Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp cải thiện sinh kế nông hộ trên địa bàn xã tức tranh, huyện phú lương, tinh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN NGHỆ
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THỆN SINH KẾ NÔNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Lớp

: K 47 - KTNN

Khoa

: KT & PTNN

Khóa học



: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái Nguyên – 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực tập là khâu
vô cùng quan trọng. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển
nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Văn Tâm, tôi thực hiện đề
tài: “Thực trạng và giải pháp cải thiện sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Văn Tâm,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình đi thực tế.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT đã dạy dỗ
tôi trong những năm học tập tại trường.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND xã Tức Tranh
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hồn thành đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình hồn thành khóa luận nhưng khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, nên tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Hoàng Văn Nghệ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng thực trạng sử dụng đất xã Tức Tranh ..............................................25
Bảng 4.2: Bảng dự báo lao động trên địa bàn xã Tức Tranh ....................................28
Bảng 4.3: Phân loại kinh tế hộ trên địa bàn xã Tức Tranh .......................................34
Bảng 4.4: Các tài sản chủ yếu của các hộ điều tra ....................................................34
Bảng 4.5: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu ..................................................35
Bảng 4.6: Thu nhập từ trồng trọt theo xóm và nhóm hộ ...........................................35
Bảng 4.7: Thu nhập từ cây trồng theo xóm ...............................................................36
Bảng 4.8: Thu nhập từ cây trồng theo nhóm hộ........................................................37
Bảng 4.9: Thu nhập bình qn về chăn ni theo nhóm hộ .....................................37
Bảng 4.10: Thu nhập về chăn ni phân theo xóm và nhóm hộ ...............................38
Bảng 4.11: Thu nhập về các loại vật ni chính trong chăn ni theo xóm .............38
Bảng 4.12: Thu nhập về phi nơng nghiệp theo xóm và nhóm hộ .............................39
Bảng 4.13: Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên cho các hộ nông dân ..................42
Bảng 4.14: Chiến lược sinh kế về yếu tố con người cho các hộ nông dân ...............44
Bảng 4.15: Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng cho các hộ nông dân .............45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Khung phân tích sinh kế ............................................................................5
Hình 4.1: Sơ đồ xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .....................24


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CN-TTCN

Công nghiệp-tiểu thủ cổng nghiệp

3

HĐND


Hội đồng nhân dân

4

KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

5

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

6

PNN

Phi nông nghiệp

7

TMDV

Thương mại dịch vụ

8

UBND


Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 4
2.1.1. Cở sở lí luận về sinh kế .............................................................................. 4
2.1.2 Khái niệm các nguồn vốn sinh kế................................................................. 6
2.1.3. Thu nhập ................................................................................................... 9
2.1.4.. Hộ và kinh tế hộ ...................................................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 12
2.2.1. Những vấn đề tồn tại trong phát triển sinh kế của các hộ nông dân ............ 13
2.2.2. Định hướng, mục tiêu cải thiện sinh kế cho các hộ nơng dân ...................... 14
2.2.3. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và những
bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 14

2.2.4. Quá trình phát triển và một số nghiên cứu về sinh kế ................................. 15
2.2.5. Một số nghiên cứu về sinh kế.................................................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 19


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 19
3.3.1. Phương pháp luận .................................................................................... 19
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 20
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 21
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 21
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ ........................ 21
3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ............................................................ 22
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tức Tranh ..................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
4.1.2. Điều kiện về kinh tế- xã hội ...................................................................... 26
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế của
xã Tức tranh ...................................................................................................... 31
4.2. Đánh giá thực trạng sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh, Huyện Phú
Lương, Tỉnh Thái Nguyên.................................................................................. 33
4.2.1. Các thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu ................................................ 33
4.2.2. Hiện trạng các hoạt động tạo sinh kế của các hộ nghiên cứu ....................... 35
4.2.3. Nhận xét chung về sinh kế của người dân ................................................. 41
4.4. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho người dân xã Tức Tranh ................ 46

