Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài giảng Trồng một số loài cây ăn quả (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 40 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LÀO CAI
KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP

BÀI GIẢNG
TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY ĂN QUẢ

SỐ GIỜ: 30
NGHỀ KHUYẾN NƠNG LÂM
(Lưu hành nội bộ)

Tác giả: Đỗ Bích Nga
Lào Cai, tháng 12 năm 2014

1


LỜI NĨI ĐẦU
Mơ đun “Trồng một số lồi cây ăn quả” là một trong số những mô đun bắt buộc
trong chương trình đào tạo hệ trung cấp nghề Khuyến nơng lâm. Mô đun này trang bị
cho học sinh những hiểu biết rất cơ bản về một số loài cây ăn quả phổ biến hiện nay (cây
bưởi, cây xoài, cây nhãn, cây cam); những biện pháp kỹ thuật, kỹ năng nghề quan trọng
để người học có thể tự nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản cây trồng
cũng như những sản phẩm của cây trồng nhằm cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và mơi trường.
Mơ đun cịn trang bị thêm cho học sinh chuyên ngành Khuyến nông lâm có những
kiến thức bổ ích về những vấn đề liên quan đến thời vụ, đất đai, khí hậu, giống cây
trồng…, giúp các em ra trường có thể tham gia công tác ở các lĩnh vực Khuyến nông
lâm, Bảo vệ thực vật, trồng trọt, chỉ đạo, quản lý sản xuất ở gia đình và địa phương.
Bố cục của giáo trình gồm có 4 bài, bao gồm những kiến thức về lý thuyết và thực
hành. Trong quá trình biên soạn, chúng tơi đã tham khảo nhiều giáo trình, sách tham
khảo của các trường đại học và của các tác giả có chun mơn sâu về những lĩnh vực có


liên quan. Tuy có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi có những thiếu sót, chúng tơi
rất mong muốn nhận được những ý kiến tham gia, đóng góp của các chuyên gia và đông
đảo bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả

2


HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU GIÁO TRÌNH
Trồng một số lồi cây ăn quả là mơ đun bắt buộc trong chương trình đào tạo hệ trung
cấp nghề Khuyến nông lâm, nhằm trang bị cho người học những kiến thức cần thiết về giá trị
kinh tế; yêu cầu ngoại cảnh; kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản một
số cây ăn quả đang được trồng phổ biến hiện nay như: cây bưởi, cây xoài, cây nhãn , cây
cam… và những kỹ năng nghề cần thiết để cây trồng cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường cho người sản xuất, vùng sản xuất.
Trong q trình học, mơ đun có liên quan với các mơn: Đất và phân bón, Nhân giống
cây trồng. Mơ đun này được bố trí học sau các môn học bắt buộc, giúp cho người học vận
dụng kiến thức, kỹ năng trong việc tổ chức sản xuất, sử dụng đất đai có hiệu quả, sản phẩm sản
xuất ra đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Giáo trình có 4 bài:
-

Bài 1: Kỹ thuật trồng cây bưởi.

-

Bài 2: Kỹ thuật trồng cây xoài.

-


Bài 3: Kỹ thuật trồng cây nhãn.

-

Bài 4: Kỹ thuật trồng cây cam.

Tổng thời gian giảng dạy: 30 giờ, trong đó: Giảng dạy 12 giờ lý thuyết, 16 giờ thực
hành, 2 giờ kiểm tra. Mỗi một bài học đều có bài thực hành.
Phương pháp giảng dạy: Sử dụng phương pháp dạy học lấy người học làm trung
tâm. Giảng giải kết hợp làm mẫu và có ví dụ minh họa bằng hình ảnh thực tế, mơ hình và
rèn luyện kỹ năng thực hành tại vườn ươm, trang trại, vườn hộ gia đình... để củng cố kiến
thức, nâng cao kỹ năng nghề cho học sinh.

