Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do leucocytozoon spp ở gà thả vườn tại tỉnh lạng sơn và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CAO CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
DO LEUCOCYTOZOON SPP. GÂY RA Ở GÀ THẢ
VƯỜN TẠI TỈNH LẠNG SƠN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CAO CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
DO LEUCOCYTOZOON SPP. GÂY RA Ở GÀ THẢ
VƯỜN TẠI TỈNH LẠNG SƠN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
Ngành: Thú y
Mã số: 8 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này được ghi nguồn gốc trong phần
phụ lục.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Cao Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của
bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá
nhân, đơn vị và tập thể khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể
các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn và cảm ơn chân
thành tới cô giáo TS. Dương Thị Hồng Dun người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt thời gian thực tập, giúp tơi hồn thành bản luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ, cơng
nhân viên tại Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lạng Sơn đã tạo điều kiện

giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người
thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Cao Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................3
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.2. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà............................................5
1.3. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà ....................................................................11
1.3.7 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................................19
1.3.7.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước..............................................................19

1.3.7.2. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước .............................................................21
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................26
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................26
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.3.1. Thành phần loài đơn bào Leucocytozoon gây bệnh ở gà tại Lạng Sơn ...........27
2.3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại Lạng Sơn................27
2.3.3. Nghiên cứu bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại Lạng Sơn ........................27
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp trị bệnh ........................................................................28
2.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu...................................................28


iv
2.4.1. Phương pháp bố trí theo dõi xác định lồi Leucocytozoon ký sinh
ở gà tại Lạng Sơn ......................................................................................................28
2.4.2. Bố trí lấy mẫu và phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
Leucocytozoon ở gà ..................................................................................................28
2.4.3. Phương pháp xác định quy luật hoạt động của dĩn – véc tơ truyền bệnh
Leucocytozoon cho gà...............................................................................................31
2.4.4. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh
Leucocytozoon ở gà ..................................................................................................32
2.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu lực và độ an toàn của 02 phác đồ điều trị bệnh
Leucocytozoon cho gà ................................................................................................34
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................35
Chương 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................37
3.1. Thành phần loài đơn bào Leucocytozoon gây bệnh ở gà tại Lạng Sơn .............37
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại

Lạng Sơn ...................................................................................................................39
3.2.1. Tình hình nhiễm đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà ...........................39
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động của dĩn – véc tơ truyền Leucocytozoon cho gà .56
3.3. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại Lạng Sơn ..............................................59
3.3.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh Leucocytozoon ở gà tại Lạng Sơn ..........................59
3.3.2. Một số chỉ số máu của gà mắc bệnh Leucocytozoon ......................................61
3.3.3. Tổn thương của gà bị bệnh đơn bào Leucocytozoon ......................................67
3.4. Phòng và trị bệnh Leucocytozoon cho gà ..........................................................72
3.4.1. Hiệu lực và độ an toàn của 2 phác đồ điều trị bệnh đơn bào
Leucocytozoon cho gà...............................................................................................72
3.4.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh Leucocytozoon cho gà ..................................74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................75
1. Kết luận .................................................................................................................75
2. Đề nghị ..................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

C. arakawa

:

Culicoides arakawa

cs.

:


Cộng sự

g

:

Gam

KCTG

:

Ký chủ trung gian

L. caullergyi

:

Leucocytozoon caullergyi

L. sabrazeis

:

Leucocytozoon sabrazeis

n

:


Dung lượng mẫu

Nxb

:

Nhà xuất bản

fl

:

Femtolit

P

:

Độ tin cậy

S.

:

Simulium

spp.

:


Species pluralis

TT

:

Thể trọng

VSTY

:

Vệ sinh thú y


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần loài Leucocytozoon gây bệnh ở gà tại Lạng Sơn ................ 37
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo địa phương ........... 39
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo mùa ....................... 47
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tuổi ........................ 50
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tình trạng vệ
sinh thú y ....................................................................................................................... 53
Bảng 3.6. Quy luật hoạt động của các loài dĩn theo tháng trong năm
Tháng dĩn hoạt động .................................................................................................... 56
Bảng 3.7. Quy luật hoạt động trong ngày của các loài dĩn....................................... 58
Bảng 3.8. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh đơn bào
Leucocytozoon .............................................................................................................. 59
Bảng 3.9. Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bệnh so với gà khỏe ................... 61
Bảng 3.10. So sánh công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bệnh ............................ 64

Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh đơn bào Leucocytozoon .................... 67
Bảng 3.12. Tỷ lệ tiêu bản có tổn thương vi thể ......................................................... 69
Bảng 3.13. Tổn thương vi thể ở các nội quan và cơ gà ............................................ 71
Bảng 3.14: Hiệu lực của 2 phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà ............... 72


