Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng bimix đến khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm hom của cây trà hoa vàng tại huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ DIỆP
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG
BIMIX ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
GIÂM HOM CỦA CÂY TRÀ HOA VÀNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 – 2020

THÁI NGUYÊN – 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ DIỆP
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG
BIMIX ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
GIÂM HOM CỦA CÂY TRÀ HOA VÀNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 – TT - N02

Khoa

: Nông học

Khóa học


: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn : 1) TS. Trần Trung Kiên
2) TS. Hà Duy Trường

THÁI NGUYÊN – 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều
hòa sinh trưởng Bimix đến khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm
hom của cây Trà Hoa Vàng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” là cơng trình
nghiên cứu của bản thân tơi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, các thơng tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hồn
tồn trung thực, chưa được cơng bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

TS. Trần Trung Kiên


Hoàng Thị Diệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Nông
học, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng
Bimix đến khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm hom của cây Trà
Hoa Vàng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.
Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ giáo khoa Nơng học, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của hai
thầy giáo hướng dẫn: TS. Trần Trung Kiên và TS. Hà Duy Trường đã giúp đỡ
tôi trong suốt q trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ khoa
Nơng học, gia đình, bạn bè, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Trung Kiên đã giúp
đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ giáo và tồn thể các bạn bè
đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên


Hoàng Thị Diệp


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................. viii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 6
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể ............................................................. 7
2.1.4. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 8
2.1.5. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom ..................... 9
2.2. Tổng quan về loaì cây Trà hoa vàng ........................................................ 15
2.2.1. Phân loại khoa học ................................................................................ 15
2.2.2. Đặc tính sinh học ................................................................................... 15
2.2.3. Giá trị tiêu thụ ........................................................................................ 16

2.2.4. Vùng phân bố......................................................................................... 16


iv
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây Trà Hoa Vàng .............................................. 16
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam ........ 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới ........................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Trà Hoa Vàng ở Việt Nam .......................... 25
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 29
2.4.1 Đặc điểm - vị trí địa lý, địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu .............. 29
2.4.2. Khí hậu và thủy văn .............................................................................. 30
2.5.Kết luận rút ra từ vấn đề nghiên cứu ......................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu......................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành ..................................... 32
3.4.1. Phương pháp kế thừa chọn lọc .............................................................. 32
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến tỷ lệ sống của hom cây Trà hoa vàng. ............................................. 37
4.2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến khả năng sinh trưởng chồi của hom cây Trà hoa vàng .................... 39
4.2.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến khả năng sinh trưởng chồi của hom cây Trà hoa vàng sau 30 ngày 39
4.2.2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến khả năng sinh trưởng chồi của hom cây Trà hoa vàng sau 60 ngày 41
4.2.3. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super

roots đến khả năng sinh trưởng chồi của hom cây Trà hoa vàng sau 90 ngày 43


v
4.2.4. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến khả năng sinh trưởng chồi của hom cây Trà hoa vàng sau 120 ngày.....45
4.3. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến tỷ lệ ra mô sẹo và khả năng ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng..... 47
4.3.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến tỷ lệ ra mô sẹo của hom giâm Trà hoa vàng. .................................. 48
4.3.2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến khả năng ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng. ................................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng loài thuộc chi Camellia ở các quốc gia ........................... 20
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Trà hoa vàng cuả các công thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi .................................................................... 37
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super roots
đến khả năng sinh trưởng chồi của Trà hoa vàng sau 30 ngày theo
dõi. ................................................................................................. 40
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super roots
đến khả năng sinh trưởng chồi của Trà hoa vàng sau 60 ngày theo

dõi.................................................................................................. 42
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super roots
đến khả năng sinh trưởng chồi của Trà hoa vàng sau 90 ngày theo
dõi.................................................................................................. 44
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super roots
đến khả năng sinh trưởng chồi của Trà hoa vàng sau 120 ngày theo
dõi .................................................................................................. 46
Bảng 4.6: Tỷ lệ ra mô sẹo của hom cây Trà hoa vàng ở các cơng thức thí
nghiệm theo định kỳ theo dõi ....................................................... 48
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix super
roots đến tỷ lệ ra rễ của Trà hoa vàng sau 90 ngày theo dõi ........ 50
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix đến tỷ lệ
ra rễ của Trà hoa vàng sau 120 ngày theo dõi .............................. 52


