các loại thuốc sau:
- Ivermectin:
+ Cơng thức hóa học C48H74O14
+ Tên hóa học: (22,23-dihydroavermectin B1a) + C47H72O14 (22,23dihydroavermectin B1b) (Bùi Thị Tho, 2003).
Là một loại thuốc trị ký sinh trùng nằm trong nhóm avermectin có cấu
trúc hóa học liên quan đến vòng macrolid. Avermectin được chiết xuất từ nấm
Streptomyces avermitilis. Ivermectin là chất bán tổng hợp từ avermectin.
Thuốc dạng bột màu trắng, ít tan trong nước, tan trong dung mơi hữu cơ.


16
+ Cơ chế tác động: Thuốc có tác dụng bằng cách phong bế sự dẫn truyền
xung động thần kinh của các loài giun, sán. Do tác dụng của thuốc, enzym
cholinestheraza bị phong tỏa, làm cho acetylcholin tích tụ lại nhiều tại synap
thần kinh. Trong khi đó hệ GABA (Gamma Amino Butyric Acid) vẫn hoạt
động bình thường, có nghĩa là acetylcholin vẫn tiếp tục được tổng hợp. Kết

quả hoạt động các nhánh thần kinh thuộc hệ thần kinh trung ương không được
kiểm soát làm cho giun, sán bị ngộ độc thuốc, co giật liên tục, mất năng
lượng, dẫn đến liệt, mất khả năng bám, cuối cùng bị chết.
- Ivermectin có tác dụng với cả nội và ngoại ký sinh trùng. Khi điều trị
các bệnh giun trịn đường tiêu hóa của chó như giun đũa, giun móc... thuốc có
hiệu lực tẩy giun ở các thời kỳ khác nhau, dạng trưởng thành và các thời kỳ
phát triển của ấu trùng ký sinh trên vật ni. Khi sử dụng thuốc rất an tồn
cho tất cả các loài gia súc.
Phạm Sỹ Lăng và cs., (2006) cho rằng: để tẩy giun thực quản ở chó, có
thể dùng thuốc Ivermectin tiêm cho chó, liều 0,2 - 0,3 mg/kg TT; tiêm dưới
da, đối với chó trưởng thành cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.
Theo Tô Du và Xuân Giao (2006), khi chó bị bệnh giun thực quản nặng,
có thể dùng thuốc tẩy giun, kết hợp dùng thuốc trợ sức, trợ lực; truyền dịch
cho chó khi cần thiết để đạt hiệu quả cao.
Phạm Khắc Hiếu (2009) cho biết: Ivermectin là thuốc tẩy giun trịn thuộc
nhóm avermectin. Thuốc có phổ tác dụng rộng, có hiệu lực trên nhiều lồi
giun cả dạng trưởng thành và ấu trùng, đồng thời không có hiện tượng kháng
chéo với các nhóm thuốc chống giun sán khác, diệt được cả nội và ngoại ký
sinh trùng. Khi sử dụng rất an toàn cho các loài gia súc, giá thành hợp lý.
- Mebendazole:
+ Cơng thức hóa học: C16H13N3O3
+ Tên hóa học: N(benzoyl - 5 - benzimidazolul - 2) carbamat de methyl


×