Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đánh giá tình hình sản xuất bưởi diễn tại mô hình khoa nông học trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

GIÀNG A XÌNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN
TẠI MƠ HÌNH KHOA NƠNG HỌC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Ngành
Khoa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nơng học
: TS. Dương Trung Dũng

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

GIÀNG A XÌNH


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN
TẠI MƠ HÌNH KHOA NƠNG HỌC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: TT48POHE – N02
: Nông học
: 2016 – 2020
: TS. Dương Trung Dũng

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo trường
đại học nông lâm thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa nông học, các thầy giáo cô

giáo trong khoa, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Dương
Trung Dũng người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Trong q trình thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất bưởi diễn
tại mơ hìnhkhoa Nơng học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy, cô, bác và các anh chị tại mơ hình mà
em đã thực tập, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ em về vật chất cũng như tinh thần trong quá trình thực tập
và thực hiện đề tài này.
Trong q trình hình thành khóa luận, em đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên,
khóa luận này khơng thể tránh khỏi nhiều thiếu sót vì vậy, em kính mong được
sự chỉ bảo, góp ý của q các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng ...năm 2020
Sinh viên thực hiện

Giàng A Xình


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng trên thế gới. ...................................... 5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số vùng, nước trồng
nhiều bưởi trên thế giới năm 2018 .................................................... 5
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ................ 8
Bảng 2.4 sản lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu bưởi của nước ta từ năm 20102017 ................................................................................................. 13
Bảng 4.1 Diện tích trồng cây ăn quả chính qua các năm. ................................ 25

Bảng 4.2 Theo dõi khả năng ra hoa và tỷ lệ đậu quả trên cây bưởi tại mơ hình....... 26
Bảng 4.3 Theo dõi khả năng cây bưởi diễn cho ra quả trong mơ hình ........... 27
Bảng 4.4 Một số sâu hại chính trên cây bưởi diễn trong mơ hình. ................... 28
Bảng 4.5 Một số loại bệnh hại chính trên cây bưởi diễn tại mơ hình. .............. 31
Bảng 4.6 : Sử dụng phân bón cho cây bưởi trong mơ hình .............................. 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Lá bưởi bị sâu vẽ bùa gây hại ............................................................ 29
Hình 4.2: Sâu đục thân, hại thân trên cây bưởi ................................................. 30
Hình 4.3 Làm cỏ bưởi diễn tại mơ hình ............................................................ 33
Hình 4.4 Kỹ thuật khoanh vỏ cây bưởi diễn...................................................... 35
Hình 4.5 Bón phân cho bưởi tại mơ hình .......................................................... 36


iv

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

GLOBALGAP: Thực hành nơng nghiệp tốt tồn cầu
Phân hữu cơ vi sinh
HCVS:
NNHC:

Nơng nghiệp hữu cơ


ODT:

Ơ điều tra

VAC

Mơ hình vườn ao chuồng

VIETGAP:
XK:

Các quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản ở Việt Nam.
Xuất khẩu


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................. iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ....................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4

2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam................. 4
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới ....................................... 4
2.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu ở việt Nam ..................... 7
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam ......... 14
2.2. Một số kỹ thuật trong sản xuất bưởi trên thế giới và ở Việt Nam.............. 15
2.2.1. Một số kỹ thuật trong sản xuất bưởi trên thế giới. .................................. 15
2.2.2. Một số kỹ thuật trong sản xuất bưởi ở Việt Nam. ................................... 17
2.3. Đặc điểm, yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây bưởi .......................... 19
2.3.1. Đặc điểm thực vật học cây bưởi .............................................................. 19
2.3.2. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi ................................................................ 20
2.4. Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả ........................................... 21
2.4.1 về vị trí địa lý. .......................................................................................... 21
2.4.2 Về đặc điểm khí hậu thủy văn .................................................................. 21
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........................... 23
3.1. Đối tượng và vật liệu thực hiện tại mô hinh ............................................... 23
3.1.1. Đối tượng . .............................................................................................. 23
3.1.2.Vật liệu...................................................................................................... 23
3.2. Địa điểm, thời gian nơi thực tập ................................................................. 23


vi

3.3. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 23
3.4. Phương pháp thực hiện ............................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu. .................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp. ............................................... 23
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu trên phần mềm excel 2010. .... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 25
4.1. Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất ở mơ hình ........................................ 25
4.1.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả của mơ hình. ........................................... 25