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại huyện
Cao Lộc ............................................................................................. 42
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại huyện
Hữu Lũng .......................................................................................... 43
Hình 3.3, 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà
tại huyện Cao Lộc và huyện Hữu Lũng............................................ 45
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại huyện
Hữu Lũng và huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn theo mùa ....................... 50
Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại huyện
Hữu Lũng và huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn theo tuổi ................... 53
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại huyện
Hữu Lũng và huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn theo tình trạng
vệ sinh thú y ...................................................................................... 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, ngành chăn nuôi đã và đang
góp phần rất lớn vào việc cung cấp thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa
ăn hằng ngày cho con người. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn đối
với công tác chăn nuôi là dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây nhiều thiệt

hại làm hạn chế sự phát triển của ngành. Vì thế việc phịng trị bệnh cho
vật ni được đặc biệt chú trọng, không chỉ các bệnh truyền nhiễm được
phòng bệnh bằng tiêm phòng vắc xin mà các bệnh ký sinh trùng cũng
được người chăn nuôi hết sức quan tâm phòng trị. Bệnh ký sinh trùng là
một trong các loại bệnh phổ biến ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm như nước
ta, vì nóng và ẩm là hai điều kiện thuận lợi cho ký sinh trùng phát triển.
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp, hơn 48% dân số gắn với hai
ngành sản xuất chính là chăn ni và trồng trọt. Trong đó, chăn ni đã và
đang trở thành ngành mũi nhọn trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm trở lại đây, chăn nuôi gia cầm tương đối phát triển,
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề vệ sinh thú y trong
chăn nuôi gà chưa được quan tâm đúng mức, dịch bệnh thường xảy ra,
gây trở ngại cho việc phát triển chăn nuôi, dẫn đến thiệt hại kinh tế cho
nhiều gia đình và cơ sở chăn ni gà.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002), ngành chăn nuôi gia cầm
nước ta cịn nhiều khó khăn do dịch bệnh thường xảy ra, trong đó trước tiên
phải kể đến bệnh ký sinh trùng. Đàn gia cầm quanh năm thường nhiễm ký
sinh trùng với tỷ lệ và cường độ cao, gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho các
nông hộ và trang trại chăn ni.
Đất nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều
có hệ động, thực vật phong phú và vơ cùng đa dạng, thích hợp cho nhiều


2
loài ký sinh trùng phát triển, ký sinh và gây bệnh. Trong các bệnh ký sinh
trùng ở gà, có những bệnh do nhóm đơn bào ký sinh gây ra, chúng chiếm
đoạt chất dinh dưỡng, tiết độc tố và gây ra những biến đổi bệnh lý làm cho
gà gầy yếu, chậm lớn, giảm mạnh sức sản xuất thịt, trứng, trong đó có
bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon.

Leucocytozoon thuộc nhóm nguyên sinh động vật, thuộc bộ huyết
bào tử trùng (Heamosporidia) ký sinh trong máu và cơ quan nội tạng của
nhiều loài gia cầm, trong đó gà là lồi mẫn cảm nhất, đặc biệt là gà được
nuôi theo phương thức chuồng hở.
Bệnh do Leucocytozoon ở gà đã được phát hiện ở nhiều nước Châu Á.
Bệnh làm giảm khả năng sản xuất thịt và trứng của gà; giảm số lượng, trọng
lượng trứng và tỷ lệ ấp nở của trứng (Takashi Isobe và cs, 1998; Saif Y. M. và
cs, 2003).
Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi cho chăn
ni gà phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gà thả vườn. Việc phòng bệnh
bằng vắc xin đã được người dân thực hiện khá nghiêm ngặt, tuy nhiên một
số đàn gà vẫn xuất hiện các triệu chứng như ỉa phân xanh, mặt tái, gà
thiếu máu, gầy yếu. Mổ khám thấy chất chứa trong diều, dạ dày, ruột có
màu xanh, gan sưng to, lách sưng và xuất huyết, cơ đùi xuất huyết. Vấn đề
là những đàn gà đó mắc bệnh có phải do đơn bào Leucocytozoon gây ra?
Vì vậy, việc nghiên cứu xác định sự tồn tại và gây bệnh của đơn bào
Leucocytozoon trên đàn gà tại tỉnh Lạng Sơn để có biện pháp phòng trị hiệu
quả là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi gà
chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do
Leucocytozoon spp. ở gà thả vườn tại tỉnh Lạng Sơn và thử nghiệm phác
đồ điều trị”.
2. Mục tiêu đề tài


3
- Xác định được các loài Leucocytozoon gây bệnh cho gà và đặc điểm
dịch tễ bệnh do Leucocytozoon gây ra ở đàn gà của một số địa phương thuộc
tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh Leucocytozoon ở gà
tại một số địa phương thuộc tỉnh Lạng Sơn.

- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon có hiệu quả cho gà.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thơng tin khoa học về đặc điểm dịch
tễ, bệnh lý và lâm sàng bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại tỉnh Lạng
Sơn, đồng thời có cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phịng trị bệnh
đơn bào Leucocytozoon cho gà có hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp
dụng các biện pháp phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon, nhằm hạn chế
tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon cho gà, hạn chế thiệt hại do Leucocytozoon
gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn ni, thúc đẩy chăn ni gà nói
riêng và chăn ni gia cầm nói chung phát triển.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Ký sinh trùng là những sinh vật sinh trưởng và phát triển trong hoặc
trên cơ thể một sinh vật khác - gọi là ký chủ, chiếm đoạt chất dinh dưỡng
của ký chủ mà nó ký sinh. Trong phân loại học, dựa theo cấu trúc cơ thể
của ký sinh trùng mà người ta chia những ký sinh trùng động vật ra làm 3
ngành: nguyên trùng, giun sán và tiết túc. Trong đó, nguyên trùng là ký
sinh trùng đơn bào (protozoa), cơ thể chỉ gồm một tế bào, thường ký sinh
trong máu (Trypanosoma, Histomonas, Leucocytozoon…) hoặc trong ruột
ký chủ (cầu trùng) (Dương Công Thuận, 1995).
Bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra có ở nhiều nước trên thế
giới. Tỷ lệ lưu hành Leucocytozoon trên đàn gà ở một số nước Châu Á
khá cao: ở Trung Quốc (7,1%), Thái Lan (13 - 18%), Malaysia (15 - 31%).
Leucocytozoon ký sinh trong hồng cầu gà, đôi khi ký sinh trong bạch cầu

(tùy theo loài), làm tan vỡ hồng cầu, gây bần huyết và gây chết gà với tỷ
lệ cao, ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi gà. Bệnh cũng được
phát hiện ở nhiều loài chim hoang dã.
1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tại tỉnh
Lạng Sơn
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, thuộc vùng Đơng
Bắc với diện tích tự nhiên 8.310,09 km2, nằm ở vị trí đường quốc lộ
1A, 1B, 4A, 4B, 279 đi qua, là điểm nút của sự giao lưu kinh tế với
các tỉnh phía Tây như Cao Bằng, Thái Ngun, Bắc Kạn, phía Đơng
như tỉnh Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ đô Hà
Nội và phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc.
* Địa hình:
Huyện Cao Lộc nằm ở phía đơng bắc tỉnh Lạng Sơn, có diện tích
643,8 km², Cao Lộc có địa hình cao nhất trong số các huyện thị của tỉnh
Lạng Sơn, độ cao trung bình của tồn huyện khoảng 260m. Khu vực có


5
địa hình thung lũng là nơi cư trú và sản xuất của hàng nghìn hộ dân cư
trong huyện.
Huyện Hữu Lũng là huyện miền núi nằm ở phía Nam của thành phố
Lạng Sơn, có diện tích 804 km². Hữu Lũng thuộc vùng núi thấp của tỉnh
Lạng Sơn, địa hình được phân chia rõ giữa vùng núi đá và vùng núi đất.
Phần lớn diện tích ở vùng núi đá vơi.
*Khí hậu:
Khí hậu của huyện Cao Lộc và Hữu Lũng chia bốn mùa rõ rệt, nhiệt độ
trung bình năm từ 21 - 22,70C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 270C 320C, nhiệt độ trung bình mùa đơng là 130C, nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất 90C, có nơi, có ngày nhiệt độ xuống dưới -10C. Độ ẩm trung bình cả năm
là 82%.
*Điều kiện kinh tế - xã hội:

Đặc điểm kinh tế - xã hội của hai huyện Cao Lộc và Hữu Lũng mang
nét đặc trưng của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Dân số hai huyện
201.608 người với thành phần dân tộc đa dạng như: Tày, Nùng, Kinh,
Dao, Hoa… tương ứng với nhiều văn hóa, phong tục tập quán cũng như
phương thức canh tác và chăn nuôi khác nhau.
1.2. Đặc điểm của đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà
1.2.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại động vật
Đơn bào nói chung là những nguyên sinh động vật khơng có khí
quan di động, thân thể khi thì trần và có thể biến dạng được, khi thì có
màng bọc và có hình dạng nhất định. Đơn bào sống ký sinh ở các tế bào,
các mô hay dịch thể, có thể suốt đời hoặc những giai đoạn đầu của nó.
Chúng tự ni dưỡng bằng cách thẩm thấu dinh dưỡng chiếm đoạt của ký
chủ qua bề mặt cơ thể.
Các loài đơn bào thuộc giống Leucocytozoon ký sinh trong máu của
nhiều loài gia cầm, thủy cầm, chim và nhiều loài chim hoang dã. Gà là vật
chủ cảm thụ đơn bào Leucocytozoon mạnh nhất. Bệnh được Ziemann phát


6
hiện lần đầu tiên vào năm 1898. Từ đó đến nay, trên thế giới đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về bệnh.
Theo Levine N. D. (1985), Leucocytozoon gây bệnh cho gà có vị trí
trong hệ thống phân loại như sau:
Ngành Protozoa
Lớp Sporozoa
Bộ Haemosporidia
Họ Leucocytozoidae
Giống Leucocytozoon
Loài L. caullergyi (Mathis et Leger, 1909)
L. sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)