4.4.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững .................................. 46
4.4.2. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho người dân xã Tức Tranh. ........... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................50
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 51
5.2.1. Đối với nhà nước ..................................................................................... 51
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54


vii


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của lồi
người và hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế phát triển từ
nông nghiệp. Dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, để phát triển các ngành khác.
Vì vậy sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lí có hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Trong bối
cảnh hiện nay, với khoảng 70% dân số Việt Nam sống chủ yếu ở nông thôn, để phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân sẽ rất khó nếu thiếu
các yếu tố tác động hỗ trợ từ bên ngoài[7]. Các yếu tố đó tạo ra sự thay đổi rất lớn
trong nhận thức cũng như cải thiện cuộc sống cho người dân ở các vùng nơng thơn.
Đối với nơng thơn nói chung và nơng nghiệp nói riêng thì các can thiệp, hỗ trợ cần
tác động vào trồng trọt và chăn nuôi của người nông dân là chủ yếu.
Nâng cao thu nhập cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc biệt là

người dân nông thôn từ lâu vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ khó khăn giúp người
dân thốt nghèo. Và để thực hiện tốt các chương trình, chính sách có hiệu quả thì việc
quan trọng cần làm là nghiên cứu các hoạt động sinh kế, các phương thức sống của
người dân, có được cái nhìn tồn diện từ đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách
có cái nhìn tổng qt để có được những biện pháp tác động hợp lí và có hiệu quả. Để
có thể phát triển sản xuất, phát triển sinh kế, thì cần phải có đầy đủ các thông tin về
hiện trạng các hoạt động sinh kế của người dân, phân tích cơ cấu, tỷ lệ thu nhập trong
các hoạt động sinh kế của người dân cũng như thời gian mà họ giành cho các hoạt
động sinh kế của mình để có thể tạo ra một thu nhập ổn định trong quá trình sản xuất.
Tức Tranh là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Trong những
năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp xã đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như
điện, đường, trường học, trạm y tế …, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân


2

địa phương nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản
xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Mặc dù vậy, Tức Tranh
vẫn là một xã nông nghiệp, kinh tế - xã hội cịn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí
của nguời dân vẫn cịn thấp, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kĩ thuật cịn yếu.
Hoạt động sinh kế của các hộ trong địa phương chủ yếu vẫn là trồng trọt và chăn nuôi
bao gồm trồng lúa, ngô, chè, nuôi lợn, nuôi gà, vịt, trâu, bò…
Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tìm hiểu tình hình
thực trạng về các hoạt động sinh kế của người dân nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây
dựng một mơ hình phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân xã Tức Tranh nói
riêng cũng như người dân trong địa bàn huyện Phú Lương nói chung, làm tiền đề cho
các can thiệp của dự án phát triển nông thôn, các chương trình xóa đói giảm nghèo,
cải thiện sinh kế… để nâng cao đời sống cho người dân. Với mục đích như vậy nên
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và giải pháp cải thiện sinh kế nông

hộ trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ
các hoạt động sinh kế của người dân xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp cải thiện sinh kế cho người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động sinh
kế của người dân trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp cải thiện sinh kế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và nâng
cao thu nhập cho người dân địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để


3

viết báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập nghiên cứu khoa học.
- Giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kĩ năng cho bản
thân phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào quá trình nghiên
cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được đúng thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân tại xã
Tức Tranh để đề ra các giải pháp phù hợp phát triển.
- Là căn cứ giúp cho các cấp chính quyền địa phương có những giải pháp và
định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững và tăng thu nhập ổn định cho

người dân trên địa bàn nghiên cứu.


4

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Cở sở lí luận về sinh kế
Thuật ngữ: “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa
về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế
sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao
gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích
rịng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống
chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai[2].
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng
dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể,
thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.
Theo DFID (2003), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả
năng mà con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế[2]..
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và những
phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả
năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các thành tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả
và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Điều
này được thể hiện trong khung phân tích sinh kế dưới đây (DIFID,2003)[2].



5

Bối cảnh tổn
thương

Những
thay đổi
trong thực
trạng tài
sản và
chiến lược.