3


MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu

2

Hướng dẫn nghiên cứu giáo trình

3

Bài 1: Trồng cây bưởi

1.1.Giới thiệu chung về cây bưởi.
1.1.1. Giá trị kinh tế.
1.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1.3. Giống Bưởi có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta

7
7
7
7
8

1.2. Kỹ thuật nhân giống bưởi

8

1.3. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
1.3.1. Kỹ thuật trồng
1.3.1.1. Thời vụ
1.3.1.2. Chọn đất và làm đất
1.3.1.3. Mật độ, khoảng cách
1.3.1.4. Đào hố, bón lót phân
1.3.1.5. Cách trồng
1.3.2. Chăm sóc
1.3.2.1. Quản lý vườn cây
1.3.2.2. Tạo hình, cắt tỉa
1.3.2.3. Bón phân
1.3.2.4. Phịng trừ sâu bệnh
1.3.3. Thu hoạch và bảo quản

9


Bài 2: Trồng cây xoài
2.1. Giới thiệu chung về cây xoài
2.1.1. Giá trị kinh tế
2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.1. 3. Một số giống xồi có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta
2.2. Kỹ thuật nhân giống
2.2.1. Nhân giống bằng gieo hạt
2. 2.2. Nhân giống bằng ghép
2. 3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
2.3.1. Kỹ thuật trồng
2.3.1.1. Thời vụ
2.3.1.2. Chọn đất và làm đất
2.3.1.3. Mật độ, khoảng cách
2.3.1.4. Đào hố, bón lót phân
2.3.1.5. Cách trồng

9
9
9
9
9
10
10
10
10
11
12
15
15

15
15
16
16
16
17
17
17
17
17
4


2.3.2. Chăm sóc
2.3.2.1. Quản lý vườn cây
2.3.2.2. Tạo hình, cắt tỉa
2.3.2.3. Bón phân
2.3.2.4. Phịng trừ sâu bệnh
2.3.3. Sự ra hoa và đậu quả của xoài
2.4. Thu hoạch và bảo quản
Bài 3: Trồng cây nhãn
3.1. Giới thiệu chung về cây nhãn
3.1.1. Giá trị kinh tế.
3.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.3. Giống nhãn có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta
3.2. Kỹ thuật nhân giống
3.2.1. Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt
3.2.2. Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
3.2.3. Nhân giống bằng phương pháp ghép
3.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

3.3.1. Kỹ thuật trồng
3.3.1.1. Thời vụ
3.3.1.2. Chọn đất và làm đất
3.3.1.3. Mật độ, khoảng cách
3.3.1.4. Đào hố, bón lót phân
3.3.1.5. Cách trồng
3.3.2. Chăm sóc
3.3.2.1. Quản lý vườn cây
3.3.2.2. Tạo hình, cắt tỉa
3.3.2.3. Bón phân
3.3.2.4. Phịng trừ sâu bệnh
3.4. Thu hoạch và bảo quản
Bài 4: Trồng cây cam
4.1. Giới thiệu chung về cây Cam
4.1.1. Giá trị kinh tế.
4.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
4.1.3. Giống Cam có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta
4.2. Kỹ thuật nhân giống
4.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
4.3.1. Kỹ thuật trồng
4.3.1.1. Thời vụ
4.3.1.2. Chọn đất và làm đất

18
18
18
18
19
20
21

24
24
24
25
25
25
25
26
26
26
26
26
26
26
26
27
27
28
28
29
32
32
32
32
32
33
33
33
5



4.3.1.3. Mật độ, khoảng cách
4.3.1.4. Đào hố, bón lót phân
4.3.1.5. Cách trồng
4.3.2. Chăm sóc
4.3.2.1. Quản lý vườn cây
4.3.2.2. Tạo hình, cắt tỉa
4.3.2.3. Bón phân
4.3.2.4. Phịng trừ sâu bệnh
4.4. Thu hoạch và bảo quản

33
33
33
33
33
34
34
34
35

Tài liệu tham khảo

37

6


BÀI 1: KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BƯỞI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Trình bày được giá trị kinh tế, yêu cầu điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật nhân
giống, trồng, chăm sóc cây bưởi, thu hoạch và bảo quản quả bưởi;
- Thực hiện được trình tự các bước nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch đúng
kỹ thuật, đạt được định mức theo quy định;
- Đảm bảo an toàn lao động, tiết kiệm vật tư.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
1.1. Giới thiệu chung về cây bưởi
1.1.1. Giá trị kinh tế
Cây bưởi có tên khoa học Citrus
grandis (L.) Osbeck, thuộc họ cam
(Rutaceae). Bưởi còn được gọi là bòng.
Người ta trồng bưởi để lấy quả ăn, làm
bóng mát, lấy hoa để ướp hương thơm các
món ăn, bánh trái hoặc dùng để chưng cất
nước hoa bưởi làm hương liệu mỹ phẩm...
Các bộ phận của cây bưởi được
dùng làm thuốc là: Dịch ép nước bưởi, vỏ
quả, lá, hoa, hạt, vỏ hạt. Bưởi rất có ích
cho những người bị mỡ trong máu tăng,
cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu
đường, béo phì. Đặc biệt, trong cùi trắng
của quả bưởi có chứa pectin, tinh dầu,
hesperidin, maringin, là những chất có tác
dụng làm giảm Cholesterol-huyết, bảo vệ
sự bền vững của mao mạch, phòng chống
cao huyết áp và tai biến mạch máu não,
nhồi máu cơ tim... Lá bưởi tươi thường
được dùng để nấu với các loại lá thơm
khác (hương nhu, bạc hà, kinh giới, tía tơ,
sả, ngải cứu...) để xơng chữa cảm cúm,