4.2. Kết quả đánh giá tình hình sản xuất bưởi của mơ hình .............................. 26
4.2.1. Tình hình sản xuất cây bưởi tại mơ hình ................................................. 26
4.2.2. Tình hình sản xuất cây bưởi diễn tại mơ hình. ........................................ 27
4.2.3. Một số loại sâu bệnh hại chính trên cây bưởi diễn. ................................. 28
4.3 Một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất bưởi diễn tại mơ hình ................ 33
4.3.1. Kỹ thuật chăn sóc cây bưởi diễn. ........................................................... 33
4.3.2. Kỹ thuật khoanh vỏ.................................................................................. 34
4.3.3. Kỹ thuật bón phân cho cây bưởi diễn tại mơ hình. ................................ 35
4.3.4. Biện pháp phòng trừ sâu bệnh tại mơ hình. ............................................. 36
4.4. Thuận lợi, khó khăn trong tình hình sản xuất tại mơ hình ......................... 37
4.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 37
4.4.2. Khó khăn ................................................................................................. 37
4.5. Một số giải pháp phát triển cây bưởi diễn tại mơ hình ............................... 37
4.5.1. Về chăm sóc............................................................................................. 37
4.5.2. Về phịng trừ sâu, bệnh. ........................................................................... 38
4.5.3. Về thu hái................................................................................................. 38
4.5.4. Về mở rộng sản xuất, thị trường. ............................................................. 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 39
5.1. Kết luận....................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 40
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SÂU, BỆNH HẠI VÀ VIỆC LÀM HÀNG NGÀY
TẠI MƠ HÌNH


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sản phẩm hoa quả là một trong những loại sản phẩm có ý nghĩa quan trọng

và không thể thiếu được trong tiêu dùng hàng ngày của con người. Khi xã hội
càng phát triển thì nhu cầu đó cũng ngày càng tăng. Trong các loại sản phẩm về
hoa quả, thì sản phẩm cây ăn quả có múi, nhất là bưởi ln có một vị trí quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn.
Cây bưởi có tên khoa học là (Citrus grandis Osbeck), thuộc chi (genus)
Citrus, nhóm cam quýt, họ (familia) Rutaceae, là loại cây được trồng lâu đời và
phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam Việt Nam. Là một trong số cây ăn quả có
múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước thuộc vùng châu Á:
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin vv... Ở Việt Nam bưởi được
trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã hình thành những vùng
bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như: bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ),
bưởi Diễn (Từ Liêm - Hà Nội), bưởi Phúc Trạch (Hương Khê - Hà Tĩnh), bưởi
Thanh Trà (Huế), bưởi Năm Roi (Vĩnh Long) và gần đây là bưởi da xanh (Mỏ
Cày - Bến Tre), vv…
Bưởi là đặc sản quý có giá trị dinh dưỡng cao, có nhiều ứng dụng trong y
học cổ truyền của dân tộc, là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và có vai
trị quan trọng trong mơ hình VAC cũng như sản xuất trang trại. Theo Trần Thế
Tục thì thành phần hố học có trong 100g quả bưởi tươi phần ăn được: đường 6
- 12%, lipit 0,1g, protein 0,9g, vitamin C 90mg, P205 12mg, xenluloza 0,2g,
ngồi ra cịn có các loại vitamin B1, B2, … caroten 0,2mg, các khoáng chất ở
dạng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể con người. Trong 1kg bưởi phần ăn được
cung cấp 530 - 600 calo nguồn năng lượng dễ tiêu.
Ngoài dùng ăn tươi bưởi còn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có
giá trị như: nước quả, mứt,… trong công nghiệp chế biến vỏ, hạt để lấy tinh dầu,


2

bã tép để sản xuất pectin có tác dụng bồi bổ cơ thể, đặc biệt bưởi có tác dụng rất
tốt để chữa các bệnh đường ruột, tim mạch ... Khi xã hội ngày một phát triển nhu

cầu của con người về đồ ăn, thức uống tươi ngày càng được quan tâm và sử dụng,
những thực phẩm tươi đó chủ yếu được lấy từ các loại cây ăn quả, vậy nên phát
triển cây ăn quả nói chung, cây bưởi nói riêng là cần thiết.
Mơ hình khoa Nơng Học trường Đại học Nông LâmThái Nuyên. Là một vùng
đất phát triển về cây ăn quả, cây công nghiệp và vườn ươm sản xuất cây con tổng
diện tích là 8 ha. Trong đó tổng diện tích trồng cây ăn quả là 3.5 ha trồng cây ăn
quả như bưởi, cam, ổi, nhãn, mít và một số loại cây khác. Thuộc vùng đất màu
mỡ điều kiện khí hậu phát triển tốt, giao thơng vận tải thuận tiện cho việc cung
cấp cho thị trường và đi lại vì vậy để hiểu biết hơn mơ hình cũng như về cách
chăm sóc bưởi và tìm hiểu về cách sử dụng phân bón, những giống bưởi và
những kinh nghiệm của mơ hình nên em đã thực tập tại mơ hình làm về cây bưởi
với tên đề tài.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề nêu trên,em đã tiến hành thực hiện đề
tài:“ Đánh giá tình hình sản xuất bưởi diễn tại mơ hình khoa Nơng học
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài.
- Đánh giá tình hình sản xuất bưởi diễn tại mơ hình khoa Nông Học trường
Đại học Nông LâmThái Nuyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
- Đánh giá hiện trạng sản xuất cây ăn quả tại mơ hình.
- Đánh giá tình hình sản xuất bưởi diễn tại mơ hình.
- Đánh giá sâu, bệnh hại trên cây bưởi tại mơ hình.
- Một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất bưởi diễn tại mơ hình.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.