-Sốc và khủng
hoảng
-Những xu hướng
kinh tế, xã hội và
môi trường
-Sự dạo động theo
thời vụ

Vốn con người
Vốn xã hội

Kết quả sinh kế

Vốn tự nhiên

-Thu nhập tốt hơn
-Đời sống nâng cao

CHIẾN LƯỢC
SINH KẾ

Vốn tài chính

Vốn tài chính

-Khả năng tổn
thương giảm
-An ninh lương
thực được củng cố
-Sử dụng tài nguyên

Thể chế, chính
thiên nhiên.
sách
-Chính sách và
pháp luật
-Các cấp chính
quyền
-Dịch vụ nhà
nước, tư nhân
-Luật tục, tập
quán
-Thể chế cộng
đồng
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích sinh kế
Nguồn: theo DFID (2003) [2].



6

2.1.2 Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác
động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm
vi đề tài này, các nguồn vốn về sinh kế gồm: Con người, tự nhiên, vật chất, tài chính,
xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như
sau: Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác
động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm
vi đề tài này, các nguồn vốn về sinh kế gồm: Con người, tự nhiên, vật chất, tài chính,
xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như
sau:
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nói
chung, tài sản con người (vốn con người) thể hiện kỹ năng, sự hiểu biết, kiến thức,
khả năng của lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp cho con người có khả năng
theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở
cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất lượng của lao động.
Số lượng và chất lượng của lao động biến động theo quy mơ hộ gia đình, kỹ năng,
tình trạng sức khỏe, thể chất và tinh thần, năng lực lãnh đạo, v.v.. Tài sản con người
có thể được diễn giải bằng các chỉ báo về giáo dục, kiến thức bản địa, số lượng lao
động, kỹ năng của lao động, tuổi thọ, số trẻ em suy dinh dưỡng, v.v.
Vốn tự nhiên ám chỉ các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử dụng cho
cuộc sống. Vốn tự nhiên rất đa dạng, có thể hữu hình hay vơ hình, hoặc dưới dạng
hàng hóa cơng như khí hậu, sinh quyển làm nền tảng cho sản xuất. Vốn tự nhiên có
thể được biểu thị bằng các chỉ báo khác nhau như diện tích đất nơng nghiệp, đất rừng
sản xuất, diện tích mặt nước ni trồng thủy sản, độ phì nhiêu của đất đai, khả năng
được tưới, khả năng tăng vụ, trữ lượng cá, trữ lượng tài nguyên rừng,…
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và các tài sản vật chất cần thiết
cho sinh kế. Cơ sở hạ tầng là hệ thống giao thông thuận tiện, nhà ở tốt và được bảo
đảm, điều kiện vệ sinh môi trường và cung cấp nước sạch tốt, sử dụng năng lượng

sạch và thuận tiện, dễ dàng tiếp cận thông tin truyền thông bằng các phương tiện máy


7

móc thiết bị. Ngồi ra hàng hóa vật chất cho sản xuất như công cụ, thiết bị cũng là
các chỉ báo quan trọng.
Vốn tài chính ám chỉ đến các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể tiếp
cận và sử dụng để đạt được mục đích sinh kế của họ. Hai nguồn vốn tài chính chủ
yếu của hộ gia đình là nguồn lực dự trữ và dịng tiền vốn lưu động. Tiền gửi tiết kiệm,
dự trữ tiền mặt, tài sản có tính thanh khoản cao như vàng bạc đá quý, lương hưu, hay
các khoản tiền hỗ trợ từ nhà nước, và tiền gửi của người thân từ nơi khác là những
chỉ báo phù hợp.
Vốn xã hội chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay hộ gia đình
và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội có thể được chỉ thị bằng các chỉ báo
cụ thể như thành viên của các tổ chức, nhóm, mạng lưới, các đặc quyền có được, vị
trí xã hội, v.v.
Cách tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về
đặc điểm kinh tế xã hội của hộ.
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh tổng
hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền
thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như nuôi trồng thủy sản, lâm
nghiệp…). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ
từ bên ngồi cơ hội thốt nghèo, thích nghi với điều kiền tự nhiên xã hội và có những
thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua
hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nơng nghiệp:
Hoạt động nơng nghiệp bao gồm: (1) Trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây
ăn quả, chè, rau màu…; (2) Chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, vịt…; (3) Lâm nghiệp: rừng,
trồng keo, mỡ….

Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn
bán, làm thuê và ngành nghề khác.
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết
định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế


8

chính sách và các mối quan hệ xã hội mà mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng.
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử dụng
và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống cũng như đạt
được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của người dân cụ
thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh kế; Qui mô của các
hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; Cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài
sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết
để kiếm sống; Họ đối phó như thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng
hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và họ sử dụng thời gian, công sức lao động mà họ có
như thế nào để làm được những điều trên,...[2].
Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là những
điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu dài, bao gồm:
Sự hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết
quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lượng
tiền của hộ gia đình thu được gia tăng.
Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền, người
ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác. Sự đánh
giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố, ví dụ như căn
cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình được đảm bảo, các điều
kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất.
Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải luôn sống trong trạng

thái dể bị tổn thương. Do vậy, sự ưu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo
vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những cơ hội
của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá cả thị trường,
an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soạt dịch bệnh gia súc...
An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi trong sự
tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện


9

thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng cao và ổn định
thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực,...
Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền vững về
môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho các kết
quả sinh kế khác. Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của
những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
2.1.3. Thu nhập
2.1.3.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản xuất
trong 1 thời kỳ nhất định.
Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công, tiền lương:
bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính
(lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê
bất động sản) và các thu nhập khác [11].
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận được do
đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh của các
đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như
lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên mang tính chất

cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người
lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành của sản phẩm như: phụ cấp ca
3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe,
tiền cơng tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê dịch vụ ăn uống bên ngồi khơng tính
vào yếu tố này), trợ cấp th nhà,… và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho
người lao động, bao gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm,
đồ uống, nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động)
Các khoản thu nhập khác khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Là các
khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng khơng hạch tốn vào chi phí sản


10

xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh
nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp trên,…).
2.1.3.2. Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động làm công
việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn, những người này không trực tiếp
tạo ra sản phẩm.
Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động làm công
việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn, những người này không trực tiếp
tạo ra sản phẩm.
Phân loại theo mức thu nhập thì có:
- Thu nhập cao
- Thu nhập trung bình
- Thu nhập thấp
2.1.3.3. Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu hiện ở

số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và nó có giá trị
cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con người cần phải có
thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đời sống hàng ngày thu
nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các mức thu nhập khác nhau thì có
thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được hưởng cũng khác nhau, với những
mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống

Mặt khác, mức sống của người dân

bắt nguồn từ thu nhập.Tăng thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và
nâng cao mức sống, là cơ sở để tăng tích lũy và tăng đầu tư cho quá trình sản xuất
tiếp theo. Tăng thu nhập cho mỗi người dân đồng nghĩa với việc thu nhập bình quân
đầu người mỗi khu vực tăng lên và từ đó thu nhập bình qn quốc gia tăng lên, điều
đó thể hiện sự tăng trưởng của mỗi vùng, mỗi quốc gia.


11

Với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt cũng tốt
hơn, con cái được học tập trong những ngơi trường chất lượng tốt hơn, nói tóm lại sẽ
có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những người có thu nhập
thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập thấp đó họ có thể ăn khơng
đủ no, mặc khơng đủ ấm chứ nói gì đến việc sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới
có được.
2.1.4.. Hộ và kinh tế hộ
2.1.4.1. Một số khái niệm về hộ
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ chức kinh
tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước.
Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học

trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm khác nhau.
Theo Weberster – từ điển kinh tế năm 1990: “Hộ là những người cùng sống
chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”[10].
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”[10].
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp Lisbon,
khi nghiên cứu cộng đồng nơng dân trong q trình q độ ở một số nước Châu Á đã
chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân của họ và
cộng đồng”[10].
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): Hộ gia đình là khái
niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng.
Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa lý. Cịn gia
đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành viên gắn bó với nhau
bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng những nhu cầu
riêng tư của các cá nhân, vừa thoả mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất dân cư theo


12

cả nghĩa thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức tạp các vị trí và vai trò
xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là những hình thức tổ chức cơ bản
trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được
hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục,... giữa các thành viên[4].
2.1.4.2. Hộ nông dân
Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động
phi nông nghiệp ở nông thôn”[5].

Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nơng
nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng
chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt
động với mức độ khơng hồn hảo cao”[6].
2.1.4.3. Kinh tế hộ nơng dân
Tác giả T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc trường
Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu hết người
ta qua niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết
tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”[10].
Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền
vốn,... của gia đình mình là chính.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Nghiên cứu này được thực hiện ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nơng thơn. Đặc biệt đi sâu
vào nghiên cứu tìm hiểu phương thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn
về con người, và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và
những nguồn tài nguyên khác như: Tài nguyên nước, Tài nguyên rừng,…tác động
đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ nên một bức tranh về


13

cuộc sống của người dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chỉ tiêu, tình hình giáo
dục y tế, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2.1. Những vấn đề tồn tại trong phát triển sinh kế của các hộ nông dân
Khả năng quản lý kinh tế của những hộ có thu nhập thấp vẫn cịn hạn chế.
Nguồn thu nhập của nhóm hộ chỉ tập trung chủ yếu vào cây lúa và những cây trồng
có kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất và hiệu quả chưa cao. Ngành chăn ni ở
nhóm hộ này rất kém phát triển. Vật nuôi chủ yếu là gà. Lợn được chăn thả bán tự

nhiên nên năng suất rất thấp và chủ yếu phục vụ nhu cầu của gia đình, sản phẩm hàng
hóa đầu tư rất ít. Chính trình độ quản lý kinh tế còn yếu kém dẫn đến thu nhập của
những hộ nghèo rất thấp.
Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của cộng đồng đặc biệt là nhóm hộ
nghèo cịn rất hạn chế. Có thể do họ ở xa trung tâm, thiếu phương tiện đi lại, hạn chế
về tình độ học vấn...nên hầu hết các loại nông sản của cộng đồng bán ra thấp do bị
tiểu thương ép giá. Điều này kìm hãm sự phát triển chung của cộng gây nên sự chênh
lệch về giàu nghèo trong xã.
Năng suất cây trồng thấp. có nhiều nguyên nhân dẫn đến năng suất các loại
cây trồng cịn thấp như: giống cũ, trình độ canh tác hạn chế, đất đai không được đầu
tư thâm canh, thời tiết thất thường,...
Hoạt động chăn nuôi của các hộ dân chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ. Rủi ro
trong chăn ni cịn lớn, hiệu quả thấp do thiếu kỹ thuật và do không biết tận dụng
những điều kiện sẵn có để phát triển các nguồn thức ăn, tận dụng không gian.
Vấn đề về gia tăng dân số, nhu cầu về đất canh tác, khả năng tiếp cận thơng
tin, chính sách, việc quản lý mua bán, tiêu thụ nông sản là nguyên nhân thiếu việc
làm cho người lao động.
Trong lĩnh vực quản lý đất đai, cơ chế chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng thường xuyên có sự điều chỉnh ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền vận động
nhân dân trong giải phóng mặt bằng.


14

2.2.2. Định hướng, mục tiêu cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân
Đưa cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về xã hướng dẫn bà con nông dân các
kỹ thuật canh tác, các phương thức sản xuất sinh học, đảm bảo an toàn cho đa dạng
sinh học.
Đưa các giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng, đa dạng giống
cây trồng vật nuôi phù hợp với từng mùa vụ, khí hậu của địa phương.

Đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế của vùng.
Thay đổi tập qn chăn ni theo hướng đa dạng hóa và đưa chăn ni trở
thành ngành sản xuất hàng hóa.
Tập trung hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm phát triển ngành chăn nuôi
theo hướng phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tăng số lượng và nâng cao chất
lượng.
Hướng dẫn sử dụng vốn vào sản xuất.
Trồng các cây hàng hóa chu kỳ năn như: rau màu, lạc, đỗ,…
2.2.3. Tình hình phát triển sinh kế hộ nơng dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nơng hộ của các
nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
2.2.3.1. Thái Lan
Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á, chính phủ Thái Lan đã
thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở thành nước có nền khoa
học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát triển sinh kế vùng
núi đã được ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
- Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ
bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập. Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc,
Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
- Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản phẩm
như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngơ, mía, bơng, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía
Đơng Bắc