L. simondi (Mathis et Leger, 1910)
L. smithi (Laveran et Lucet, 1905)
L. andrewsi (Atchley, 1951)
L. schufneri (Prowazek, 1912)
L. schoutedeni (Rodham Pons et Bequaert, 1913)
Wiliam H. M. (2004) cho biết: hiện nay có khoảng 70 lồi thuộc giống
Leucocytozoon ký sinh và gây bệnh cho gia cầm. Đơn bào này ký sinh ở cả
hồng cầu và bạch cầu. Tác giả cịn cho rằng Leucocytozoon caulleryi là lồi
đơn bào phổ biến nhất, ký sinh và gây bệnh cho gà ở khu vực Đơng Nam Á và
Châu Phi. Ngồi ra, loài L. simondi thường ký sinh ở thủy cầm và một số loài
chim hoang dã ở châu Âu, Bắc Mỹ và Đơng Nam Á.
1.2.2. Đặc điểm hình thái các lồi Leucocytozoon ở gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999); Nguyễn Thị Kim Lan
(2012), cơ thể đơn bào thường do một tế bào rất nhỏ cấu thành, tổ chức
của đơn bào gồm màng tế bào, chất nguyên sinh, hạt hoặc nhân tế bào.
Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở hồng cầu, bạch cầu, các nội tạng
của gà và các loài chim ở hai dạng: dạng tiểu thể hình dùi trống, hoặc hình
thoi nhọn hai đầu với kích thước từ 15 - 20 µm; dạng bào tử hình trứng
với kích thước từ 20 - 25 µm.


7
Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) cho biết: trong quá trình phát triển ở ký
chủ cũng như ở vector trung gian truyền bệnh, các lồi Leucocytozoon có
nhiều hình dạng khác nhau. Kích thước của chúng thay đổi tuỳ thuộc dạng
và lồi đơn bào Leucocytozoon.
- Dạng bào tử (Sporozoite): hình thuẫn, hình elip nhọn 2 dầu, kích thước
10 - 15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt của dĩn (vector trung gian truyền
bệnh).
- Dạng tiểu thể (Merozoite): hình trịn, hình trứng, kích thước 15 - 20 µm.

- Dạng giao tử (Schizont): hình elip, thon nhỏ 2 đầu, kích thước 20 - 45
µm.
- Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác, gần trịn, kích
thước 350 - 400 µm.
- Dạng tiểu phối tử (Microgametocyte): hình thuẫn, hình trứng, kích
thước 20 - 25 µm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Tô Long Thành (2006); Phạm Sỹ Lăng và cs
(2008), hai loài L. caullergyi và L. sabrazeis có hình dạng gần giống nhau,
chỉ khác về tính chất gây bệnh. Chúng có dạng hình cầu, hình bầu dục,
hình lưỡi liềm; kích thước 20 x 5 µm, khơng có sắc tố khi nhuộm Giemsa,
ký sinh ở hồng cầu của gà, gà rừng.
1.2.3. Vòng đời của Leucocytozoon ở gà
Saif Y. M. (2003) cho rằng: giai đoạn sinh bào tử diễn ra trên vật chủ
trung gian và có thể được hồn thành sau 3 - 4 ngày. Nỗn nang phát triển
và có thể tìm thấy trong đường tiêu hóa của dĩn (véc tơ trung gian truyền
bệnh) trong vòng 12 giờ sau khi dĩn hút máu. Sau đó các nỗn nang này di
chuyển đến tuyến nước bọt của dĩn, có thể tìm thấy nỗn nang ở tuyến
nước bọt dĩn sớm nhất sau khi dĩn hút máu gà bệnh 18 ngày.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005), các lồi Leucocytozoon có vịng
đời rất phức tạp, cần vector trung gian truyền bệnh là các loài dĩn thuộc
giống Simulium spp. và Culiloides spp. Tùy đặc điểm thời tiết, khí hậu của
từng vùng sinh thái khác nhau mà thành phần loài dĩn cũng thay đổi.


8
Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào dĩn do dĩn hút máu gà bệnh, các tiểu
thể (Merozoite) phát triển qua một số giai đoạn ở vách dạ dày của dĩn thành
noãn nang và cuối cùng thành thể bào tử (Sporozoite). Thể bào tử chuyển lên
tuyến nước bọt của dĩn sau thời gian phát triển khoảng 25 ngày. Khi dĩn hút
máu các loài vật chủ (gà, các loài gia cầm khác và chim hoang dã) sẽ truyền

