Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã nghĩa an, thị xã nghĩa lộ, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------------

NGUYỄN HỒNG ĐỨC

TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở
XÃ NGHĨA AN THỊ XÃ NGHĨA LỘ TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Kinh Tế Nơng Nghiệp

Lớp:

K48 - KTNN

Khoa:

Kinh Tế Và Phát Triển Nơng Thơn

Khóa học:

2016 – 2020



Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên được làm đề tài khóa luận tốt nghiệp thực sự là một vinh dự lớn đối với bản
thân em. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua để hoàn thành được khóa luận
này ngồi sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ ban
giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa
Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Đỗ Xuân
Luận.
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên và các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thơn
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Đỗ Xuân
Luận trong suốt quá trình em thực tập, mặc dù rất bận rộn trong công việc nhưng
thầy vẫn ln nhiệt tình dành thời gian trao đổi, góp ý giúp em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Nhân đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND,
các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng tại địa bàn xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh
Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên

Nguyễn Hoàng Đức

năm 2020


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thuật ngữ liên quan đến du lịch có sự tham gia của cộng đồng ................6
Bảng 3.1: Số hộ dân tộc thiểu số được phỏng vấn tại xã Nghĩa An .........................26
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã Nghĩa An ...................................30
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã Nghĩa An ..........................................31
Bảng 4.3: Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn ...........................................34
Bảng 4.4: Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn...................................35
Bảng 4.5: Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch cộng đồng .................37
Bảng 4.6 Những lợi thế trong quá trình phát triển du lịch cộng đồng ......................38
Bảng 4.7 Mức độ sử dụng các công cụ số trong kinh doanh du lịch cộng đồng ................. 39
Bảng 4.8: Kết quả kinh doanh du lịch cộng đồng .....................................................41
Bảng 4.9: Thực trạng tiếp cận vốn vay .....................................................................43
Bảng 4.10: Đặc điểm của các khoản vốn vay ...........................................................44
Bảng 4.11: Thực trạng sử dụng tài khoản ngân hàng ...............................................44
Bảng 4.12: Những kênh chính các hộ liên hệ với ngân hàng ...................................45
Bảng 4.13: Tác động của tiếp cận tín dụng ngân hàng .............................................46
Bảng 4.14: Những khó khăn trong q trình kinh doanh du lịch cộng đồng ............47
Bảng 4.15: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến ...............................49


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Tên viết tắt

Tên đầy đủ

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TNDL

Tài nguyên du lịch

DLST

Du lịch sinh thái

CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

DLBV

Du lịch bền vững

HĐDL

Hoạt động du lịch

DTTS

Dân tộc thiểu số

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
1.4. Bố cục của đề tài ..................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................3
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................................3
2.1.1. Cộng đồng .........................................................................................................3
2.1.2. Dân tộc thiểu số .................................................................................................4
2.1.3. Du lịch cộng đồng .............................................................................................5
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................20
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương ...................20
2.2.2. Kinh nghiệm cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho quá trình phát triển du lịch
cộng đồng ..................................................................................................................23
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch cộng đồng ....................................24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26


v
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................26
3.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu...........................................................27
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27

3.4.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................27
3.4.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................27
3.5. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích ......................................................................27
3.5.1. Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng .....................................27
3.5.2. Chỉ tiêu về thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng .................28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................29
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của xã Nghĩa An ..................................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................29
4.1.3. Tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Nghĩa An ...............................................31
4.2. Thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng của các hộ điều tra ..........................33
4.2.1. Đặc điểm của các hộ khảo sát .........................................................................33
4.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát ...........................37
4.2.3. Tình hình tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ khảo sát .............................42
4.3. Những khó khăn các hộ gặp phải trong quá trình kinh doanh DLCĐ ...............47
4.4. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến ..........................................49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................51
5.2.1. Đối với nhà nước .............................................................................................51
5.2.2. Đối với các tổ chức đồn thể, chính quyền địa phương ..................................51
5.2.3. Đối với các hộ .................................................................................................52
5.2.4. Đối với các ngân hàng .....................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch cộng đồng xuất hiện như một nhu cầu tất yếu nhằm hạn chế tác động
tiêu cực của du lịch, góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững khi những hoạt
động phát triển du lịch trước đó được thực hiện chủ yếu với mục đích đơn thuần là
phát triển kinh tế đã đe doạ đến môi trường sinh thái và các giá trị văn hoá bản địa.
Ở nhiều nước trên thế giới, DLCĐ được hình thành vào thập kỷ 80 và 90 của
thế kỷ XX. Hình thức du lịch này được khởi phát thông qua các tổ chức phi chính
phủ, hội bảo tồn thiên nhiên thế giới. Hiện nay, DLCĐ ngày càng lan rộng và có sức
hấp dẫn ở các nước và vùng lãnh thổ trong khu vực Châu Á như Philipin, Thái Lan,
Ấn Độ, Nepal, Đài Loan,... Đó là những nơi có nền văn hóa độc đáo, đa dạng và
vẫn giữ nguyên bản sắc văn hóa bản địa.
Tại Việt Nam, DLCĐ xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, bản
Lác ở Mai Châu (Hịa Bình) là nơi đầu tiên ở khu vực miền Bắc xây dựng mơ hình
DLCĐ. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về tài
nguyên thiên nhiên (núi, rừng, biển, sông nước), hệ thực vật, động vật phong phú là
điều kiện thuận lợi cho phát triển loại hình DLCĐ, DLST.
Ở một số địa phương đã có rất nhiều loại hình DLCĐ phát triển khá thành
cơng, đặc biệt là các vùng miền núi nơi có đồng bào DTTS sinh sống, những mơ
hình này đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực đó là: phát huy được thế mạnh văn
hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống cho
người dân địa phương.
Xuất phát từ những thực tế trên, với mục đích góp phần nâng cao khả năng
tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ DTTS trong xây dựng và phát triển DLCĐ,
do đó em đã tiến hành thực hiện đề tài “Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ
dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa
Lộ, tỉnh Yên Bái ”.