nhức đầu.

Hình 1: Giống bưởi Pomelo

1.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2. Một số yêu cầu ngoại cảnh
* Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ bình qn năm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây bưởi là
12-39 C. Nhiệt độ thấp nhất gây chết là -8 đến -11 0C, bưởi có thể chống chịu được khi
nhiệt độ lên đến 480C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng của bưởi là 23-29 0C.
Những vùng có nhiệt độ bình qn năm trên 20 0C và tổng tích ơn từ 2.500-3.5000C đều
có thể trồng được bưởi. 
0

* Yêu cầu về nước và chế độ ẩm
Lượng mưa trung bình năm thích hợp cho trồng bưởi là 1.250-1.850 mm. Bưởi
yêu cầu lượng mưa phân bố đều trong năm hơn lượng mưa lớn nhưng tập trung vào một
7


số ít tháng. Bưởi cần nhiều nước ở thời kỳ bật mầm, phân hoá mầm hoa, ra hoa và  quả
phát triển. Bưởi khơng chịu được úng, ẩm độ đất thích hợp là 70 -80%.
* Yêu cầu về đất đai
Vùng trồng bưởi phải đất phải có tầng canh tác dày ít nhất 0,6-1m; thành phần cơ
giới nhẹ đến trung bình, đất tơi xốp, thơng thống và thốt nước tốt. Đất phải giầu mùn,
hàm lượng các chất dinh dưỡng phải đạt mức trung bình trở lên (hàm lượng mùn từ 23%; N tổng số: 0,1-0,15%; P2O5 dễ tiêu từ 5-7mg/100g; K2O dễ tiêu từ 7-10mg/100g; Ca,
Mg: 3-4mg/100g).
pH KCl đất thích hợp nhất cho cây trồng bưởi là từ  5,5-6,0 song cũng có thể trồng
được bưởi khi pH KCl từ 4,0-8,5 nhưng phải có biện pháp cải tạo đất.
* Yêu cầu về ánh sáng

Cường độ ánh sáng thích hợp cho trồng bưởi là 10.000-15.000 Lux (tương ứng với
ánh sáng lúc 8 giờ sáng và 16 giờ chiều). Cần bố trí mật độ trồng dày hợp lý có được ánh
sáng tán xạ, tránh được giám quả.
* Yêu cầu về các yếu tố khác
Vùng trồng bưởi thích hợp cần tránh những vùng có độ dốc lớn (trên 15 0), đất
nhiễm phèn, mặn, những vùng có sương muối, gió bão… gây hại.
1.1.3. Các giống bưởi có giá trị kinh tế được trồng phổ biến ở nước ta
Bưởi Đoan Hùng: Quả tròn hay tròn trứng. Trọng lượng quả 700-800g, vỏ quả
mỏng, tép to nhiều nước, vị ngọt.
Bưởi nhập nội: Bưởi chùm hoặc bưởi
Pomelo. Cây phân cành thấp, nhiều cành, quả
chùm hoặc đơn, to hơn cam, nhỏ hơn bưởi.
Quả nhiều nước hơi chua vỏ khó bóc, ăn
ngon.
Bưởi chua: gồm tất các giống bưởi
hiện đang trồng phổ biến ở địa phương như:
Bưởi Đoan Hùng - Phú Thọ, Mê Linh - Vĩnh
Phúc, Hương Sơn - Phúc Trạch - Hà Tĩnh,
Long Tuyền - Cần Thơ, Biên Hồ (Sài Gịn),
Bưởi Đại học Nông nghiệp Hà Nội...
Bưởi chùm: Đặc điểm là quả nhỏ: 500
– 800g/quả, ra thành chùm 2 - 3 quả/chùm.
Đây là giống trao đổi chủ yếu trên thị trường
quốc tế. Bưởi chùm phân biệt với bưởi chua là
hạt của nó đa phơi cịn bưởi chua là hạt đơn
phơi.