mầm bệnh vào máu của vật chủ.
Các bào tử từ máu xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách,
phổi, thận, tổ chức cơ để trở thành giao tử (Schizont). Các giao tử vào
hồng cầu phát triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại
giao tử (Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte).
Khi dĩn hút máu gia cầm bệnh, vào cơ thể dĩn, các tiểu thể lại phát
triển thành noãn nang (Oocyste), rồi bào tử (Sporozoite) trong vách dạ dày
dĩn và vòng đời lại được lặp lại.
Tuy nhiên, Lê Văn Năm (2011) lại cho rằng: chu kỳ phát triển sinh
học của Leucocytozoon gồm 2 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất là giai
đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh và giai đoạn
hai là giai đoạn phát triển trong cơ thể vật chủ:
* Giai đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh
(dĩn). Đây là giai đoạn hình thành bào tử nang (Sporogony), giai đoạn này
kết thúc trong vịng 3 - 4 ngày. Vì trong máu của gia cầm bệnh đã có sẵn
giao tử đực và giao tử cái, hoặc hợp tử của Leucocytozoon, nên ngay sau
khi hút máu gia cầm bệnh, các tế bào máu chứa mầm bệnh bị dịch tiêu
hóa của ký chủ trung gian (dĩn) làm tan vỡ và giải phóng ra các giao tử và
các hợp tử. Chúng nhanh chóng bám vào thành dạ dày và chui vào các tế
bào niêm mạc dạ dày, ruột của dĩn. Ở đó chúng bắt đầu phát triển thành
bào tử nang (Oocyst). Tồn bộ q trình này chỉ diễn ra trong vòng 12 giờ
kể từ thời điểm dĩn hút máu gia cầm bệnh lần cuối.
Trong mỗi bào tử nang bắt đầu có q trình sinh trưởng và phát triển
thành 4 thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng này nhanh chóng lớn lên và
di hành đến cư trú trong tuyến nước bọt của ký chủ trung gian truyền


9
bệnh. Chỉ có các thoi trùng này mới có khả năng truyền bệnh. Ký chủ
trung gian truyền bệnh cho gia cầm thụ cảm thông qua việc hút máu của

gia cầm bệnh, sau đó hút máu của gia cầm khỏe và truyền nước bọt kèm
theo thoi trùng gây bệnh vào cơ thể gia cầm khỏe. Như vậy, kể từ khi dĩn
hút máu gia cầm bệnh lần cuối đến lúc có khả năng truyền bệnh phải mất
18 ngày.
* Giai đoạn phát triển của Leucocytozoon trong cơ thể gia cầm thụ
cảm. Ngay sau khi thoi trùng theo nước bọt của ký chủ trung gian truyền
bệnh xâm nhập vào cơ thể gia cầm, chúng lột xác và hình thành nên các
thể phân lập trung gian (Merozoite), các thể phân lập trung gian này bám
ngay vào các tế bào máu và theo máu đi khắp cơ thể. Từ đây, chúng phát
triển theo hai hướng:
Hướng thứ nhất: Chúng chui vào và ký sinh trong các tế bào máu, sinh
trưởng và phát triển theo phương thức tự nhân đôi để tạo ra các thể phân lập
thế hệ 1 (Schizont - 1). Các Schizont thế hệ 1 này lớn lên nhanh chóng và tiết
ra một chất làm tan hồng cầu, chất đó được gọi là chất kháng hồng cầu (anti erythrocyte). Dưới tác động cơ học của nhiều thể phân lập đã sinh ra trong
mỗi hồng cầu, và dưới tác động của chất kháng hồng cầu, một số lượng lớn
hồng cầu bị phá vỡ và giải phóng ra nhiều thể phân lập thế hệ 1, đây là nguyên
nhân chính dẫn đến thiếu máu, tăng Hemobilirubin, máu trở nên lỗng, nhớt
và khó đơng. Các thể phân lập thế hệ 1 lập tức tấn công và ký sinh tiếp vào
các tế bào hồng cầu mới, chúng lớn lên và lại nhân đơi để hình thành thể phân
lập thế hệ 2 (Schizont - 2), cứ tiếp tục như vậy chúng hình thành thể phân lập
thế hệ 3 (Schizont - 3) thì dừng lại và bắt đầu hình thành các giao tử
(Gametocyte). Giao tử đực có kích thước nhỏ gọi là Microgametocyte và giao
tử cái có kích thước lớn hơn gọi là Macrogametocyte. Kết thúc giai đoạn sinh
sản vơ tính và bắt đầu giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra trong các tế bào hồng cầu. Giao tử đực
chui vào giao tử cái để thụ tinh và hình thành nên hợp tử. Hợp tử được bọc bởi
một màng và được gọi là bào tử, có kích thước trung bình 5,5 - 14,5 µm. Sau