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống của các hom giâm Trà hoa vàng qua các
công thức thí nghiệm .................................................................... 39
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện khả năng sinh trưởng chồi của các công thức sau
giâm 30 ngày ................................................................................. 41
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện khả năng sinh trưởng chồi của các công thức sau
giâm 60 ngày ................................................................................. 43
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện khả năng sinh trưởng chồi của các công thức sau
giâm 90 ngày ................................................................................. 45
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện khả năng sinh trưởng chồi của các công thức sau
giâm 120 ngày ............................................................................... 47
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh tỷ lệ ra mơ sẹo của các công thức giâm hom Trà

hoa vàng ........................................................................................ 49
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện khả năng ra rễ giữa các cơng thức giâm hom Trà
hoa vàng ........................................................................................ 51
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện khả năng ra rễ giữa các công thức giâm hom Trà
hoa vàng ........................................................................................ 54


viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

ĐHST

: Điều hoà sinh trưởng

IAA

: Axit indol axetic

IBA

: Axit indol butylic

NL

: Nhắc lại


NST

: Nhiễm sắc thể

TB

: Trung bình

TCXV

: Tiêu chuẩn xuất vườn


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trước đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về các loài
trong họ Theaceae và trong chi Camellia, nhưng việc nghiên cứu mới chỉ tập
trung vào một số loài cây lấy lá làm dược liệu, chế biến nước giải khát, cịn
việc nghiên cứu chi Camellia với mục đích phân loại, thống kê, bảo tồn loài,
bảo tồn đa dạng sinh học… vẫn cịn ít, chưa tồn diện. Trong những năm gần
đây, chi Camellia đã thực sự được các nhà thực vật học quan tâm, chú ý đến.
Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng sinh
học của các lồi Trà được tìm thấy ở một số khu vực như Tam Đảo, Quảng
Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương...
Việt Nam được xác định là trung tâm phân bố các loài thuộc Camellia và
là một trong hai quốc gia trên thế giới (Việt Nam, Trung Quốc) hiện tại có trà
hoa vàng trong mơi trường tự nhiên (Ming Tien – Lu, 2000; Ninh T., 2003)

[18] [20].
Cây Trà hoa vàng vốn là loại cây mọc tự nhiên và có từ rất lâu, nhưng
phải đến gần đây, người dân mới biết được giá trị đích thực của cây trà hoa
vàng. Đây khơng chỉ là cây có giá trị kinh tế cao, mà cịn là lồi dược liệu
quý. Theo Camellia International Journal - Tạp chí chuyên nghiên cứu về trà
hoa vàng của thế giới, các hợp chất của trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự
sinh trưởng của các khối u đến 33,8%; giúp giảm đến 35% hàm lượng
cholesterol trong máu. Ngoài ra, loại trà này cịn có khả năng làm giảm triệu
chứng xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ, điều hoà huyết áp và chữa các
bệnh về tim mạch, tiểu đường, u bướu…(Camellia-ics, org) [23].


2
Ngồi ra, Trà hoa vàng cịn là một lồi cây cảnh quan được ưa chuộng
do màu vàng của Trà hoa vàng rất đặc trưng, khó có thể tạo ra bằng phương
pháp lai hữu tính. Trà hoa vàng cịn có giá trị sử dụng để lấy gỗ, có thể làm
cây trồng tầng dưới ở các đai rừng phòng hộ. Ngày nay, các nhà thực vật học
thế giới xem các loài Trà hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ
nghiêm ngặt (Trần Ninh, Hakoda Naotoshi, 2010) [7].
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ cũng đã nêu rõ Quy hoạch 08 vùng trồng dược liệu có thế mạnh, phù hợp
với điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu và sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường,
trong đó có tỉnh Yên Bái. Yên Bái là một tỉnh vùng Tây Bắc của Việt Nam,
có những tiểu vùng khí hậu và thổ nhưỡng rất phù hợp với phát triển các cây
dược liệu nói chung và cây trà hoa vàng nói riêng.
Tại Yên Bái, theo thông tin thu thập được cây Trà hoa vàng có xuất
hiện ở các xã thuộc huyện Văn n, n Bình, Lục n. Do có giá trị dược
lý và kinh tế cao, trong thời gian qua, người dân địa phương đã phát hiện và
khai thác Trà hoa vàng trong tự nhiên (hủy diệt theo cách đào cả rễ) để bán
cho các tư thương với giá hơn 1 triệu đồng/kg nụ hoa tươi. Bên cạnh đó người