Hình: Giống bưởi da xanh

Bưởi Diễn: Là giống có nguồn gốc từ bưởi Đoan Hùng, được đưa về trồng đầu

tiên tại xã Phú Diễn - huyện Từ Liêm - TP Hà Nội. Giống có quả trịn, vỏ quả nhẵn, khi
chín màu vàng cam; khối lượng trung bình từ 0,8 - 1kg; tỷ lệ phần ăn được từ 55-60%; số
hạt trung bình khoảng 50-70 hạt; múi và vách múi dễ tách rời nhau. Thịt quả màu vàng
xanh, ăn giòn, ngọt, độ brix 12-14 %. Giống bưởi này đang được trồng phổ biến ở Lào
Cai.
1.2. Kỹ thuật nhân giống bưởi
8


Cũng giống cây cam, quýt, giống bưởi cũng chủ yếu được chọn tạo bằng phương
pháp nhân giống vơ tính (chiết cành, ghép mắt), chọn từ cây mẹ đã có 3 vụ quả ổn định,
năng suất cao, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, không bị các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
như bệnh gân xanh lá vàng, Tristera...
- Cành chiết: Tốt nhất có độ tuổi từ 16-18 tháng tuổi, đường kính cành 1,5-2,0 cm,
cành ở giữa cây và phía ngồi tán, cành không bị sâu bệnh. Không lấy những cành dưới
gốc, cành vượt và trên ngọn để làm giống.
- Cây ghép: Mắt ghép phải lấy đúng giống cần chọn, chồi ghép sinh trưởng khoẻ,
chiều cao chồi (tính từ điểm ghép trở lên) 30-40cm. 
1.3. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
1.3.1. Kỹ thuật trồng
1.3.1.1. Thời vụ
Có 2 thời vụ trồng chính đối với
cây bưởi là:
- Vụ xuân: Trồng từ tháng 2-4, là
thời vụ trồng cây bưởi tốt nhất ở miền Bắc. 
- Vụ thu đông: Trồng từ tháng 8-10
(là thời vụ chính và phù hợp ở Lào Cai)
1.3.1.2. Chọn đất và làm đất
- Cây bưởi thích hợp với các loại
đất phù sa được bồi đắp hàng năm, đảm

bảo các u cầu về thốt nước tốt, có tầng
canh tác dày trên 1m, hàm lượng dinh
dưỡng trong đất khá, có đủ nguồn nước để
tưới vào mùa khơ hạn.

Hình 3: Cây mẹ sạch bệnh

- Vườn phải có quy hoạch thành lơ, thửa. Diện tích mỗi thửa khoảng 1.000m 2.
Xung quanh lơ, thửa trồng các loại cây chắn gió, che gió như keo, muồng đen, khơng nên
trồng các cây có múi khác. Thiết kế hệ thống mương, rãnh tưới và thoát nước.
- Trước khi trồng khoảng 2 tháng tiến hành làm đất, cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, gốc
rễ cây, xử lý đất bằng vôi bột (500 kg/ha), Benlate (20 kg/ha), Basudin, Vibasu 10H (1520 kg/ha). 
1.3.1.3. Mật độ, khoảng cách: Tuỳ chất đất, địa hình và điều kiện thâm canh để
xác định mật độ trồng bưởi cho thích hợp:  
- Khoảng cách 5 x 5 m, mật độ 400 cây/ha.
- Khoảng cách 6 x 5 m, mật độ 335 cây/ha.
- Khoảng cách 6 x 6 m , mật độ 280 cây/ha.
1.3.1.4. Đào hố, bón lót phân
* Kích thước hố: Vùng đất bằng: 0,6m x 0,6m x 0,6m.
Vùng đất đồi: 0,8m x 0,8m x 0,8m.
* Đào hố, bón lót phân: Khi đào hố chú ý lấy lớp đất mặt đổ sang một bên, lớp
đất phía dưới đổ sang bên khác để khi trồng phủ lớp đất mặt có nhiều chất hữu cơ lên
trên. Bón phân lót trước khi trồng khoảng 1 tháng.
9


1.3.1.5. Cách trồng
- Cây giống là cành chiết: Đào 1 lỗ 30x30 cm giữa tâm hố, xé bao ngoài bầu cây
rồi đặt nhẹ vào giữa tâm hố, gạt đất nén chặt, tránh làm vỡ bầu. Dùng cọc và dây mềm cố
định cây lại. Trồng xong tưới nước đủ ẩm, tủ rơm rác xung quanh (tủ cách gốc 10 cm).