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong
phát triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số.
- Phân tích những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ
dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các
hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về tiếp cận
các dịch vụ ngân hàng của các hộ DTTS trong phát triển DLCĐ thông qua quá trình
nghiên cứu đánh giá thực trạng, những rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân
hàng của các hộ DTTS. Từ đó lựa chọn và đề xuất những giải pháp phù hợp giúp
cho các hộ DTTS tiếp cận được với các dịch vụ ngân hàng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng, tiềm năng thách thức trong quá trình giúp các hộ DTTS
tiếp cận được với các dịch vụ ngân hàng, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ ngân hàng của các hộ DTTS trong phát triển DLCĐ.
1.4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục phụ lục, bài khóa
luận được trình bày theo bố cục sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Cộng đồng
2.1.1.1. Khái niệm cộng đồng
Cộng đồng là khái niệm về tổ chức xã hội được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra
trong các cơng trình khoa học với nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, cộng đồng được hiểu là một tập đoàn
người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, nghề nghiệp, địa
điểm cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm một dòng giống, một dân
tộc, một sắc tộc. [23]
Theo Bùi Hải Yến trong cuốn DLCĐ, cộng đồng được hiểu là một nhóm dân cư
cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như: làng, xã,… có những dấu
hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế. [2]
Theo PGS.TS Phạm Trung Lương, cộng đồng những người sống chung trong
một thơn xóm, làng, xã, quốc gia,… họ cùng chia sẻ với nhau mảnh đất sinh sống
gọi là cộng đồng thể. Cộng đồng những người không sống chung nhưng lại có
những sở thích, nhu cầu chung được coi là cộng đồng tính. [20]
Tùy theo từng góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi tác giả lại có một định nghĩa
khác nhau về cộng đồng, nhưng nói tóm lại cộng đồng được hình thành bởi ba nhân tố
chính là yếu tố kinh tế, văn hoá và khu vực lưu trú.
2.1.1.2. Bản chất và phân loại cộng đồng
* Bản chất của cộng đồng được nhìn nhận qua ba phương diện sau:
- Đồn kết xã hội: Đồn kết xã hội là đặc tính đứng đầu của cộng đồng được
quan niệm như một ý chí và tình cảm chung do q trình cùng chung sống có những
mối quan hệ về mặt huyết tộc hay quan hệ láng giềng.


4
- Tương quan xã hội: Cộng đồng được coi như một tiến trình xã hội, là một

hình thức tương quan giữa người với người có tính cách kết hợp, theo đó con người
được gần nhau và phối hợp chặt chẽ với nhau hơn.
- Cơ cấu xã hội: Cộng đồng được coi như một cơ cấu xã hội, là một đoàn thể
con người có những giá trị, chuẩn mực, các khn mẫu với các tương quan xã hội
và vai trò được tổ chức thành cơ cấu. Điều này phù hợp với định nghĩa tổng quát về
một đoàn thể xã hội coi như một tập thể con người có tương quan hỗ trợ với nhau.
Khơng có giá trị chung nghĩa là khơng có một số định hướng để quy tụ với nhau
thậm chí có nơi lại khơng có cả những quy tắc ứng xử quy định các hành vi ứng xử
của các thành viên trong cộng đồng thì khơng có cơ sở cho sự hình thành và phát
cộng đồng. [15]
* Phân loại cộng đồng:
- Cộng đồng địa lý: Bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa bàn
có thể có chung các đặc điểm văn hóa xã hội và có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau.
Ví dụ: Cộng đồng người Thái ở Mường Lò, Cộng đồng người Tày ở Ba Bể, cộng
đồng người Ê Đê ở Tây Nguyên,…
- Cộng đồng chức năng: Gồm những cá thể có thể cư trú gần nhau hoặc
khơng gần nhau nhưng có chung lợi ích. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức. Ví dụ: Cộng đồng kinh tế Châu
Âu, cộng đồng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản,…
2.1.2. Dân tộc thiểu số
2.1.2.1. Khái niệm dân tộc thiểu số
DTTS là khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến hiện nay với nhiều định
nghĩa khác nhau
Theo đại từ điển tiếng Việt, DTTS là dân tộc có số dân ít, cư trú trong cộng
đồng quốc gia nhiều dân tộc (có một dân tộc đa số) sống ở vùng hẻo lánh, ngoại vi,
vùng ít phát triển về kinh tế xã hội. [26]