dân các vùng này đang có phong trào đi đào cây trà hoa vàng mọc tự nhiên
trong rừng về trồng vì chúng có giá trị cao, có những cây giống trị giá hàng
triệu đồng. Việc khai thác một cách triệt để không những phá vỡ cân bằng
sinh thái của rừng mà còn làm cạn kiệt nguồn tài nguyên quý hiếm từ tự
nhiên, do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua sẽ dẫn đến
các loài Trà hoa vàng mọc tự nhiên ở tỉnh Yên Bái đã bị giảm sút nghiêm
trọng. Tại địa bàn nghiên cứu chưa có những giải pháp bảo tồn và phát triển
có hiệu quả lồi thực vật này, đồng thời chưa có mơ hình vườn ươm nhân
giống vơ tính (người dân chủ yếu khai thác cây con mang từ rừng về nhà


3
trồng). Cho đến nay những nghiên cứu các biện pháp nhân giống để bảo tồn và
phát triển các loài trà hoa vàng ở Việt Nam cịn rất hạn chế.
Vì thế, việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống, chăm sóc để bảo tồn và
phát triển các loài Trà hoa vàng tại tỉnh Yên Bái là một việc rất cần thiết. Nhằm
góp phần vào cơng tác bảo tồn và phát triển loài trà hoa vàng, ngăn chặn các tổn
thất đa dạng sinh học, đồng thời tạo hướng sản xuất hàng hóa loài cây này phục
vụ nhu cầu cây cảnh, cây dược liệu, tăng thu nhập cho người dân địa phương,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều
hòa sinh trưởng Bimix đến khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm
hom của cây Trà hoa vàng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu
Xác định được nồng độ của chất điều hòa sinh trưởng Bimix super roots
cho khả năng nhân giống tốt nhất, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân
giống bằng giâm hom cây Trà hoa vàng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix
super roots đến tỷ lệ sống của hom Trà hoa vàng;
- Xác định ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix

super roots đến khả năng sinh trưởng chồi của hom Trà hoa vàng;
- Xác định ảnh hưởng của nồng độ chất điều hoà sinh trưởng Bimix
super roots đến tỷ lệ ra mô sẹo và khả năng ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống Trà hoa vàng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
Trà hoa vàng.


4
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả của đề tài góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống
Trà hoa vàng, đồng thời góp phần vào việc bảo tồn và phát triển nguồn gen
quý Trà hoa vàng tại tỉnh Yên Bái.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
phát triển cây Trà hoa vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm
sản ngoài gỗ, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo
của tỉnh Yên Bái.


5
Phần 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để
cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước
cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.
Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những

phương pháp nhân giống sinh dưỡng. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn
thân, đoạn cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có
đặc tính di truyền như của cây mẹ (Nguyễn Hiền, 2011) [3].
- Ưu điểm của giâm hom:
+ Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành
hom để tạo ra nhiều cây con. Trong khi chiết không cho phép lấy nhiều cành
trên một cây;
+ Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định:
Trong giâm hom đặc tính di truyền, phẩm chất và tính trạng trội của cây mẹ
được giữ nguyên. Có khả năng khống chế số lượng đực hoá;
+ Năng suất, sản lượng cao: Cây giâm hom hầu hết đều ra quả nhanh
hơn cây trồng bằng hạt, vì nó hồn thành diện tích tán lá cần thiết để ra hoa
sớm hơn (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [12].
- Nhược điểm của giâm hom: Giâm hom đòi hỏi kỹ thuật công phu, giá
thành cao hơn nhân giống bằng hạt (chi phí cao gấp 6 - 8 lần so với trồng
bằng hạt). Hạn chế tuổi của cây mẹ lấy hom (Mai Quang Trường, Lương Thị
Anh, 2007) [12].
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo Viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào đều
có tính độc lập về mặt sinh lý rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ


6
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong
cơ thể thực vật, nước và các khống chất hồ tan được vận chuyển từ rễ lên lá
theo mạch gỗ còn các sản phẫm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc
(rễ, củ,…) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch
rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Auxin nội sinh(được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và

hình thành mơ sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp
điều kiện thuận lợi. Q trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1992, nhà sinh lý thực vật người Đức Haberladt đã tiến hành đã
tiến hành nuôi cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tế bào là tồn năng. Tế
bào có tính tồn năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào
thuộc cơ quan như rễ, than, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào
sinh dưỡng khác trong cơ thể, đều có khả năng Sinh sản vơ tính để tạo thành
cây hồn chỉnh (Phạm Văn Tuấn, 1998) [15].
Khả năng hình thành rễ và than phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng giống như loài tế bào đã phân hoá
của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với q trình phân hố các cơ quan. Trong suốt q
trình phân bào số lượng (NST) của tế bào khởi đầu và tế bào mới được phân
chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên phân. Kết


7
quả từ một tế bào ban đầu cho hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu
trúc và thành phần hoá học giống như tế bào ban đầu (Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [6].
Nhờ có q trình nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều,
chính xác cho các tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái
bản trước tiên theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kì tiếp
theo NST phân chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ

NST như nhau và giống tế bào ban đầu. Nhờ có q trình ngun phân mà
khối lượng cơ thể tăng lên,sau đó nhờ có q trình phân hóa các cơ quan
trong quá trình phát triển các thể mà tạo thành một cây con hồn chỉnh. Đây
là một q trình đẩm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ (Hoàng
Minh Tuấn và cs, 2009) [14].
Khả năng ra rễ của hom phụ thuộc vào xuất xứ của cây. Có lồi hom có
khả năng ra rễ cao, có lài hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn
chòi nách, đặc biệt là cành chồi vượt khả năng ra rễ tốt hơn cành lấy từ tán
cây. Tùy từng lồi mà lấy hơm ở vị trí nào cho phù hợp (Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [6].
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển
đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều
chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và
được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng
cho từng loài cụ thể. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện
qua các giai đoạn: non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng tái sinh chồi rễ
ở các bộ phận cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả
năng ra rễ lớn hơn ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hố là một


8
biện pháp quan trọng trong nhân giống bằng hom ở những lồi cây khó ra rễ
(Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [6].
2.1.4. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định của
một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ
bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngồi hệ rễ của nó,
trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định
(Lê Đình Khả, 1998) [5].

Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi
cây mẹ, nhung có một số loại rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng
các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên tới khi cắt cành thì ngay lập
tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ
một cách rễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong
quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống (Hồng
Minh Tuấn và cs, 2009) [14].
Có 2 loại rễ:
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ
- Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế
bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ
được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất
trong thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại
khiến cho các tế bào phân chia hình thành mơ sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ
bất định (Lê Đình Khả, 1998) [5].
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn:
- Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt.


9
- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành
lớp mơ mềm gọi là mô sẹo.
- Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ.
Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mơ gỗ thứ cấp và libe thì rễ thứ cấp thường
phát sinh ở tế bào nhu mơ cịn sống của hom, bắt nguồn từ libe thứ cấp cịn
non. Tuy nhiên đơi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch cây thượng tầng,
libe, bì khổng và tủy.
Mơ sẹo là khối tế bào nhu mơ có mức độ ligin hóa khác nhau. Thơng

thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự suất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều lồi cây, sự suất hiện của mơ
sẹo là một dự báo không tốt về khả năng ra rễ.
Mức độ hóa gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay
phần gỗ chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượn phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi dâm hom phải đặt cho đúng chiều (Lê Đình Khả,
Dương Mộng Hùng, 2003) [6].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát vào lõi trong tâm của
mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên ngồi. Thời gian
hình thành rễ cuả các loại hom giâm ở loài cây khác nhau biến động rấ lớn từ vài
ngày với các lồi dễ hình thành tới vài tháng đối với các lồi khó ra rễ.
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ
cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn
và vị trí của hom), mơi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ.
2.1.5. Ảnh hưởng của mơi trường sống đến q trình giâm hom
Thông thường người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm thành 2 nhóm:


10

- Nhóm nhân tố nội sinh: bao gồm những đặc điểm di truyền của loài,
của xuất xứ và của cá thể, vai trị của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành.
- Nhóm nhân tố ngoại sinh: gồm các loại chất kích thích ra rễ và các
nhân tố ngoại cảnh( độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom,…)
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền lồi: Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả
các lồi đều có khả năng ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các lồi
cây khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các

lồi cây gỗ thành các nhóm chính sau:
+ Nhóm các lồi cây tương đối khó ra rễ gồm 26 lồi trong đó có các chi
Morus sp, Ficus sp, Populus sp …
+ Nhóm các lồi cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi trong đó có
các chi Eucaluptus sp, Quercus sp …
+ Nhóm các lồi cây dễ ra rễ gồm có 29 lồi như một số loài thuộc các chi
Malus sp., Prunus sp., Pyrus sp. … thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác như
Aesculus ps, Bauhinia sp …
Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số lồi ở
nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam … do vậy theo
khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu tằm
(Moraceae) như: Dâu tằm, Sung… Một số loài thuộc họ Liễu (Salicaseae), một số
lồi nơng nghiệp như Sắn, Mía, khoai lang… đối với nhóm này khi giâm hom
khơng cần xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn
chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn có khả
năng ra rễ 70 - 90% (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [6].


11
- Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể: Do đặc điểm biến dị mà
các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên
cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.Camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong
lúc xuất xứ Katherine có tỷ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỷ lệ ra rễ
50%, cịn xuất xứ Nghĩa Bình chỉ ra rễ được 35% (Lê Đình Khả, Dương Mộng
Hùng, 2003) [6].
- Vị trí cành và tuổi cành lấy hom: Hom lấy từ các phần khác nhau sẽ có
tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thơng thường hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn
cành ở trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3… Cành chồi vượt dễ ra rễ

hơn cành lấy từ tán cây, vì vậy người ta thường xử lý cho cây ra chồi vượt để
lấy hom giâm (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [6].
- Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thơng thường thì
cành nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ cho tỷ lệ kém hơn. Như
vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do tính
di chuyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy từ
cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản bằng
hạt. Hom lấy từ cây tuổi cịn non khơng những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ
nhanh hơn.
- Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thu ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1-2 lá
và phải cắt bớt 1 phần của phiến lá chỉ để lại 1/3-1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom: đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ
của hom giâm.Tùy từng lồi cây kích thước của hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hoà sinh trưởng: Chất điều hồ sinh trưởng chia theo
hoạt tính sinh lý gồm 2 nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và
nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như: Auxin,


12
Giberellin, Xytokinin.Trong các chất điều hịa sinh trưởng thì Auxin là chất
được xem quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của hom. Nhiều chất tác động
với Auxin cũng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và có
tác động tới q trình ra rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là
Rhizocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất kích thích, kìm hãm ra rễ
(Tuesskaia,1993) [22].
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
* Các nhân tố ngoại sinh:

Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện sinh
sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom.
- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá
rõ đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non.
- Giá thể hay môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần vào thành
cơng của giâm hom. Các loại giá thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để
mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B, cát tinh …giá thể giâm hom tốt phải duy trì
được ẩm độ trong thời gian dài và khơng ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát
triển tốt, đồng thời phải sạch, khơng bị nhiễm nấm và khơng có nguồn sâu
bệnh, độ PH khoảng 6,0 - 7,0.
- Thời vụ giâm hom: Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc
vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom.Một số lồi cây có thể giâm quanh năm,
song nhiều lồi có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov
(1967) thì mùa mưa tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều lồi cây, trong đó có một số lồi
khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kì cây


13
mẹ hoạt động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kì khác (Lê Đình
Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [6].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp gắn liền với điều kiên thời tiết,
khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân – hè, sinh trưởng
chậm vào thời thời kì cuối thu và mùa đơng. Vì vậy thời gian giâm hom tốt nhất
vào mùa xuân, hè va đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa quyết định thành cơng
hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá và nên lấy cành lúc
cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loại cây gỗ mềm nửa cứng không rụng
lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom tốt nhất và cho

hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng: Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của
sinh vật, ánh sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari,
1994). Khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom khơng có hoạt động quang hợp,
q trình trao đổi chất khó xảy ra do đó hom khó ra rễ. Trong thực tế ảnh hưởng
của ánh sáng đến việc ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo
kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt độ - ẩm độ (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng,
2003) [6].
- Nhiệt độ: Nhiệt độ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
sống của sinh vật, là nhân tố quyết định đến tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin,
1938) nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn mà khơng ra rễ, cịn nhiệt
độ q cao sẽ làm tăng cường độ hô hấp, giảm tỷ lệ ra rễ của hom hoặc làm chết
hom, đối với các loài cây nhiệt đới nhiệt độ khơng khí thích hợp nhất cho
quá trình giâm hom là từ 25ºC - 35ºC. nhiệt đơ giá thể cao hơn nhiệt độ
khơng khí 3ºC - 5ºC thì tỷ lệ ra rễ tốt hơn. Nhiệt độ khơng khí trên 35ºC sẽ
làm tăng tỷ lệ héo lá ảnh hưởng xấu đến quá trình giâm hom (Lê Đình Khả,
Dương Mộng Hùng, 2003) [6].


14
- Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể: Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là
nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động sống của cây
đều cần nước. Khi giâm hom mỗi lồi cây đều cần một ẩm độ thích hợp, mất 15 20% độ ẩm hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm
hom là 50 - 70% khi tăng ẩm độ lên 100% chỉ một số loài như Nerium oleander
mới giữ được tỷ lệ ra rễ cao, các loài khác đều giảm rõ rệt hoặc khơng ra rễ (Lê
Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [6].
Yêu cầu độ ẩm thay đổi theo lồi, theo mức độ hóa gỗ của hom. Phun sương
là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm tăng độ ẩm, làm giảm nhiệt
độ khơng khí và làm giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào từng thời điểm mà mức độ
phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun sương và thời gian ngắt quãng

có thể ngắn hơn trong mua lạnh. Để duy trì độ ẩm của giá trị thích hợp cho hom ra
rễ cần sự lựa chọn vật liệu làm giá thể có khả năng thơng thống tốt và thốt nước
song phải giữ được độ ẩm thích hợp.
- Các chất kích thích sinh trưởng: Romixarop (1964) đã tìm hiểu ảnh
hưởng của các chất kích thích ra rễ ở 130 lồi cây, trong đó tác giả cho thấy thuốc
kích thích đã làm tăng hiệu quả ra rễ lên 1,5 đến 3 lần ở 27 loài, 23 lồi cho kết
quả trung bình, 72 lồi khơng có hiệu quả và 8 lồi kém hơn cả đối chứng. Điều
đó chứng tỏ khơng phải thuốc kích thích là phương sách q nhất để tăng tỷ lệ ra
rễ của các lồi cây rừng.
Đối với từng loài cây, cần xác định rõ loại thuốc, nồng độ và thời gian xử
lý thích hợp nhất. Trạng thái hom khác nhau (hom hoá gỗ yếu, hom nửa hoá
gỗ hay hom đã hoá gỗ) cũng yêu cầu nồng độ và thời gian xử lý thuốc khác
nhau và điều này cần được quan tâm khi có kế hoạch xử lý một số lượng lớn
hom cành cho sản xuất (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2001) [8].
- Giá thể và mơi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng vào
thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung chất dinh dưỡng mà


15
thành phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì
thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều
được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều
kiện, thời vụ, khí hậu và lồi cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các
giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể thường là
mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thơng thống tốt và duy trì độ
ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiểm nấm bệnh. Gía thể
cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích rễ. Gía thể được dùng
làm thí nghiệm trong đất vườn ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thốt khí tốt và

duy trì được độ ẩm trong thời dài àm không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển
tốt, đồng thời làm sạch khơng bị nhiễm nấm, khơng có nguồn sâu bệnh, độ pH
thích hợp.
2.2. Tổng quan về lo cây Trà hoa vàng
2.2.1. Phân loại khoa học
Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
Bộ (ordo): Thạch nam (Ericales)
Họ (familia): Họ chè (Theaceae)
Chi (genus): Trà (Camellia)
Loài (species): Trà hoa vàng
2.2.2. Đặc tính sinh học
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao từ 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có
lơng mịn, cành già nhẵn. Lá có cuống dài 8 - 15mm, xanh đậm và láng ở mặt
12 trên, xanh sáng ở mặt dưới với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều
không lông, lá dạng da, dày, gốc lá hình nêm hoặc trịn, chóp lá có mũi nhọn,
mép lá có răng cưa nhỏ cách đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt


×