3

Thực hiện đề tài giúp cho tôi củng cố được những kiến thức chuyên môn,

vận dụng các kiến thức đã học áp dụng vào thực tế sản xuất. Tự thiết lập được
kế hoạch đánh giá, nắm được các kiến thức thực tế hơn trong việc nghiêm các tài
liệu có sẵn và kiến thức mơ hình qua các hoạt động thực tế. Em có cơ hội tiếp
cận tham gia các hoạt động sản xuất, tìm hiểu về quy trình sản xuất từ đó rút ra
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nơng nghiệp và em có ý thức tự lập, tự chịu
trách nhiệm trong lĩnh vực sản xuất sau này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả thực tiễn với bưởi diễn của đề tài giúp tơi vận dụng tốt quy
trình sản xuất trên các đối tượng cây trồng khác, đưa ra các giải pháp thích hợp
để áp dụng vào thực tế sản xuất đối với từng địa phương. Khuyến cáo với người
sản xuất về các tiêu chuẩn chất lượng đối với nông nghiệp và xu hướng phát triển
của niềm sản xuất nông nghiệp.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới.
* Tình hình sản xuất.
Trên thế giới sản xuất khoảng 8-9 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm
(Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm
6,5-6,8 triệu tấn. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ,
châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được sản xuất ở các nước
thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philipines,
Thái Lan, Bangladesh,.. được sử dụng để ăn tươi. Trong nhiều thập kỷ qua, năng
suất, diện tích và sản lượng bưởi trên thế giới không ngừng tăng.
Hiện nay vùng trồng bưởi ở Việt Nam, Thái Lan, Cu Ba, Malaixia và miền
Nam Trung Quốc,.. đang gặp những khó khăn lớn về phát triển bưởi do một số

bệnh hại trên cây có múi như bệnh Greening, Tristeza. Sức tàn phá của các loại
dịch bệnh này kiến cho diện tích cây có múi, trong đó có bưởi của một số nước
nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc khơng tăng lên được.
Tính đến năm 2018 diện tích trồng cây bưởi đạt 373.735 (ha), năng suất
bình quân đạt 250.839 (ta/ha )và sản lượng đạt 9.374.739 ( tấn). Trong vịng gần
10 năm từ 2008-2018, diện tích bưởi mặc dù giảm nhưng sản lượng tăng, nguyên
nhân chủ yếu do năng suất được tăng lên bởi áp dụng các tiến bộ khoa học trọng
sản xuất bưởi.[5]


5

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng trên thế gới.
Năm
2008

Năm
2011

Năm
2014

Năm
2016

Năm
2018

310.667


324.518

319.105

359.950

373.735

241,294

244,255

260,276

248,845

250,839

7.496.457

7.926.536

Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Năng suất
(ta/ha)
Sản lượng
(tấn)

8.321.196 8.957.158 9.374.739

(Nguồn faostart 2020)

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số vùng, nước
trồng nhiều bưởi trên thế giới năm 2018
TT

Vùng/nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(ta/ha)

(tấn)

1

Châu Á

243.394

281,888

6.860.971


2

Châu Mỹ

69.923

213,252

1.491.114

3

Châu Phi

56.317

164,242

924.960

4

Trung Quốc

92.289

547,880

5.056.331


5

Ấn Độ

10.572

243,779

257.750

6

Thái Lan

24.664

89.113

219.838

7

Việt Nam

86.370

76,145

657.660
(nguồn faostart 2020)


Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cam quýt chủ yếu, riêng với cây
bưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ là
vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Á và Địa Trung Hải.
Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây bưởi và cũng là khu vực sản xuất
bưởi lớn nhất trên thế giới, năm 2018 với diện tích cho thu hoạch là 243.394 ha,
năng suất 281.888 tạ/ha thì sản lượng đạt được là 6.860.971 tấn. Một số nước ở
châu Á tuy có sản lượng bưởi cao như Trung Quốc, Ấn Độ và Đài Loan, nhưng
do hạn chế về trình độ canh tác nên năng xuất và chất lượng các giống bưởi ở


6

vùng này cịn thấp so với các vùng khác. Cơng tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh
tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng
trồng bưởi khác trên thế giới. Tuy nhiên nghề trồng cam quýt ở châu Á là sự pha
trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Đài Loan) và sự canh tác truyền thống như:
Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines,... ở vùng này, hiện nay tình hình sâu bệnh hại
trên cây có múi xảy ra nghiêm trọng.[5]
Một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu trên thế giới gồm các quốc gia
Châu Mỹ gồm: Mỹ, Ý,Braxin, Mehico.., Châu Á gồm: Trung Quốc, Ấn Độ,
Mailayxia, Thái Lan.[5]
Năm 2018 diện tích bưởi ở trung quốc là 92.289 ha, năng suất đạt cao nhất
thế giới (547,880 tạ/ha) và đạt sản lượng là 5.056.331 tấn quả. Trung Quốc là
nước đứng đầu thế giới về sản xuất bưởi. Ở Trung Quốc bưởi được trồng nhiều
ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc kiến
và Đài Loan. Theo một số tài liệu mới đây cho rằng: Các loại cây ăn quả có múi
ở Trung Quốc phát triển mạnh hơn so với các loại cây ăn quả khác. Đặc biệt có
một số giống bưởi nổi tiếng như: Bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quân Khê,…
được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng

cao.
Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần của
miền Bắc và miền Đông, với các giống bưởi nổi tiếng như Cao phuang, Cao
fan,... Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn với giá
trị 28 triệu đơla Mỹ. Đến năm 2007, diện tích bưởi ở Thái Lan khoảng 34.354 ha
và sản lượng khoảng 197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm.
Năm 2012, Thái Lan trồng 14.136 ha và đạt sản lượng 19.326 tấn. Đến
năm 2018, Thái Lan trồng với diện tích 24.644 ha và đạt sản lượng 219.838 tấn
Ấn Độ: Bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số vùng.
Bưởi chùm là loại quả dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước. Những vùng khô
hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể trồng được ở những


7

vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm 2005, Ấn Độ sản
xuất được 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm. Năm 2012, sản lượng bưởi quả đạt
183.922 tấn xếp thứ 2 về sản xuất bưởi quả ở các nước châu Á.
Dự kiến năm 2015, Ấn Độ sẽ tăng gấp đơi diện tích trồng bưởi chùm cho
xuất khẩu và sản lượng dự kiến tăng 30%
* Tình hình tiêu thụ:
Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm
2004/2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng (80.851
tấn) bưởi tươi, năm 2005/2006: 6 - 7 triệu thùng (102-119 nghìn tấn), năm
2006/2007: 8 triệu thùng (136 nghìn tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật khoảng
6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần 1,55 triệu thùng
so với năm 2003/2004.
Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa thích.
Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại
quả có múi quý hiếm. Năm 2004, Nga nhập 4 nghìn tấn bưởi, tăng so với 32

nghìn tấn năm 2003, 33 nghìn tấn của năm 2002 và 22 nghìn tấn năm 2001.
Trong 9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy, Nga đứng
thứ ba thế giới về nhập khẩu bưởi, sau Nhật bản (288 nghìn tấn) và Canada (51
nghìn tấn), trong tổng số 464 nghìn tấn của tồn thế giới. Các nước cung cấp
bưởi chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen, Nam Phi và Achentina.
2.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu ở việt Nam
* Tình hình sản xuất ở Việt Nam.

- Cây ăn quả có múi là một trong nhóm cây trồng chủ lực của nước ta,
diện tích cây ăn quả có múi nói chung và diện tích bưởi nói riêng trong những
năm trở lại đây ngày một tăng về diện tích và sản lượng. Bưởi ngày càng đa dạng
về loại giống, chủng loại quả ngày càng được thị trường ưa chuộng,nên diện tích
bưởi hiện nay ngày một được mở rộng , bưởi không chỉ được tiêu thụ trong nước
mà còn là mặt hàng xuất khẩu sang nước ngoài.


8

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2009-2018
Năm

Diện tích(ha)

Năng suất(tạ/ha)

Sản lượng(tấn)

2009

34280


111,277

381458

2010

36042

111,017

400126

2011

36620

115,863

424289

2012

37047

116939

437436

2013


37733

116,505

439602

2014

38813

120,225

466630

2015

39547

119,195

471380

2016

42100

118,.120

497288


2017

46791

121,466

568352

2018

86738

76,145

657660
(Nguồn faostart 2020 )

- Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng bưởi của nước ta tăng dần
qua các năm. Năm 2009 diện tích 34280 ha đến năm 2018 đạt 86738 ha, tăng
lên 52450 ha. Năng suất bưởi cao đạt trên 100 tạ/ha, năng suất cao nhất là
129,225 tạ /ha vào năm 2014,sau đó giảm cịn 76,145 tạ/ha vào năm 2018.[5]
- Năng suất có sự thay đổi nhưng sản lượng bưởi vẫn tăng đều qua các
năm, năm 2009 sản lượng bưởi đạt 381458 tấn đến năng 2018 đã tăng lên và đạt
657660 tấn.[5]
- Năm 2018 sản lượng tụt chỉ cịn 76,145 tạ/ha có thể do một số nguyên
nhân sau: diện tích bưởi non, trồng mới chưa cho thu hoạch tăng; nhiều sâu
bệnh và thiên tai hạ hán do diễn biến của thời tiết những năm gần đây.[5]
- Cây ăn quả nói chung và bưởi nói riêng chúng đều có tính thích nghi
rộng với điều kiện khí hậu tại Việt Nam, bưởi được ở hầu hết các vùng sản xuất

của nước ta. Theo các tác giả Vũ Mạnh Hải và các cộng sự, (2000) [3] nước ta
có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là: Ở nước ta có có ba vùng trồng cây ăn quả