10

đó, chúng phát triển thành các bào tử hình thoi, có kích thước lên đến 45 µm.
Chỉ có các thoi trùng này mới có khả năng lây truyền thơng qua côn trùng hút
máu gia cầm bệnh và truyền thoi trùng gây bệnh cho gia cầm khỏe.
Hướng thứ hai: Sau khi các thoi trùng theo máu di hành khắp các nơi
trong cơ thể, một phần chúng cư trú tại các cơ quan như lách, thận, phổi,
gan, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, buồng trứng, ống dẫn trứng và
não. Tại đây, chúng lột xác và chui vào ký sinh trong các tế bào nội mô, tế
bào lưới và đại thực bào của các cơ quan kể trên của gia cầm thụ cảm.
Trong các tế bào đó chúng bắt đầu sinh trưởng, lớn lên và sinh sản theo
phương thức tự nhân đôi, làm vỡ nát các tế bào của các cơ quan nội tạng
ký chủ. Sau đó chúng phát triển và tạo nên thể phân lập cực đại gọi là
Megaloschizont với kích thước lên đến 400 µm và làm tắc nhiều mao
mạch của các cơ quan ký chủ. Để tiếp tục phát triển, trong mỗi
Megaloschizont hình thành nên 2 thể phân lập trung gian Merozoite,
chúng lớn lên và rời khỏi Megaloschizont, rời khỏi tế bào của cơ quan ký
chủ, chui vào các tế bào máu để ký sinh và quá trình phát triển được tiếp
tục lặp lại như hướng thứ nhất - kết thúc giai đoạn sinh sản vơ tính trong
các tế bào nội mô ở các cơ quan nội tạng của gia cầm thụ cảm.
* Tính chuyên biệt của Leucocytozoon
Theo Johannes Kaufmann (1996), mỗi loài Leucocytozoon chỉ ký
sinh trong một hoặc một số ký chủ nhất định.


11

Sơ đồ minh họa vòng đời Leucocytozoon ở gà
1.3. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà
1.3.1. Những thiệt hại kinh tế do bệnh Leucocytozoon gây ra
Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà khơng gây thành ổ dịch lớn nguy
hiểm, ít làm cho gà chết đột ngột và chết hàng loạt (trừ trường hợp đặc biệt).

Song, đơn bào này đã gây tác hại nghiêm trọng, làm cho sự sinh trưởng và
phát triển của gà bị ngừng trệ, cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả năng tăng
trọng giảm, số lượng và chất lượng của thịt, trứng giảm, dẫn đến năng suất
chăn nuôi giảm thấp.
Olsen O. W. (1986), cho biết: ngoài gà (tỷ lệ nhiễm cao và mắc bệnh
nặng nhất), vịt nhiễm Leucocytozoon cũng thường bị bệnh ở thể nặng, các
triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt, tỷ lệ tử vong cao.
Shane S. M. (2005) cho rằng: Leucocytozoonosis thường gặp ở các
nước nhiệt đới, đặc biệt là ở những nơi mà các trang trại nằm gần ao, hồ.
Đàn gia cầm mắc bệnh giảm mạnh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ chết cao có
thể lên đến 100% nếu không được chữa trị kịp thời.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005): gà bị bệnh đơn bào đường máu
Leucocytozoon ở thể cấp tính có thể chết đột ngột do xuất huyết các nội
quan và thiếu máu cấp. Gà mái giảm đẻ hoặc ngừng đẻ, kém ăn, giảm tăng
trọng và gầy yếu nhanh. Gà mắc bệnh sẽ chết sau 3 - 6 ngày với tỷ lệ tới
trên 50% số gà bị bệnh.
1.3.2. Dịch tễ học bệnh Leucocytozoon ở gà


12
Lê Đức Quyết và cs (2009) cho biết: tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi gia cầm, giống, địa hình, vùng sinh
thái, phương thức chăn nuôi...
Theo Lê Văn Năm (2011), bệnh do Leucocytozoon gây ra có tính
chu kỳ rõ rệt, phụ thuộc vào mùa sinh sản và phát triển của cơn trùng
hút máu truyền bệnh.
Lồi gây bệnh và động vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, gà, gà rừng, chim trĩ và các loài chim thuộc bộ gà
(Galliformes) đều có thể bị bệnh. Bệnh từ gà nhà có thể truyền lây sang gà
rừng qua ký chủ trung gian và ngược lại.

Phạm Sỹ Lăng và cs (2005), (2010) cho rằng: có 4 lồi đơn bào
giống Leucocytozoon chủ yếu ký sinh và gây bệnh cho gà:
* L. caulleryi (Mathis et Leger, 1909)
Loài này ký sinh và gây bệnh cho gà nhà, gà rừng ở các nước thuộc
Đông và Đông Á: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, các bang
thuộc khu vực Bắc Mỹ.
Vật chủ trung gian của L. caulleryi là các loài dĩn thuộc giống
Culicoides như: C. arakava, C. circumscriptus, C. odibilis.
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) cho biết, lồi L.
caullergyi có đặc điểm: cơ thể đơn bào hơi trịn, kích thước 15,0 - 15,5
µm. Tế bào vật chủ cũng trịn, kích thước 20 µm. Ở trong cơ thể dĩn KCTG, Zygote có dạng trịn đường kính 14 µm, sau đó kéo dài, kích
thước 21 µm, chúng xun qua vách ruột tạo thành Oocyst hình gần trịn,
kích thước 4 - 14 x 5 - 14 µm. Oocyst phát triển thành thoi trùng
(Sporozoite). Các thoi trùng đến tuyến nước bọt của dĩn có kích thước 7 11 x 1 - 2 µm.
* L. sabrazeis (Mathis et Leger, 1910)
Lồi này ký sinh và gây bệnh cho gà và chim hoang dã ở các nước
Đông Nam Á: Philippine, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam.