- Cây giống là cây ghép: Để tư thế của cây sao cho cành ghép quay về hướng dưới
gió chính từng mùa để tránh gió làm tách gãy cành ghép.
1.3.2. Chăm sóc
1.3.2.1. Quản lý vườn cây
- Khi còn nhỏ tán chưa giao nhau có thể tận dụng trồng xen các cây họ đậu
- Kết hợp làm cỏ, tủ gốc để giữ ẩm
- Thường xuyên làm cỏ, xới xáo giữa hai hàng bưởi hàng năm ( tháng 10-11).
- Tưới nước khi nắng hạn hoặc vào thời kỳ cần nhiều nước. Tưới nước tốt nhất là
tưới nhỏ giọt, tưới phun, tưới rãnh. Làm sao độ ẩm đất ln ổn định thì cây sinh trưởng ra
hoa khơng bị rối loạn.
1.3.2.2. Tạo hình, cắt tỉa
- Tạo hình nhằm cho cây có một bộ khung tán kiên cố. Việc tạo hình tiến hành từ
thời kỳ vườn ươm và trong vài năm đầu trong lô kinh doanh. Khi chồi ghép cao 40-50cm
thì bấm ngọn, thúc cho cây phân cành sớm. Chọn 2-3 chồi cành phân đều các phía, số
khác bỏ. Những cành chính này cách nhau 10-15cm, tạo với thân chính 1 góc khoảng 45o.
Tuỳ điều kiện khí hậu từng vùng mà tạo thành tán hình dạng thích hợp
- Cắt tỉa: Tỉa bỏ cành khô yếu, sâu bệnh, cành vượt, cành la, hoặc cành mọc lộn
xộn quanh tán… Tạo hình cắt tỉa cần được tiến hành song song. Nhưng khi vườn ươm
bưởi đã đi vào giai đoạn kinh doanh thì cắt tỉa là chính.
Chú ý: Khơng cắt tỉa cành bên trong tán, ảnh hưởng đến năng suất quả năm sau.
1.3.2.3. Bón phân
a. Bón phân
* Bón lót
- Lượng phân bón/hố: Phân chuồng 40-50 kg, vơi bột 1kg, Lân Supe 1kg, đạm Urê
0,1-0,15kg, Kaliclorua 0,15-0,2kg.
- Cách bón: Trộn vơi bột với lớp đất phía dưới đổ 1/3 hố, lượng phân còn lại trộn
đều với đất mặt đổ vào và lấp hố trước khi trồng 20-25 ngày.
* Bón phân thúc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và kinh doanh
Bảng 1: Lượng phân bón hàng năm cho 1 cây
Tuổi cây

(năm)

Phân
chuồng

Lân Supe

Vơi bột

Đạm Urê

Kali

Vật liệu

(kg)

(kg)

(kg)

(kg)

tủ gốc

(kg)

(kg)

1-3


20 - 40

0,8 - 1,0

1,0

0,4 - 0,6

0,2 - 0,3

20 - 30

4-5

40 - 55

1,2

0,5

0,7 - 0,8

0,4 - 0,5

30 - 40
10


6-7


55 - 60

1,3 - 1,5

1

0,9 - 1

0,6 - 0,7

40 - 50

8 - 10

70

1,6 - 1,8

1,2

1,1 - 1,2

0,8 - 1,0

60

Trên 10

Trên 70


1,9 - 2,2

1,5

1,3 - 1,5

1,1 - 1,2

70

- Thời kỳ bón
+ Bón lót: Sau khi thu hoạch quả (vụ thu từ tháng 9-10) bón 100% phân chuồng +
Supe Lân + vơi + 10% đạm Urê + 20% Kaliclorua.  
+ Bón thúc
- Bón thúc lần 1: Vào tháng 1 tháng 2: 30% đạm Urê + 30% Kaliclorua.
- Bón thúc lần 2: Vào tháng 4: 25% đạm Urê + 25% Kaliclorua.
- Bón thúc lần 3: Vào tháng 6: Tồn bộ lượng phân cịn lại.
- Cách bón
+ Bón lót: Đào rãnh quanh tán gốc (rộng, sâu 25-30cm), trộn và rải đều phân
quanh rãnh, lấp đất kín.
+ Phân vơ cơ: Có thể vãi quanh tán, dùng cào lấp phân, nếu khơ hạn sau khi bón
phân thì tưới nước hoặc hồ phân vào nước để tưới.
      Lưu ý: Ngồi ra, có thể sử dụng các loại phân bón qua lá như: 3 lá xanh,
Agriconic, đạm Humic để phun cho cây, đặc biệt lúc cây có quả. Nếu dùng phân NPK thì
bón theo tỷ lệ 8:4:4.
1.3.2.4. Phịng trừ sâu bệnh
a. Sâu hại: Bao gồm sâu ăn lá, sâu đục thân cành.
- Sâu ăn lá: Gồm sâu vẽ bùa, sâu nhớt, sâu xanh ... phát sinh, gây hại quanh năm
và chủ yếu trên lộc non. Để phòng trừ kịp thời, khi lộc non mới nhú phun thuốc Padan 95