5
Theo nghị định 05/2011/NĐ của chính phủ về cơng tác dân tộc thì khái niệm

DTTS được định nghĩa như sau, DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. [5]
Ở nước ta, DTTS được xác định là những người có quốc tịch, sinh sống tại
nước ta nhưng có những khác biệt nhất định về ngôn ngữ, phong tục tập quán và các
đặc thù văn hoá với dân tộc kinh.
2.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của các dân tộc thiểu số ở nước ta
- Về đoàn kết dân tộc: Các DTTS ở nước ta đã cùng nhau trải qua quá trình
lịch sử và quá trình đấu tranh để bảo vệ bờ cõi, xây dựng đất nước thống nhất, mặc
dù có nhiều dân tộc và chênh lệch về số lượng trên cùng một lãnh thổ quốc gia, mỗi
dân tộc có điều kiện sống, phong tục tập quán riêng biệt nhưng các dân tộc nước ta
đều có chung truyền thống đồn kết, gắn bó, tương trợ lẫn nhau.
- Về bản sắc văn hoá: Các DTTS ở nước ta đều có những nét riêng biệt về
văn hoá, tạo nên sự đa dạng phong phú về văn hoá cho đất nước, mỗi DTTS ở nước
ta đều có ngơn ngữ riêng, có nền văn hố truyền thống mang bản sắc riêng thể hiện
trong nếp sinh hoạt hàng ngày thông qua các lễ hội, trang phục của từng dân tộc.
- Về địa bàn cư chú: các DTTS ở nước ta phân bố không đồng đều, tập trung
ở một số vùng nhưng không cư trú thành những khu vực riêng biệt mà xen kẽ với
các DTTS khác. Chính sự xen kẽ giữa các dân tộc đã tạo điều kiện để các dân tộc có
điều kiện tăng cường sự hiểu biết, gắn bó với nhau nhờ đó mà các dân tộc có điều
kiện học hỏi những tri thức mới, từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các dân tộc.
2.1.3. Du lịch cộng đồng
2.1.3.1. Khái niệm du lịch cộng đồng
Cộng đồng có mối quan hệ mật thiết trong vấn đề sử dụng và khai thác
TNDL đặc biệt là loại hình TNDL văn hóa. Vì vậy khi xem xét và phân tích các giá
trị, các khả năng có thể xây dựng và hình thành sản phẩm du lịch khơng thể khơng
nhìn nhận vai trị và chức năng của cộng đồng địa phương.


6

Hiện nay, khi xem xét hệ thống lý thuyết về phát triển du lịch có sự tham gia
của cộng đồng, trong giới hạn đề tài này tập trung làm rõ hai thuật ngữ có liên quan
như sau:
Bảng 2.1: Thuật ngữ liên quan đến du lịch có sự tham gia của cộng đồng
Thuật ngữ tiếng Anh

Thuật ngữ tiếng Việt

Community - Based Tourism

Du lịch dựa vào cộng đồng

Community – Participation in Tourism

Du lịch có sự tham gia của cộng đồng

Nguồn: Võ Quế, 2006
- Tại Thái Lan thuật ngữ Community - Based Tourism – Du lịch dựa vào
cộng đồng được định nghĩa như sau: “Du lịch cộng đồng (DLCĐ) là loại hình du
lịch được quản lý và có bởi chính cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền
vững về mặt môi trường, văn hóa và xã hội. Thơng qua DLCĐ du khách có cơ hội
tìm hiểu và nâng cao nhận thức về lối sống của cộng đồng địa phương”. (REST,
1997).
Thuật ngữ này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của các tổ
chức xã hội trên thế giới như:
- Tổ chức Pachamana (hướng đến việc giới thiệu và bảo tồn văn hóa bản địa
khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của mình về Community - Based Tourism
như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngồi đến với cộng đồng
địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm tin và được thưởng thức ẩm
thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm soát cả những tác động và những lợi

ích thơng qua q trình tham gia vào hình thức du lịch này, từ đó tăng cường khả
năng tự quản, tăng cường phương thức sinh kế và phát huy giá trị truyền thống của
địa phương”.
- Tổ chức Istituto Oikos (1996) ra đời tại Ý (tổ chức hướng đến việc hỗ trợ
các nghiên cứu, huy động nguồn lực tài chính trong cơng tác bảo tồn về mặt sinh
thái tự nhiên và văn hóa cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới, tổ chức này
có tầm ảnh hưởng ở khu vực Châu Âu) đã đề cập đến nội dung của DLCĐ như sau:
“DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngồi đến và có lưu trú qua đêm tại


7
không gian sinh sống của cộng đồng địa phương (thường là các cộng đồng ở nông
thôn hoặc các cộng đồng nghèo hoặc sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế
khó khăn). Thơng qua đó du khách có cơ hội khám phá mơi trường thiên nhiên
hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị về văn hóa truyền thống, tơn trọng tư duy văn hóa
bản địa. Cộng đồng địa phương có cơ hội thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ việc tham
gia vào các hoạt động khám phá dựa trên các giá trị về tự nhiên và văn hóa xã hội
tại khu vực cộng đồng địa phương sinh sống”.
- Tổ chức mạng lưới DLBV vì người nghèo đã nêu “DLCĐ là một loại hình
DLBV thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong mơi trường cộng đồng. Các
sáng kiến của DLCĐ nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa
phương vào việc vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như một phương tiện
giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ
cịn khuyến khích tơn trọng các truyền thống và văn hóa địa phương cũng như các
di sản thiên nhiên.”
- Tại Việt Nam, DLCĐ được nhìn nhận như sau:
“DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang lại lợi
ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường và mang
đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương có dự án.” (Trần Thị Mai, 2005) [24]
“Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng

đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng
quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên.” (Võ
Quế, 2006) [25]
“DLCĐ có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng
địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi
HĐDL. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính phủ và nhận được
phần lớn lợi nhuận thu được từ HĐDL nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn khai thác
tài nguyên môi trường DLBV, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, có chất
lượng cao và hợp lý của du khách.” (Bùi Thị Hải Yến, 2012) [2]


8
Nói tóm lại, thuật ngữ DLCĐ chứa đựng các nội dung chủ yếu như sau:
- Du khách là tác nhân bên ngồi là tiền đề mang lại lợi ích kinh tế và sẽ có
những tác động nhất định kèm theo việc thụ hưởng các giá trị về môi trường sinh
thái tự nhiên và văn hóa khi đến với một cộng đồng địa phương cụ thể.
- Cộng đồng địa phương là người kiểm soát các giá trị về mặt TNDL để
hỗ trợ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức của mình khi có cơ hội
tiếp cận hệ thống TNDL tại không gian sinh sống của cộng đồng địa phương.
- Cộng đồng địa phương sẽ nhận được lợi ích về mặt kinh tế, mở rộng tầm
hiểu biết về đặc điểm tính cách của du khách cũng như có cơ hội nắm bắt các thơng
tin bên ngồi từ du khách.
- Cộng đồng địa phương ngày càng được tăng cường về khả năng tổ chức,
vận hành và thực hiện các hoạt động, xây dựng các sản phẩm du lịch phục vụ cho
du khách. Từ đó, cộng đồng ngày càng phát huy vai trị làm chủ của mình.
Hoặc khái niệm DLST được đưa ra trong Hội thảo Xây dựng chiến lược phát
triển DLST ở Việt Nam vào tháng 09 năm 1999: “DLST là một loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp

nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương”. (Phạm Trung Lương, 2003) [20]
Khi nhắc đến nội dung của phát triển DLBV, mục tiêu mang lại lợi ích kinh
tế, hạn chế tổn thương về mặt văn hóa - xã hội cho cộng đồng địa phương được xem
là một trong những nội dung được chú trọng. Có thể thấy rõ vấn đề vừa nêu thông
qua định nghĩa DLBV như sau: “DLBV là việc di chuyển và tham quan đến các
vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá
cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và
cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang
lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa
phương”. (Nguyễn Đình Hịe, 2002) [14]
Đồng tình với quan điểm trên Phạm Trung Lương (2003) đã khẳng định phát
triển DLBV là một hoạt động khai thác một cách có quản lí các giá trị tự nhiên và


9
văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi ích
kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn
tài nguyên, duy trì được sự tồn vẹn văn hóa để phát triển HĐDL trong tương lai;
cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa
phương. [20]
Qua đó có thể thấy được sự tham gia một cách tích cực của cộng đồng được
xem là động lực có giá trị mạnh mẽ cho việc duy trì phát triển du lịch một cách bền
vững ổn định và lâu dài.
Nói chung DLCĐ là một mơ hình phát triển du lịch, trong đó cộng đồng dân
cư là người cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Cộng đồng dân cư
cũng chính là người có trách nhiệm bảo vệ TNDL và họ được chia sẻ các nguồn lợi
kinh tế do phát triển du lịch tạo ra. Phát triển DLCĐ sẽ tạo ra thêm công ăn việc làm
và tăng thêm thu nhập cho cộng đồng dân cư bản địa, góp phần cho việc xóa đói
giảm nghèo của địa phương.

2.1.3.2. Các hình thức du lịch cộng đồng
- Du lịch sinh thái: là một hình thức du lịch diễn ra trong khu vực tự nhiên và
kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa – xã hội của địa phương có sự quan tâm đến vấn
đề mơi trường. Nó thúc đẩy một hệ sinh thái bền vững thông qua một quá trình quản
lý mơi trường có sự tham gia của tất cả các bên liên quan.
- Du lịch văn hóa: là một trong những thành phần quan trọng nhất của du lịch
dựa vào cộng đồng từ khi văn hóa, lịch sử, khảo cổ học, là yếu tố thu hút khách chủ
yếu của cộng đồng địa phương. Ví dụ về du lịch đưa vào văn hóa gồm khám phá
các di tích khảo cổ học, địa điểm tôn giáo nổi tiếng hay trải nhiệm cuộc sống địa
phương tại một ngôi làng DTTS.
- Du lịch nơng nghiệp: là một hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp
như vườn cay ăn quả, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang
trại động vật đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch.