13
Vật chủ trung gian của L. sabrazeis: các loài dĩn Culicoides spp. và Simulium
spp.
* L. simondi (Mathis et Leger, 1910)
L. simondi ký sinh và gây bệnh cho vịt nhà và vịt trời, ngỗng nhà và
ngỗng trời, các loài thuỷ cầm nuôi và hoang dã ở Mỹ, Canada, các nước
vùng Balkan và Việt Nam.
Vật chủ trung gian: các loài dĩn Simulium spp.
* L. smithi (Laveran et Lucet, 1905)
Loài này ký sinh ở gà tây tại các bang thuộc vùng Đông Mỹ (Bắc
Dakota, Nebraska), CHLB Đức, các nước vùng Balkan...

Vật chủ trung gian của L. smithi là các loài dĩn Simulium spp.
Mùa vụ: Gà mắc bệnh ở tất cả các mùa trong năm, nhưng nhiễm
nhiều và nặng hơn ở vụ Xuân và vụ Hè hàng năm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2009), bệnh do Leucocytozoon
gây ra thường xảy ra thành dịch tại một số khu vực vùng núi và trung du
thuộc các nước Đông Nam Á, nhất là vào mùa Hè và mùa Xuân, khi các
loài dĩn - ký chủ trung gian phát triển và hoạt động mạnh.
Lê Văn Năm (2011) cho rằng, bệnh do Leucocytozoon gây ra trên gia
cầm, đặc biệt là gà có tính chất mùa rõ rệt, liên quan chặt chẽ tới mùa phát
triển của dĩn – véc tơ truyền bệnh.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) cho biết: bệnh thường bùng phát vào các
tháng mùa Hè, đặc biệt là ở khu vực mà xung quanh trại chăn nuôi gà có
cây cỏ um tùm, nhiều ao, hồ, nước đọng; đồng thời không thực hiện sát
trùng chuồng trại và phun thuốc diệt dĩn.
Địa hình: Để xác định ảnh hưởng của địa hình đến tỷ lệ nhiễm
Leucocytozoon ở gia cầm, Rooyen J. V. và cs. (2013) đã xét nghiệm mẫu
máu của gia cầm tại một số địa phương ở miền tây Thụy Sĩ. Tác giả nhận
thấy, yếu tố địa hình có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nhiễm đơn bào
Leucocytozoon ở gia cầm. Theo tác giả, ở những địa hình khác nhau thì sự
phân bố của các lồi dĩn - ký chủ trung gian truyền bệnh cũng khác nhau,


14
đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự khác nhau về tỷ lệ
nhiễm bệnh ở gia cầm.
Điều kiện vệ sinh thú y: Điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại
và khu vực xung quanh chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm bệnh
Leucocytozoon ở gà, bởi điều này có liên quan mật thiết tới sự tồn tại và
phát triển của các loài dĩn hút máu - ký chủ trung gian truyền bệnh.

Yếu tố stress: Các yếu tố strees như chuồng trại chật chội, ẩm thấp,
khí hậu nóng ẩm, thức ăn thiếu thốn, dinh dưỡng khơng đầy đủ và cân
đối... ln đóng vai trị thúc đẩy q trình lây lan bệnh Leucocytozoon ở
gà.
1.3.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Leucocytozoon
Bệnh lây truyền từ gà bệnh sang gà khoẻ qua đường máu nhờ vật chủ
trung gian là các loài dĩn thuộc họ Culicoides spp. và Simulium spp.. Dĩn
hút máu của gà bệnh có đơn bào ký sinh trong máu. Vào cơ thể dĩn, đơn
bào phát triển qua 3 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử nằm ở tuyến nước
bọt của dĩn. Khi dĩn mang mầm bệnh hút máu gà khoẻ, bào tử sẽ được
truyền cho gà khoẻ và gây bệnh cho gà.
Các bào tử xâm nhập vào các tế bào nội quan như: gan, lách, phổi,
thận, tổ chức cơ để trở thành bào tử (Schizont); các bào tử vào hồng cầu
phát triển thành tiểu thể (Merozoite), giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử
(Marcrogametocyte) và tiểu giao tử (Mircrogametocyte). Chúng phát
triển, phá huỷ tế bào hồng cầu và gây hoại tử các cơ quan tổ chức, đặc biệt
là lách và gan. Đồng thời chúng tiết ra chất antierythrocyte làm tan hồng
cầu.
1.3.4. Triệu chứng và bệnh tích bệnh Leucocytozoon
* Triệu chứng bệnh Leucocytozoon
Orlov F. M. (1975) cho biết: gà tây thường mắc bệnh trước 12 tuần
tuổi. Gà bệnh bỏ ăn, suy yếu tồn thân, ít vận động, rối loạn vận động. Gà