15

- Thứ ba: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa cơng nghiệp hóa chế biến nơng sản
để xuất khẩu như: Ngơ, sắn,… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
- Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngồi và chính sách thay thế nhập

khẩu trong lĩnh vực cơng nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp
tài chính cho nơng dân như: cho nơng dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền
cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định trước,… cùng với nhiều chính
sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản
xuất ra. Song trong q trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề cịn tồn tại: Đó là việc
mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai.
Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành
thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.
2.2.3.2. Trung Quốc
Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư cho nông
nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong cải cách mở cửa
là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, từ đó
tăng trưởng với tốc độ cao. Ngun nhân của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều
chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để
tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng cơng trình thủy
lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng
dụng cây trồngvật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
2.2.3.3.Malaysia
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nơng nghiệp hiện đại, sản xuất hàng
hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nơng nghiệp của Malaysia tập trung chủ yếu vào
khuyến nơng và tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị
trường xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân
nước này có thu nhập cao và ổn định hơn.
2.2.4. Quá trình phát triển và một số nghiên cứu về sinh kế
Q trình phát triển sinh kế hộ nơng dân ở một số địa phương nước ta


16


*Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này đại bộ phận nông dân đi làm thuê cho
địa chủ, một bộ phận rất ít nơng dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo kiểu cổ truyền với
kinh nghiệm và kỹ thuật thơ sơ. Trong thời kỳ này Chính phủ đưa ra chính sách giảm
tơ cho nơng dân, vận động gia tăng sản xuất thực hiện tiết kiệm nhờ vậy mà sản lượng
quy thóc năm 1954 đạt 3 triệu tấn tăng 13,70% so với năm 1946.
*Từ 1960 đến 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng đất,
thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, xong đây cũng là tập thể thể hiện rõ tính yếu kém
của mình, thời kì này kinh tế nơng hộ khơng được coi trọng. Đây là thời kỳ xuống
dốc của nền kinh tế nước ta.
*Từ 1981 đến 1987: Chỉ thị 100CT/TW được ban bí thư trung ương Đảng ban
hành, quyết định chế độ khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động, đây
là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất hộ nông dân
đời sống của nhân dân phần nào được cải thiện, nhờ vậy mà sản lượng lương thực
tăng lên liên tiếp (mỗi năm tăng gần 1 triệu tấn. Năm 1985 đạt 15,875 triệu tấn).
*Từ 1988 đến 2003: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính Trị và Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã ban hành nghị quyết 10 về ‘‘Đổi mới quản lý kinh tế bản trong nông nghiệp
và nông thôn’’. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp và xây dựng nông thôn đổi mới. Hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất lâu
dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã
tạo được động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Kết quả là sản lượng
lương thực từ chỗ dưới 18 triệu tấn năm 1984 - 1987 đã đạt 21,5 triệu tấn vào năm
1989 bình quân giai đoạn 1986 - 1990 sản lượng lương thực tăng 13,50% năm. Từ
một nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu lương thực, năm 1989 xuất khẩu
được 1,4 triệu tấn gạo, năm 1990 được 1,6 triệu tấn gạo, Đến năm 2003 Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
*Từ 2009 đến nay: Đã cho thấy kinh tế hộ có nguồn thu nhập rất đa dạng, bao
gồm cả sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việc tập chung phát triển kinh tế
hộ mang lại nhiều lợi ích do hộ là đơn vị kinh tế nhỏ, năng động, có khả năng ứng
phó nhanh với những cú sốc thị trường, trợ giúp kinh tế hộ cũng dễ đảm bảo tính cơng



17

bằng hơn. Ngoài ra, đối với cấp hộ cũng dễ áp dụng nông nghiệp xanh, hạn chế việc
sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trên diện rộng.
2.2.5. Một số nghiên cứu về sinh kế
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái định cư
vùng bán ngập của cơng trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề
xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân
di chuyển đến nơi ở mới.
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến lược
sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra những điểm được và
chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập
đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững để người dân tự xây dựng và phát
triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại
vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tương lai.
- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền Trung Việt
Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha – Czech
Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, bảo
tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương thức sinh kế của người dân,
phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng
nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên khác: nước, rừng,… tác động đến hoạt động
sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của
người dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình
hình kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm Sơn,
Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế)


×