10
- Du lịch bản địa: đề cập đến một loại du lịch nơi đồng bào DTTS hoặc
người dân bản địa tham gia trực tiếp vào HĐDL, nền văn hóa vốn có của họ chính
là yếu tố thu hút khách du lịch.
- Du lịch làng: Khách du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc sống thôn bản
và các làng nông thơn thu được lợi ích kinh tế từ các HĐDL. Dân làng cung cấp các
dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi. Nhà trọ chính là các điểm kinh doanh du
lịch, ngồi ra khách du lịch có thể lựa chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt
động bởi một hợp tác xã, làng hoặc cá nhân cung cấp cho khách du lịch không gian
riêng tư hơn, thoải mái cho khách du lịch.
- Nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ: Nghệ thuật và sản xuất thủ công mỹ nghệ
ở địa phương có một lịch sử lâu dài. Nó khơng phải là một hình thức độc lập của du
lịch, mà chính là một thành phần của các loại hình khác nhau của du lịch. Du lịch
không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt cho ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ
của khu vực, doanh số bán hàng của thủ cơng mỹ nghệ cũng có thể giúp người dân

địa phương tìm hiểu thêm về di sản văn hóa và nghệ thuật phong phú, độc đáo của
họ. [24]
2.1.3.3. Vai trò và nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
* Vai trị của DLCĐ
- DLCĐ góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương đặc biệt là ở
vùng nông thôn nơi tỷ lệ đói nghèo cịn cao. Đây là yếu tố tích cực góp phần làm
giảm tác động của cộng đồng đến các giá trị cảnh quan tự nhiên qua đó sẽ góp
phần bảo tồn tài ngun mơi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
- DLCĐ góp phần tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng, làm thay đổi cơ cấu,
nâng cao trình độ lao động từ đó hạn chế tình trạng di cư của cộng đồng.
- DLCĐ giúp cộng đồng địa phương được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng xã hội.
Đây cũng sẽ là yếu tố tích cực để đảm bảo sự cơng bằng trong phát triển DLCĐ,
một trong những nội dung quan trọng của phát trển DLBV.


11
- DLCĐ mang lại lợi ích cho các thành viên trong cộng đồng tham gia trực
tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch, đồng thời các thành viên khác cũng
được hưởng lợi từ sự đóng góp của DLCĐ.
- DLCĐ tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu văn hoá và giao lưu kinh tế giữa
các vùng miền, giữa nước ta với các nước trên thế giới. Ý nghĩa này là yếu tố quan
trọng góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của nước ta
đồng thời là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn.
- DLCĐ tạo ra sự đa dạng cho sản phẩm du lịch của các địa phương, góp
phần thu hút khách du lịch và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và TNDL nói
riêng.
* Nguyên tắc phát triển DLCĐ
- Có sự đồng thuận của địa phương và các bên tham gia (bao gồm chính
quyền địa phương, cơ quan quản lý du lịch, các doanh nghiệp du lịch,…)
- Có sự đa dạng về vai trò tham gia của cộng đồng, các thành viên của cộng

đồng sẽ tham gia vào việc lên kế hoạch, triển khai, kiểm soát các HĐDL tại cộng
đồng. Ở đây, cần nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng địa phương vào q trình tổ
chức và thực hiện các HĐDL.
- Tơn trọng các giá trị văn hoá của cộng đồng, trên thực tế cho thấy bất kỳ
chương trình du lịch nào cũng ảnh hưởng ít nhiều đến cộng đồng địa phương, do đó
các giá trị văn hố của cộng đồng phải được bảo vệ và giữ gìn với sự đóng góp của
tất cả các thành phần tham gia vào HĐDL đặc biệt là người dân địa phương.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng bao gồm khả năng nhận thức của
cộng đồng về vai trị và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức
được những tiềm năng to lớn của du lịch cho sự phát triển của cộng đồng, biết được
các bất lợi từ HĐDL và khách du lịch đối với tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, các
điều kiện về khả năng tài chính và nhân lực cộng đồng để đáp ứng các yêu cầu phát
triển DLCĐ.
- Chia sẻ lợi ích từ DLCĐ, theo nguyên tắc này cộng đơng phải cùng được
hưởng lợi, lợi ích kinh tế từ phát triển DLCĐ sẽ được phân chia công bằng cho mọi


12
thành viên tham gia và một phần đóng góp vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa
phương. [24]
2.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng và điểu kiện phát triển du lịch cộng đồng
* Các yếu tố ảnh hưởng đến DLCĐ
- Con người của cộng đồng làm du lịch - nhân lực du lịch bản địa được coi là
yếu tố quyết định trong phát triển DLCĐ. Nếu phối hợp lồng ghép việc phát triển
du lịch với các chương trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn, phong trào xây
dựng gia đình văn hóa, phong trào trồng cây, trồng và kinh doanh rừng, chăn
ni hoặc các phong trào khác thì hiệu quả sẽ tăng lên rất nhiều.
- Bảo tồn và phát triển sự độc đáo riêng có của từng cộng đồng dân cư về
di tích, cảnh quan, nếp sống, các lễ hội và các nghề thủ cơng truyền thống.
Khuyến khích cộng đồng dân cư khôi phục và tổ chức lễ hội dân gian truyền