15
tây bắt đầu chết từ 2 - 3 ngày sau khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên
(dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012)).
Theo tài liệu của Viện Thú y Quốc gia (2001), (2002), những triệu
chứng chủ yếu của gà mắc bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra là:
- Ho ra máu và chết đột ngột

- Thiếu máu, đặc biệt mào và tích do thiếu máu nên có màu tím tái
- Nhịp thở nhanh
- Phân có mầu xanh
- Giảm sản lượng trứng và trứng có vỏ mỏng (với gà mái đẻ)
- Xuất huyết da chân.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) cho biết: Bệnh thường xảy ra
thành dịch tại một số khu vực vùng núi và trung du thuộc các nước Đông Nam
Á, nhất là vào mùa hè và mùa xuân, khi mà các loài dĩn - ký chủ trung gian phát
triển và hoạt động mạnh.
Thời gian ủ bệnh từ 4 - 7 ngày.
Gà bệnh thể hiện các triệu chứng đặc trưng sau:
Thể cấp tính: gà ở lứa tuổi từ 1 - 3 tháng chết đột ngột do xuất huyết
các nội tạng, hồng cầu tan vỡ hàng loạt, gây bần huyết cấp tính; ỉa chảy
nặng, phân có màu xanh lá cây, thường có lẫn máu. Gà mái đang đẻ bị
bệnh sẽ giảm đẻ hoặc ngừng đẻ do đơn bào tác động vào cơ quan sinh sản.
Gà trưởng thành mắc bệnh sẽ giảm tăng trọng, gầy yếu nhanh, nhưng chết
ít hơn gà con. Gà ở lứa tuổi từ 1 - 3 tháng bị bệnh sẽ chết sau 3 - 6 ngày
với tỷ lệ cao.
* Bệnh tích bệnh Leucocytozoon
Mổ khám gà bệnh thấy: xuất huyết đỏ sẫm ở tất cả các phủ tạng (tim, lách,
phổi, thận) và tổ chức cơ. Đôi khi cũng có các điểm hoại tử trắng trên mặt gan
giống như bệnh tụ huyết trùng gia cầm. Ngồi ra, có thể thấy bệnh tích ở đường
tiêu hóa như: niêm mạc đường tiêu hoá bị tổn thương và xuất huyết.
Olsen O. W. (1986) cho biết, gà bị nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở
cường độ nặng, có các bệnh tích điển hình thì tỷ lệ tử vong cao. Các cơ


16
quan nội tạng ký chủ có số lượng đơn bào ký sinh khác nhau. Các đơn bào
ký sinh trong các cơ quan được bao bọc bởi một lớp do tế bào lympho và

bạch cầu đơn nhân lớn tạo nên thể Megaloschizont.
Lê Văn Năm (2011) cho biết: bệnh tích đại thể của bệnh do đơn bào
Leucocytozoon gây ra ở gà rất điển hình, được quan sát thấy trong nhiều
cơ quan nội tạng như: gan, lách, thận, tim, phổi, ruột non, não, buồng
trứng và ống dẫn trứng...Những biến đổi đại thể ở các cơ quan nội tạng
như sau:
Gan: sưng to, mềm nhũn và dễ vỡ, trên bề mặt gan thấy nhiều điểm
trắng. Đây là kết quả của các thể phân lập của Leucocytozoon ở gan tạo
nên, làm ròn, xốp và tắc nghẽn các mao mạch, dẫn đến xuất huyết tràn
lan, thậm chí vỡ mao mạch, dẫn đến vỡ gan, chảy máu vào xoang bụng.
Lách: sưng to, ròn, dễ vỡ, trên bề mặt lách có nhiều điểm xuất huyết
hoặc hoại tử.
Thận: sưng to, xuất huyết.
Buồng trứng và ống dẫn trứng: buồng trứng bị viêm, thối hóa; ống
dẫn trứng sưng, dầy lên và có nhiều điểm xuất huyết.
Tim: tim to, cơ tim dầy lên nhưng trương lực cơ bị giảm, cơ trở nên mềm
nhão.
Phổi: sung huyết nặng.
Ruột non, dạ dày tuyến, dạ dày cơ: viêm tăng sinh, dầy lên, đôi khi
thấy các điểm hoại tử hoặc nốt loét.
Não: các đại hợp bào phát triển ở não gây tắc nghẽn các mao mạch,
dẫn đến bị phù nề, sung huyết và xuất huyết não.
1.3.5. Chẩn đoán bệnh Leucocytozoon
* Với gà cịn sống
Nguyễn Xn Bình và cs (2002) cho biết: hiện nay, có nhiều bệnh
mới ở gia cầm có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích giống nhau, nhưng
nguyên nhân gây bệnh lại khác nhau, làm cho việc chẩn đoán lâm sàng và
điều trị bệnh dễ bị sai lầm, gây nên những tổn thất đáng kể cho chăn nuôi.



×