SP, Patox 95SP, Regent, Fastac... (phun theo hướng dẫn trên nhãn), phun vào sáng sớm
trừ sâu non hoặc chiều tối để trừ bướm sâu vẽ bùa.
- Sâu đục thân, cành: Sử dụng biện pháp phòng là chủ yếu. Thường xuyên vệ sinh
vườn cây sạch sẽ, qt vơi hoặc phun Bcđơ 1% lên thân và cành chính mỗi năm 2 lần
(giữa năm và cuối năm). Khi sâu đã đục vào cành, vào thân dùng thuốc trừ sâu hoặc dầu
nhớt thải, bơm vào lỗ đục của sâu.
b. Côn trùng gây hại
- Nhện đỏ và nhện trắng: Dùng các loại thuốc trừ nhện đặc hiệu như Ortus 5SC,
Danitol 10EC... phun 2 lần, lần 1 vào đợt lộc xuân và lần 2 khi quả đã lớn (tháng 5-6)
(phun theo hướng dẫn trên nhãn).
- Bọ xít xanh vai nhọn: Gây hại nặng trên quả non, dùng Dipterex pha 0,1% để
phun.
- Rệp sáp: Rệp nằm dưới mặt lá già, cuống quả tạo thành ổ với lớp sáp như bơng
trắng và muội đen. Rệp chích hút nhựa làm cành, lá, quả khơng sinh trưởng được.
Biện pháp phịng trừ hiệu quả là phát hiện sớm (thấy lớp sáp trắng hoặc kiến) để
thu gom diệt các ổ trứng trước khi nở. Khi rệp xuất hiện nhiều, sử dụng thuốc Padan
95SP, Sutin... (phun theo hướng dẫn trên nhãn mác).
11


c. Bệnh hại
- Bệnh loét sẹo: Bệnh thể hiện các vết đốm trên lá, cành 1-2 tuổi, trên thân cây con
và trên vỏ quả. Biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất là phun phịng bằng thuốc Bcđơ 1%,
thuốc trừ nấm bệnh như: Aliette 0,4-0,8% hoặc Ridomin MZ 72WP. Phun phòng bệnh
khi thấy thời tiết âm u, nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, có mưa phùn (phun theo hướng dẫn
trên nhãn mác).
- Bệnh chảy gôm và bệnh thối gốc chảy mủ: Bệnh xuất hiện trên thân, cành cây
tạo ra các vết nứt trên vỏ, làm lớp vỏ cong và chết khô.
+ Phịng bệnh bằng cách qt thuốc Bcđơ 5% lên thân và cành chính mỗi năm 2
lần. Đặc biệt cần vệ sinh và thoát nước tốt cho vườn cây.

- Bệnh gân xanh lá vàng (Greening): Là bệnh vô cùng nguy hiểm đối với cây có
múi. Triệu chứng bệnh biểu hiện rõ ở chùm lá ngọn các cành 1 tuổi (phiến lá nhỏ, mép
cong lên hình thìa, gân lá xanh, thịt lá giữa các gân phụ biến vàng, các lá bệnh mọc chụm
lại và các đốt cành ngắn).
Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu trừ bệnh trong điều kiện sản xuất. Để phòng
chống hiệu quả bệnh này trước hết chọn giống tốt khơng bị nhiễm bệnh, q trình chăm
sóc đảm bảo cây sinh trưởng tốt và phòng trừ rầy chổng cánh cho mỗi đợt lộc non bằng
thuốc Padan 95SP, Patox 95SP... Khi đã có cây bị bệnh thì phá bỏ và đốt để tránh lây
lan. 
1.3.3. Thu hoạch và bảo quản
Bưởi từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 6-7 tháng tùy giống, tuổi cây, tình trạng
sinh trưởng…nên thu hoạch vào lúc trời mát và nhẹ tay, không nên thu hoạch sau cơn
mưa hoặc sương mù nhiều. Dùng dao cắt cả cuống quả, lau sạch cho vào giỏ hoặc sọt tre để nơi
thoáng mát, phân loại. 
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Trình bày giá trị kinh tế và yêu cầu ngoại cảnh của cây bưởi.
2. Hãy nêu các phương pháp nhân giống bưởi hiện nay.
3. Trình bày các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bưởi.
................................................