thống phục vụ phát triển du lịch, khôi phục các làng nghề, phố nghề sản xuất
hàng lưu niệm bằng vật liệu địa phương, tránh sao chép, làm dối không mang
tính chất văn hóa của cộng đồng, khơng đúng với tính chất phác của người dân.
- Thị trường khách du lịch, muốn phát triển DLCĐ hay bất cứ loại hình du
lịch nào khác thì điểm đến cần có thị trường khách bao gồm thị trường khách nội
địa và khách quốc tế, ở đây có thể là thị trường khách hiện tại hoặc thị trường khách
tiềm năng. Khách du lịch là những người tiêu dùng sản phẩm DLCĐ, phần tiền thu
được từ khách du lịch sẽ đóng góp vào việc duy trì và phát triển các sản phẩm, dịch
vụ du lịch đồng thời giúp tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, giúp các
doanh nghiệp du lịch tồn tại và từ đó phát triển HĐDL tại các điểm đến.
- Các cấp lãnh đạo địa phương, Chính quyền địa phương là cơ quan trực tiếp
quản lý và điều hành các HĐDL ở mỗi điểm du lịch. Việc sử dụng công cụ chính trị
của chính quyền bao gồm việc đánh giá tác động của du lịch đến môi trường, kinh
tế, xã hội và các kế hoạch quản lý có thể mang lại hiệu quả đảm bảo cho sự phát
triển du lịch một cách phù hợp. Tuy nhiên, sự liên kết bằng các cơng cụ chính sách
giữa các tổ chức ở các cấp quản lý khác nhau không chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng
gây khó khăn hoặc thậm chí phá hoại đến việc phát triển của một điểm du lịch, một


13
địa phương hoặc một quốc gia. Do đó, cần có những nguyên tắc được lập ra để mỗi
cơ quan, tổ chức tùy theo mức độ ảnh hưởng của mình cũng như vai trị khác nhau
trong việc thực thi chính sách phát triển du lịch của điểm đến.
* Điều kiện để phát triển DLCĐ
- Điều kiện về cộng đồng dân cư: Các yếu tố liên quan đến cộng đồng dân cư
bao gồm số lượng thành viên, bản sắc dân tộc, phong tục tập quán của cộng đồng
địa phương, các yếu tố nhân khẩu học, trình độ học vấn, mức độ nhận thức và trách
nhiệm của cộng đồng về TNDL của địa phương cũng như việc phát triển DLCĐ.
Chính những yếu tố này là tiền đề tạo nên tính hấp dẫn về TNDL văn hóa đối với du
khách cũng như quyết định sự thành công của dự án phát triển DLCĐ tại địa

phương.
Ngồi ra, để phát triển DLCĐ tại địa phương thì nhất thiết cần có sự tự
nguyện của cộng đồng địa phương đối với các đề xuất phát triển DLCĐ. Đây được
xem là điều kiện đặc thù rất quan trọng để phát triển loại hình DLCĐ bởi nếu người
dân địa phương khơng tham gia vào HĐDL hoặc khơng có sự đồng thuận, ủng hộ
của họ thì khơng thể phát triển DLCĐ được.
- Điều kiện về thị trường khách du lịch: Muốn phát triển DLCĐ hay bất cứ
loại hình du lịch nào khác thì điểm đến cần có thị trường khách bao gồm thị trường
khách nội địa và khách quốc tế, ở đây có thể là thị trường khách hiện tại hoặc thị
trường khách tiềm năng. Khách du lịch là những người tiêu dùng sản phẩm DLCĐ,
phần tiền thu được từ khách du lịch sẽ đóng góp vào việc duy trì và phát triển các
sản phẩm, dịch vụ du lịch đồng thời giúp tạo công ăn việc làm cho người dân địa
phương, giúp các doanh nghiệp du lịch tồn tại và từ đó phát triển hoạt động du lịch
điểm đến.
- Điều kiện hỗ trợ khác: Cần phải có cơ chế chính sách hợp lý tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Trong DLCĐ,
việc tham gia của cộng đồng đại phương vào HĐDL được chia thành ba mơ hình:
Tồn bộ cộng đồng cùng tham gia vào mơ hình DLCĐ.


14
Thực tế cho thấy sự tham gia của cộng đồng địa phương thường địi hỏi
nhiều thời gian và trình độ quản lý rất cao, mà cả hai điều đó đều khơng được người
phụ trách dự án hay chương trình phát triển chào đón hay sẵn lịng thực thi, trừ khi
họ nhận thức được rằng sự tham gia của cộng đông địa phương chính là yếu tố góp
phần vào việc đảm bảo sự thành cơng cho chương trình hay dự án phát triển tại một
địa phương. Vì thế, để tập trung vào việc duy trì và nâng cao các hoạt động mang
tính lâu dài của các dự án nhằm hướng tới khuyến khích phát triển DLBV trên ba
mặt kinh tế - xã hội - sinh thái đặc biệt với các hoạt động tiến tới xóa đói giảm
nghèo, hỗ trợ, tạo cơng ăn việc làm cho người dân thì hoạt động DLCĐ cần có