9

có múi chính như: Đồng bằng Sơng Cửu long, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Trung
du và Miền Bắc Bộ.
 Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long: cây có múi (cam, qt, bưởi, chanh)
với tổng diện tích 74.400ha, chiếm 54% và sản lượng 880.800 tấn/năm, chiếm
65% so với cây có múi của cả nước. Đặc biệt, Đồng bằng sơng Cửu Long có các
giống cây có múi đặc sản nổi tiếng được người tiêu dùng ưa chuộng, sẵn sàng
mua với giá cao bưởi Da Xanh - Bến Tre, bưởi Năm Roi - Vĩnh Long - Hậu
Giang, quýt hồng - Đồng Tháp, quýt Đường - Trà Vinh, cam Sành và bưởi Lông
Cổ Cò - Tiền Giang.
 Vùng Bắc Trung bộ: theo thống kê năm 2009 diện tích cây có múi tồn
vùng là 16.550 ha, trong đó có 12.520 ha cho thu hoạch. Trong vùng này có hai
vùng bưởi đặc sản, đó là bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương
Khê, Hà Tĩnh. Với ưu việt của mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày được mở
rộng. Trong năm 2008, diện tích trồng bưởi Phúc Trạch lên đến 1.600 ha, trong
đó có khoảng 1.250 ha đã cho quả, sản lượng quả bình quân những năm gần đây
đạt 15-17 nghìn tấn/năm.
 Vùng trung du và miền núi phía Bắc: cây có múi ở vùng này được trồng
ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy.
Hiện chỉ còn một số vùng tương đối tập trung là Bắc Sơn, Bắc Quang , riêng cây
bưởi ở vùng này có 474 ha, chiếm 17,5% diện tích cây có múi với giống bưởi
Đoan Hùng ngon nổi tiếng.
- Cả nước có 832.000 ha cây ăn quả, sản lượng đạt 930 nghìn tấn, trong
đó diện tích cam qt là 73,4 nghìn ha, diện tích bưởi, bòng là 45,2 nghìn ha.
Cũng dễ dàng nhận thấy rằng ở nước ta bưởi được trồng ở hầu khắp các tỉnh

trong cả nước, và có nhiều vùng sản xuất tập trung nổi tiếng tới hàng trăm ha
bưởi là: vùng bưởi Đoan Hùng - Phú Thọ (khoảng 300 ha), bưởi Diễn - Hà Nội
(riêng xã Phú Diễn có khoảng 53 ha với 600 hộ trồng, xã Thượng Mỗ, huyện
Hoài Đức - Hà Tây diện tích bưởi Diễn khoảng 125 ha), Phúc Trạch - Hà Tĩnh


10

(1.250 ha), Thanh Trà - Thừa Thiên Huế (165,2 ha), Biên Hòa - Đồng Nai vv…,
đặc biệt là vùng bưởi Đồng bằng sông Cửu Long. Theo Viện Nghiên cứu Cây ăn
quả miền Nam, chỉ riêng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sơng Cửu Long diện tích
đã khoảng 10.000 ha, sản lượng đạt 60.000 tấn/năm, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh
Long với diện tích 4,5 nghìn ha, cho sản lượng 31,3 nghìn tấn, chiếm 48,6% về
diện tích và 54,3% về sản lượng Năm Roi của cả nước, trong đó tập trung ở
huyện Bình Minh: 3,4 nghìn ha với sản lượng gần 30 nghìn tấn. Tiếp theo là tỉnh
Hậu Giang: 1,3 nghìn ha. Giống bưởi Da Xanh mới chọn lọc cách đây khoảng
chục năm nhưng diện tích trồng giống bưởi này ở Bến Tre đã có 1.544 ha. Trồng
bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ở Thượng Mỗ, Hà Tây người ta tính được
hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 4 - 5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu nhập
của 1 sào bưởi lên khoảng trên 10 triệu đồng. Còn đối với bưởi Đoan Hùng,
thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được mỗi năm 15 - 20 triệu
đồng/năm. Các hộ trồng bưởi Da Xanh ở tỉnh Bến Tre đều thu nhập trên 150
triệu đồng/ha
- Đến năm 2018 cả nước có 86.370 ha, sản lượng đạt 657.660 tấn[5]. Dễ
dàng nhận thấy ở nước ta bưởi được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước, và
có nhiều vùng sản xuất tập trung nổi tiếng tới hàng trăm hecta bưởi là: vùng bưởi
Đoan Hùng - Phú Thọ (khoảng 300 ha), bưởi Diễn - Hà Nội (riêng xã Phú Diễn
có khoảng 53 ha với 600 hộ trồng, xã Thượng Mỗ, huyện Hồi Đức - Hà Tây
diện tích bưởi Diễn khoảng 125 ha), bưởi Phúc Trạch - Hà Tĩnh (1.250 ha), bưởi
Thanh Trà - Thừa Thiên Huế (165,2), bưởi Biên Hòa - Đồng Nai vv..., đặc biệt

là bưởi vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo viện nghiên cứu cây ăn quả miền
Nam, chỉ riêng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sơng Cửu Long diện tích đã khoảng
trên 10.000 ha, sản lượng đạt 60.000 tấn/năm, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long
với diện tích 4,5 nghìn ha. Với giống bưởi Da Xanh mới chọn lọc cách đây hơn
20 năm tại tỉnh bến tre diện tích tăng rất nhanh, vì vậy trồng bưởi là một lợi thế,
là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, các hộ trồng bưởi da