12


III. THỰC HÀNH
TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY BƯỞI
1.

Địa điểm thực hiện: Tại vườn đồi, trang trại, mơ hình kinh tế hộ…

2. Thời gian thực hiện: 4 giờ.

3. Điều kiện thực hiện
- Sau khi đã học xong bài Kỹ thuật trồng cây bưởi.
- Đã chuẩn bị địa điểm thực hành, dụng cụ lao động (dao, kéo cắt tỉa cành, cuốc,
bình bơm, xô, chậu…), quần áo bảo hộ lao động (khẩu trang, gang tay, ủng, áo mưa),
vật tư như: Cây giống, hạt giống, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) các
loại.
4. Trình tự thực hiện
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT
TRỒNG VÀ CHĂM SĨC CÂY BƯỞI
TT

Nội dung

Dụng cụ,
vật tư

Phương pháp
thao tác

- Vụ Xuân: trồng từ tháng 2-4.

Bước 1: Xác
định thời vụ

1

- Vụ Thu đông: trồng từ tháng 8-10
Cuốc,
xẻng


2

Yêu cầu kỹ thuật

Bước
2:
Chọn đất và
làm đất

3
Bước 3: Xác Thước
định mật độ, dây
khoảng cách

Quan sát lựa
chọn đất trồng
và có thể dùng
cày, bừa, cuốc,
xẻng làm đất

- Chọn loại đất phù sa, thốt nước tốt,
có tầng canh tác dày trên 1m.
- Quy hoạch thành lơ, thửa. Diện tích
mỗi thửa khoảng 1.000m2.
- Trước khi trồng khoảng 2 tháng tiến
hành làm đất. Cày bừa kỹ, làm sạch cỏ,
gốc rễ cây, xử lý đất bằng vôi bột (500
kg/ha), Benlate (20 kg/ha), Basudin,
Vibasu 10H (15-20 kg/ha). 


Tuỳ chất đất, địa hình và điều kiện
Đo, đánh dấu thâm canh để xác định mật độ trồng
để xác định bưởi cho thích hợp:  
mật
độ, - Khoảng cách 5 x 5 m, mật độ 400
khoảng cách
cây/ha.
- Khoảng cách 6 x 5 m, mật độ 335
cây/ha.
13


- Khoảng cách 6 x 6 m , mật độ 280
cây/ha.

4

Cuốc,
xẻng, xơ,
chậu.
- BHLĐ.
- Các loại
phân bón
Bước
4:
lót
Đào hố, bón
lót phân

Dùng

cuốc,
xẻng đào hố,
sau đó bón lót
phân và lấp
kín đất

- Kích thước hố: Vùng đất bằng: 0,6m
x 0,6m x 0,6m. Vùng đất đồi: 0,8m x
0,8m x 0,8m.
- Đào hố, bón lót phân: Khi đào hố chú
ý lấy lớp đất mặt đổ sang một bên, lớp
đất phía dưới đổ sang bên khác.
- Lượng phân bón/hố: Phân chuồng 40
- 50 kg, vơi bột 1kg, Lân supe 1kg,
đạm Urê 0,1-0,15kg, Kali 0,15-0,2kg.
Cách bón: Trộn vơi bột với lớp đất
phía dưới đổ 1/3 hố, lượng phân cịn lại
trộn đều với đất mặt đổ vào và lấp hố
trước khi trồng 20-25 ngày.

5

Bước 5:
Cách trồng

Cuốc,
xẻng, cọc,
rơm rác,
cây giống.


Dùng
cuốc
moi hố giữa
tâm hố, đặt
cây và lấp đất.

- Cây giống là cành chiết: Đào 1 lỗ 30
x 30 cm giữa tâm hố, xé bao ngoài bầu
cây rồi đặt nhẹ vào giữa tâm hố, gạt đất
nén chặt, tránh làm vỡ bầu. Dùng cọc
và dây mềm cố định cây lại. Trồng
xong tưới nước đủ ẩm, tủ rơm rác xung
quanh (tủ cách gốc 10 cm).
- Cây giống là cây ghép: Để tư thế của
cây sao cho cành ghép quay về hướng
dưới gió chính từng mùa để tránh gió
làm tách gãy cành ghép.