những định hướng giúp người dân hưởng lợi từ các HĐDL trên chính địa phương
của họ. [22]
2.1.3.5. Mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng
* Về mặt kinh tế:
Mục tiêu đầu tiên mà DLCĐ hướng tới đó là mang lại lợi ích kinh tế cho
người nghèo thơng qua việc cho phép họ tham gia trực tiếp cung cấp các dịch vụ
cho khách du lịch. Hơn một nửa số nước nghèo nhất thế giới đã coi ngành du lịch là
công cụ hiệu quả để giúp những nước này tham gia nền kinh tế tồn cầu và giảm đói
nghèo. Phần lớn, đóng góp đó là bởi sự phát triển của DLCĐ, cụ thể là khi DLCĐ
phát triển thì vùng đất đó là vùng hấp dẫn du khách đến và tiêu thụ sản phẩm du lịch
của địa phương, DLCĐ đã cung cấp một thị trường cho hàng hóa và dịch vụ địa
phương, tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương thông qua việc bán các sản
phẩm và dịch vụ của du lịch. Có thể họ sẽ làm việc cho các doanh nghiệp du lịch
(nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, vận chuyển…), hay có thể trực tiếp sản xuất
các đồ thủ công truyền thống làm thành đồ lưu niệm bán cho khách du lịch.
* Về mặt xã hội:
Phát triển DLCĐ là cách tốt nhất để tạo ra công ăn việc làm cho cộng đồng
địa phương. Bằng tài nguyên tự nhiên vốn có ở địa phương đó, hay bởi chính văn
hóa, nếp sinh hoạt hàng ngày của cư dân địa phương đã làm tiền đề để DLCĐ giúp


15
người dân có được việc làm mới, giúp thay đổi cơ cấu việc làm địa phương và giảm
di cư từ nơng thơn ra các đơ thị lớn.
Ngồi ra, DLCĐ khơng chỉ đơn thuần nhắm tới phát triển du lịch, mà sự phát
triển ấy cịn thúc đẩy sự cơng bằng xã hội bằng việc mang lại cho toàn bộ cộng
đồng những lợi ích từ việc cung cấp các dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng, bất kể họ
có tham gia vào du lịch hay không, như giao thông tốt hơn, đường điện, nguồn nước
sinh hoạt… tốt hơn, từ đó góp phần thay đổi bộ mặt xã hội của địa phương.
* Về mặt mơi trường

Khi điều kiện sống khó khăn và lạc hậu, trình độ dân trí thấp và thiếu hiểu biết,
nên vấn đề về bảo vệ tài nguyên môi trường có thể sẽ cịn bị hạn chế đối với một số
cộng đồng địa phương. DLCĐ phát triển sẽ góp phần phục hồi và phát triển các giá trị
văn hóa cũng như bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Chính DLCĐ tạo cơ
hội cho người dân địa phương giao lưu học hỏi từ khách du lịch, từ đó còn giúp họ
nâng cao hiểu biết và kiến thức. Họ sẽ nhận ra việc bảo vệ tài nguyên chính là bảo vệ
quyền lợi của họ. Tài nguyên thiên nhiên càng được bảo tồn thì càng có giá trị để thu
hút khách du lịch, từ đó kéo theo việc làm và thu nhập của họ. [22]
2.1.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng
2.1.4.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng là một trong những loại hình dịch vụ chất lượng cao, có
vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế, đời sống và quá trình hội nhập quốc tế.
Trong một số năm gần đây, với yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng trở nên khẩn
trương hơn, quan niệm về dịch vụ ngân hàng đã được đổi mới theo thông lệ quốc tế.
Theo đó, khái niệm dịch vụ ngân hàng có thể được hiểu chung nhất đó là các cơng
việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về
sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu cho tổ chức cung
ứng dịch vụ.
Theo cuốn nghiệp vụ ngân hàng hiện đại của tác giả David Cox, dịch vụ ngân
hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của họ nhờ đó ngân hàng
thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí. [6]


16
Nói cách khác, dịch vụ ngân hàng là những đặc điểm, tính năng, cơng dụng
do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhận được của khách
hàng, tổ chức tài chính.
2.1.4.2. Các dịch vụ ngân hàng
a, Tín dụng

* Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh gọi là Credit, theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ, khi một chủ thể kinh tế cần
một lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền hiện có chưa đủ họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu
cầu. Tín dụng là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu. (Nguyễn Thị Oanh, 2010) [17]
Tín dụng là phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay, trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn
trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hồn trả số tiền hoặc hàng hóa cho người cho vay
kèm theo một khoản lãi. [17]
Theo đại từ điển kinh tế thị trường, tín dụng là những hành động cho vay,
bán chịu hàng hóa và vốn giữa những người sở hữu khác nhau. Tín dụng khơng
phải là hoạt động vay tiền đơn giản mà là hoạt động vay tiền có điều kiện, tức là
phải bồi hồn thanh tốn lợi tức. Tín dụng là hình thức đặc thù vận động giá trị khác
với lưu thơng hàng hóa đơn thuần: vận động giá trị nên dẫn tới phương thức mượn
tài khoản, bồi hoàn và giá trị thanh toán. [10]
Theo Lê Văn Tề (2006), tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản giữa
bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán. [12]


17
Nói tóm lại, tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó
phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lời tức khi đến hạn.

* Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất kỳ
phương thức sản xuất nào, tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn
tạm thời tài sản, hàng hoá hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử
dụng được giá trị của hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua trao đổi. Để
hiểu rõ bản chất của tín dụng cần phải nghiên cứu mối liên hệ kinh tế trong q
trình hoạt động của tín dụng và mối liên quan của nó với q trình tái sản xuất.
Tín dụng rất đa dạng và phong phú về hình thức. Bản chất của tín dụng được
thực hiện ở các điểm sau:
- Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử
dụng trong một thời gian nhất định.
Các Mác viết về bản chất của tín dụng như sau: Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi
tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người
sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh
tốn, cũng khơng phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều
kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định. [4]
Có nhiều cách diễn đạt về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là người cho
vay, bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất
của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù khác.
* Vai trị của tín dụng trong phát triển du lịch cộng đồng
- Tín dụng là cơng cụ quan trọng để huy động và cung ứng vốn cho q trình
phát triển kinh tế nói chung, cho q trình phát triển DLCĐ nói riêng. Thơng qua
chức năng phân phối lại tiền tệ theo ngun tắc hồn trả của tín dụng, các nguồn
vốn bằng tiền và hiện vật được đưa vào luân chuyển và khai thác sử dụng một cách
hiệu quả, hợp lý trong kinh doanh DLCĐ.