11

xanh ở tỉnh Biến tre đều thu nhập trên 150 triệu đồng/ha. Ở Trung Mỗ, Hà Tây
người ta tính được hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 4 - 5 lần so với trồng lúa.
Giá trị thu nhập của một sào bưởi lên khoảng trên 40 triệu đồng. Còn đối với
bưởi Đoan Hùng, thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được 15
- 20 triệu đồng/năm.
* Tình hình tiêu thụ
- Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản xuất bưởi
của nước ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trường trong nước.
- Một vài năm gần đây đã có một số cơng ty như Hồng Gia, Đơng Nam
đã bắt đầu những hoạt động như đầu tư sản xuất, áp dụng các biện pháp quản lý
chất lượng theo GAP, đăng ký thương hiệu một số giống bưởi ngon ở nước ta
như: Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch vv... Với mục đích xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài. Bưởi Năm Roi ở Đồng bằng sơng Cửu Long được nhiều khách nước
ngồi ưa chuộng. Hiện nay mặt hàng bưởi da xanh là đặc sản của tỉnh Bến Tre,
đã được xuất khẩu sang 50 thị trường khác nhau trên thế giới.
- Nhìn chung, tập đồn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu khắp
các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống đặc trưng
mang tính đặc sản địa phương. Một số giống bưởi nổi tiếng ở các 25 địa phương
nước ta được trồng với mục đích sản xuất hàng hóa có các đặc điểm như sau (Đỗ
Đình Ca và cộng sự, (2008) [1]:

 Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện
Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã
Bến Tre. Toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có trên 4000 ha. Ngồi tiêu thụ nội địa, bưởi
Da Xanh được xuất khẩu sang một số nước như Mỹ, Thái Lan.
 Bưởi Năm Roi: trồng nhiều trên đất phù sa ven sơng Hậu ở huyện Bình
Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Theo Viện Quy hoạch thiết kế Nông
nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nơng thơn, đến năm 2018 diện tích trồng
bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn.


12

Không những tiêu thụ trong nước, bưởi Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số
nước.
 Bưởi Đường Lá Cam: trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai,
hiện nay ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống
bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm phần lớn
chủ yếu tiêu thụ nội địa.
 Bưởi Lơng Cổ Cị: là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang. Hiện nay, diện tích bưởi Lơng Cổ Cị vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm chủ
yếu dùng tiêu thụ nội địa.
 Bưởi Thanh Trà: là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế,
đã trở thành biểu trưng của văn hố ẩm thực Cố đơ Huế. Diện tích bưởi Thanh
Trà ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà, Phong Điền,
Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện tích bưởi Thanh
Trà tiếp tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400 ha.
 Bưởi Đoan Hùng: trồng tập chung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng
Luân và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven sơng
Lơ và sơng Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn gốc ở xã
Chí Đám và bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đại Minh, huyện

Yên Bình, tỉnh Yên Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha. Trong
những năm gần đây bưởi Đoan Hùng liên tục mất mùa, năng suất, sản lượng suy
giảm một cách rõ rệt, sản phẩm hiện không đủ cho tiêu thụ nội tỉnh.
 Bưởi Diễn: có nguồn gốc từ Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trước đây được
trồng nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm, Hà Nội, hiện nay đã
được trồng và phát triển tốt tại một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng,
Phúc Thọ, Hoài đức, Chương Mỹ, Quốc Oai), Bắc Giang (Hiệp Hoà, Tân Yên,
Yên Thế), Hưng Yên (Văn Giang, Tiên Lữ) với diện tích ước khoảng trên 1.000
ha và đang tiếp tục được mở rộng.


13

 Bưởi đỏ (Bưởi đào): giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển
hình là bưởi đỏ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi
gấc ở Đại Hoàng, tỉnh Nam Định, huyện Hoài Đức, Hà Nội và một số tỉnh
trung du miền núi phía Bắc. Ngồi những giống bưởi chính kể trên cịn có
nhiều giống bưởi ngon được trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nước như: bưởi
Ổi, bưởi Da Láng (Biên Hoà, Vĩnh Long), bưởi Luận Văn (Thanh Hố), bưởi
Quế Dương (Hồi đức - Hà Nội), bưởi Hoàng Trạch (Văn Giang - Hưng Yên).
Ở mỗi vùng, các giống bưởi đều có vai trị nhất định trong sản xuất nơng
nghiệp.
- Tập đồn bưởi ở nước ta rất đa dạng, nhiều nguồn gen quý, nhiều giống
có tiềm năng xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. Trồng bưởi mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
- Tuy nhiên, sản xuất vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch nên còn
nhiều bất cập. Trong những năm gần đây hiện tượng mất mùa liên tục xảy ra với
một số giống bưởi đặc sản, nguyên nhân cụ thể chưa được nghiên cứu sâu. Để
nâng cao và ổn định năng suất, phẩm chất các giống bưởi đặc sản cần có những
nghiên cứu cơ bản cho từng giống, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau.

* Tình hình xuất khẩu của nước ta.

- Bưởi cũng như các mặt hàng cây trồng khác, đẩy mạnh việc sản xuất và
tiêu thụ là các phương hướng phát triển bền vững lâu dài hiện nay.
Bảng 2.4 sản lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu bưởi của nước ta từ
năm 2010-2017
Năm

2010

2011

2012 2013

2014

2015

2016 2017

Sản lượng
XK(tấn)

2193

4167

4160 1029

2076


1075

1145 5764

Giá trị XK
(1000USD)

2066

4461

4400

1793

1044

1079 3914

935

Nguồn faostart 2020.


14

- Theo số liệu FAO, năm 2010 Việt Nam xuất khẩu 2193 tấn bưởi đặt
2066000 USD, nhìn chung sản lượng xuất khẩu bưởi của nước ta những năm gần
đây khôn ổn định, do thị trường xuất khẩu khắc khê về nguồn gốc sản phẩm,

bưởi của Việt Nam không được nhiều thị trường biết đến.
- Sản xuất bưởi tự phát với quy mô nhỏ, chưa dẩy mạnh sản xuất hàng để
xuất khẩu. Năm 2017 là năm xuất khẩu sản lượng đạt cao nhất 5764 tấn với
3914000 USD tuy sản lượng cao nhưng giá trị xuất khẩu không cao so với sản
lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu của năm 2010.
- Bưởi của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết thị trường khó tính như: Mỹ,
EU, Canada và các nước Trung Đơng. Nhiều thị trường tiềm năng khác có thể
xuất khẩu bưởi như: Singapore, Nhật Bản, Nga.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam
* Thuận lợi:

- Quả bưởi dễ bảo quản, vận chuyển, có thể để trên cây trong thời gian
dài sau khi chín, được xác định là loại quả tương đối an tồn, vì thế giá bưởi quả
ln cao hơn các loại quả có múi khác.
- Bưởi có thể thích nghi rộng, có thể trồng được ở nhiều nơi và tạo nên
những vùng đặc sản cho từng vùng sinh thái.
* Khó khăn:

- Hiện nay, kỹ thuật chăm sóc cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng
cịn nhiều hạn chế.
- Năng suất và chất lượng chưa thể hiện hết tiềm năng của giống là do
kỹ thuật bón phân chưa cân đối, hợp lý, cơng tác phịng trừ sâu bệnh hại thực
hiện chưa đúng, người nông dân sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật.
- Kỹ thuật quản lý độ ẩm chưa đảm bảo, chủ yếu là phụ thuộc vào tự
nhiên hoặc khi nào thấy lá héo mới tưới nước, quả còn bị nám, cháy, ruồi vàng


15

gây hại... những tồn tại dẫn đến vườn cây sinh trưởng kém, tán không cân đối,

sâu bệnh hại nặng.
2.2. Một số kỹ thuật trong sản xuất bưởi trên thế giới và ở Việt Nam.
2.2.1. Một số kỹ thuật trong sản xuất bưởi trên thế giới.
- Thụ phấn là sự chuyển hạt phấn có chứa giao tử đực tới bầu nhụy của
cùng một hoa hoặc khác hoa. Thụ phấn được chia làm hai kiểu, thụ phấn sinh
học và thụ phấn phi sinh học. Trong tự nhiên có khoảng 80% lồi thụ phấn sinh
học và 20% loài thụ phấn phi sinh học.
- Trong các lồi thụ phấn phi sinh học thì có đến 98% số lồi thụ phấn
nhờ vào gió, phần cịn lại thụ phấn nhờ các tác nhân khác như nước. Theo Cục
Nông nghiệp Quảng Tây - Trung Quốc (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của
nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả và năng suất quả trên giống bưởi Sa Điền cho
thấy thụ phấn bằng bưởi chua nâng cao tỷ lệ đậu quả của bưởi Sa Điền từ 1,99%
lên 25% và năng suất quả cũng tăng lên rõ rệt.
- Nghiên cứu đậu quả trên giống bưởi Thái Lan cũng cho thấy tỷ lệ đậu
quả của bưởi khi tự thụ phấn rất thấp chỉ đạt từ 0 - 2,8%. Nhưng khi cho nguồn
hạt phấn khác cây thì tỷ lệ đậu quả tăng lên 9 - 24%.
* Kỹ thuật thụ phấn, thụ tinh.