18
- Tín dụng là phương thức tài trợ vốn hiệu quả và phù hợp nhất đối với hoạt

động kinh doanh, phát triển DLCĐ, nhờ có tín dụng các hộ kinh doanh DLCĐ có đủ
vốn để đầu tư, khắc phục những khó khăn về tài chính.
- Tín dụng là cơng cụ quan trọng để thực hiện mục tiêu tài trợ của nhà nước
đối với các đối tượng được ưu tiên trong quá trình phát triển DLCĐ. Những tài trợ
của nhà nước thường được thực hiện thơng qua các tổ chức tín dụng chính thức
(NHCSXH,…).
- Tín dụng góp phần làm tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống của các hộ
kinh doanh DLCĐ. Nhờ việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng các hộ đã xây
dựng và phát triển DLCĐ qua quá trình kinh doanh đã tạo nên nguồn thu nhập cho
các hộ kinh doanh DLCĐ.
b, Vốn
* Khái niệm về vốn:
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Việt Nam là nước đang phát
triển, có nhu cầu vốn lớn để đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, do tích
luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân thấp, khả năng thu hút vốn từ nước ngồi cịn
hạn hẹp nên lượng vốn đầu tư phát triển kinh tế rất thấp. Vì vậy, nhận thức và
vận dụng đúng đắn phạm trù vốn sẽ là tiền đề thúc đẩy việc khai thác có hiệu quả
mọi tiềm năng vốn để đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung, nơng nghiệp, nơng
thơn nói riêng, hội nhập tốt vào nền kinh tế thế giới.
Trong lịch sử phát triển kinh tế, khái niệm vốn được tiếp cận dưới nhiều góc
độ khác nhau.
Trước Các Mác, các nhà kinh tế học khi nghiên cứu vốn thông qua phạm trù
tư bản đi đến kết luận: Vốn là phạm trù kinh tế. Các Mác khi nghiên cứu sự chuyển
hoá của tiền thành tư bản đã khẳng định: Như vậy là giá trị ứng ra lúc ban đầu
khơng những được bảo tồn trong lưu thơng, mà cịn thay đổi đại lượng của nó, còn
cộng thêm một giá trị thặng dư, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy
đã biến nó thành tư bản. [4]



19
Sau Mác, phạm trù vốn trong phát triển kinh tế vẫn được các nhà kinh tế học
tiếp tục nghiên cứu và tiếp cận nó trên nhiều bình diện khác nhau.
Dưới góc độ tài chính - tiền tệ, trong ấn phẩm Chú giải thuật ngữ kế toán
Mỹ, tác giả Hồ Văn Mộc và Điêu Quốc Tín cho rằng. Vốn là Tổng số tiền biểu hiện
nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu nhập
và lợi tức. [11]
Dưới góc độ tài sản, cuốn Dictonary of Economic của Penguin Reference, do
Phạm Đăng Bình và Nguyễn Văn Lập dịch lại đưa ra khái niệm: Vốn là những tài
sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân của nó cũng được cái khác tạo ra. [18]
Ở Việt Nam, cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học cũng chỉ ra:
“Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu sinh
lời”. [26]
Như vậy, vốn sẽ bao gồm bất cứ thứ gì đem lại một luồng thu nhập qua thời
gian, sự phát triển có thể coi như là một q trình khái qt của sự tích luỹ. Như
cách tiếp cận trên đây về vốn đã nêu rõ tính đa dạng, về hình thái tồn tại của vốn.
Vốn có thể là tiền hay tài sản được giá trị hoá. Mặt khác, với tư cách là vốn thì tiền
hay tài sản phải được đầu tư vào hoạt động sản xuất - kinh doanh để tạo ra hàng
hoá, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập trong tương lai. Nghĩa là, vốn luôn gắn với
sự vận động và đảm nhiệm chức năng sinh lời.
* Vai trò của vốn trong phát triển du lịch cộng đồng
- Vốn là cơ sở để hình thành, xây dựng mơ hình DLCĐ, để đưa và giữ chân
du khách đến với các điểm DLCĐ trước hết cần phải đầu tư xây dựng các cơ sở lưu
trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp đầy đủ những thứ cần thiết cho
điểm DLCĐ.
- Vốn là cơ sở để DLCĐ phát triển, tiếp tục hoạt động kinh doanh, khi có
nguồn vốn đầu tư các hệ thống cơ sở vật chất sẽ được nâng cấp sửa chữa, ngồi ra
cịn có thể mở rộng quy mơ của DLCĐ, đồng thời cũng nâng cao chất lượng phục
vụ góp phần đáp ứng sự hài lòng của khách du lịch khi đến với điểm DLCĐ.



×