- Những nghiên cứu về thụ phấn cho cây bưởi (Citrus grandis) chủ yếu
được nghiên cứu ở Trung Quốc, Thái Lan. Trong khi thụ phấn chéo bằng tay cho
4 giống bưởi tham gia thí nghiệm tại Thái Lan thấy tỷ lệ đậu quả đạt từ 9 - 24%,
cao nhất ở công thức thụ phấn chéo giữa giống Thong Di và Khao Namphung,
thì tự thụ phấn cho tỷ lệ đậu rất thấp (từ 0 - 2,8%). Hình dạng, kích thước quả và
số hạt khơng có sự sai khác.
- Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung tới tỷ lệ đậu quả và
chất lượng quả của giống bưởi Yongjia Zaoxiangyou 7 năm tuổi, các tác giả
Chen Qiu Xia và Huang Pinhu (2004) chỉ ra rằng: tỷ lệ đậu quả, phần trăm các
hợp chất tan trong dịch quả (độ Brix) ở công thức thụ phấn bổ sung cao hơn hẳn



16

so với đối chứng không thụ phấn bổ sung. Tác giả Chen Qiu-xia1 và cộng sự
(2005) cũng kết luận: thụ phấn bổ sung bằng tay cải thiện một cách rõ rệt chất
lượng quả của giống Yongjia Zaoxiangyou.
* Biện pháp khoanh vỏ.

- Khoanh vỏ là một biện pháp tiến hành khá đơn giản nhưng có hiệu quả
cao trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho hầu hết các giống bưởi hiện trồng tại
Trung Quốc Có 2 hình thức khoanh vỏ thường được áp dụng là tiện khoanh (tiện
thân/cành nhưng không bóc vỏ) và tiện bóc (tiện thân/cành có bóc vỏ), kỹ thuật
khoanh vỏ được thực hiện liên tục 10 năm vẫn không phát hiện thấy ảnh hưởng
đến thể trạng của cây.
- Sử dụng kỹ thuật tiện khoanh và tiện bóc với giống bưởi Sa điền cho
thấy: Vào những ngày đầu sau tắt hoa tỷ lệ đậu quả của công thức tiện bóc đạt
tới 7,5%, của cơng thức tiện khoanh đạt 5,4%, trong khi đó tỷ lệ đậu quả của
cơng thức đối chứng chỉ đạt 1,8%. đặc biệt, trải qua quá trình rụng quả sinh lý
hiệu quả của tiện bóc so với tiện khoanh và với đối chứng là rất rõ rệt.
- Khoanh vỏ có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa và nâng
cao tỷ lệ đậu quả, có thể áp dụng biện pháp này trên các loại bưởi nhằm thúc đẩy
cho ra hoa sớm cũng như nâng cao tỷ lệ đậu quả.
* Kỹ thuật tưới nước tiên tiến, tiết kiệm.

- Hệ thống tưới nhỏ giọt khá đơn giản bao gồm bơm hoặc tháp nước, hệ
thống lọc tạp chất hoặc xử lý chất thải, hệ thống phân bón hoặc chất dinh dưỡng
đi kèm, đường ống dẫn và thiết bị tạo giọt.
- Hệ thống bơm và các van xả có thể điều khiển bằng tay hoặc tự động
bằng máy tính, hiện nay hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt là biện pháp tưới tiêu tiết
kiệm nước nhất.
- Phương pháp tưới nước nhỏ giọt giúp phân bố lượng nước đồng đều cho

tất cả các điểm mà khơng làm xói mịn hoặc nén chặt đất trồng trọt. Mặc dù rất


17

hiện đại, nhưng công nghệ này dễ thao tác và lắp đặt, không cần hỗ trợ kỹ thuật
nhiều.
- Tưới nhỏ giọt ít phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên như địa hình dốc hay
chia cắt, thành phần cũng như cấu trúc đất, giúp tiết kiệm nước so với phương
pháp tưới truyền thống có trên thị trường trong nước, lắp đặt một lần sử dụng lâu
dài.
- Ở một số nước có thời tiết khí hậu khơ hạn đã áp dụng biện pháp tưới
nhỏ giọt vừa tiết kiệm vừa giữ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển.
- Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu tưới bằng các phương pháp
tưới nhỏ giọt thì năng suất cây trồng tăng lên khoảng 50% và lượng nước tiết
kiệm khoảng 40-70% so với các biện pháp tưới thơng thường.
* Sử dụng máy móc để thu hái và chăm sóc.

- Hiện nay, các quốc gia đang phát triển, nơi công nghệ đang thay thế cho
mọi cơng đoạn trong q trình sản xuất bao gồm có Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan và
nhiều cường quốc công nghệ khác.
- Với sự bùng nổ của cơng nghệ máy móc, những cỗ máy tân tiến đồ xộ
đang dần làm thay hầu hết mọi việc của nông dân các nước này.
* Kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh hại.

- Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình ứng dụng về sâu bệnh hại trên
cây có múi trong đó có bưởi. trên 30 giống khác nhau trong nhóm cây có múi
cho thấy bưởi bị sâu vẽ bùa gây hại nặng hơn so với các lồi khác.Ngồi ra cịn
nhiều đối tượng gây hại như nhện, rệp.
- Nhằm xây dựng quy trình phịng trừ sâu bệnh tổng hợp trên cây bưởi ở

những vùng sản xuất tập trung.
2.2.2. Một số kỹ thuật trong sản xuất bưởi ở Việt Nam.
- Trong những năm gần đây Việt Nam đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất cây có
múi nói chung và cây bưởi nói riêng góp phần làm giàu, nâng cao đời sống cho


×