6

Ơ
doa,
nước
Bước
6: sạch, dao,
Chăm sóc
kéo, bình
bơm,
BHLĐ,
phân bón


- Tưới nước giữ ẩm.
Tưới nước, tủ
gốc, cắt tỉa, - Tủ gốc, làm cỏ, trồng dặm.
bón
phân, - Tạo hình, cắt tỉa.
phun thuốc.
- Bón thúc.
- Phịng trừ sâu bệnh

5. Tổ chức thực hiện: Chia nhóm thực hành tại hiện trường. Sau khi thực hành
trồng bưởi, học sinh phải thực hiện chăm sóc hàng ngày theo qui trình kỹ thuật.

14


BÀI 2: KỸ THUẬT TRỒNG CÂY XOÀI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Trình bày được giá trị kinh tế, yêu cầu điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật nhân
giống, trồng, chăm sóc cây xồi, thu hoạch và bảo quản quả xồi;
- Thực hiện được trình tự các bước nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch xồi
đúng kỹ thuật, đạt được định mức theo quy định;
- Đảm bảo an toàn lao động, tiết kiệm vật tư.
III. NỘI DUNG BÀI HỌC
2.1. Giới thiệu chung về cây xoài
2.1.1. Giá trị kinh tế
- Xoài là loại quả quý của vùng nhiệt đới, quả xoài giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt
là hàm lượng vitamin A vượt xa các loại quả khác.
- Quả xoài ngoài ăn tươi còn sử dụng làm nguyên liệu để chế biến: Đồ hộp, nước
giải khát, lên men rượu, làm giấm.

- Lá xoài xanh quanh năm, tạo bóng mát, tạo cảnh quan, đồng thời cịn có thể
dùng làm nước uống thanh nhiệt, làm thuốc nhuộm với màu vàng rất đẹp và bền màu.
- Hoa xoài dùng làm thuốc và là nguồn mật tốt để ni ong. Hạt xồi trong nhân
có nhiều tanin, có thể dùng làm thuốc trừ giun sán, ỉa chảy, xuất huyết nội.
- Cây xồi sinh trưởng nhanh, chóng ra quả, yêu cầu canh tác không cao lắm, năng
suất lại cao nên nó là cây ăn quả có tiền phát triển đồ cao tại vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới.
- Trồng xoài đem lại hiệu quả kinh tế cao ở một số vùng như: Nha Trang ( Khánh
Hòa), Mỹ Tho ( Tiền Giang), Yên Châu, Mai Châu (Sơn La) ...
- Trên thế giới xồi là mặt hàng có giá trị rất được ưa chuộng ở nhiều nước.
2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp đối với sinh trưởng của xồi là 18-35 oC, xồi có
thể chịu được nhiệt độ 40-45oC miễn là được cung cấp đủ nước. Sức chống chịu rét của
xoài tuỳ thuộc vào giống, hình thức nhân giống và tuổi của cây.
- Nước: Xồi là cây ưa ẩm, sức chịu hạn khá, ở những nơi có lượng mưa 7002000 mm thì cây xồi sinh trưởng tốt. Để cây xoài thường xuyên ra quả cần có mùa khơ
khơng ít hơn 3 tháng.
- Ánh sáng: Ánh sáng đầy đủ sẽ có lợi cho lộc sinh trưởng, phân hóa mầm hoa và
kết quả. Thời tiết ấm sẽ tốt cho cây xoài sinh trưởng và phát triển. Trên cây, ở nơi nào có
chiếu sáng tốt thì tỷ lệ đậu quả cao, mã quả đẹp, chất lượng tốt. Nếu ánh sáng q gay
gắt, đất khơ hạn thì quả sẽ bị rám.
- Đất đai: Xồi khơng kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau miễn là
có tầng đất sâu và mực nước ngầm thấp để rễ có thể ăn sâu vào trong lịng đất. Đất thích
hợp đối với xoài là đất phù xa, thịt hoặc thịt nhẹ có độ pH = 5,5-7,0, đất đá vơi có tính
kiềm q lớn khơng thích hợp với trồng xồi. Trên đất nhiều sỏi đá, đất cát xoài vẫn sinh
trưởng và cho quả tốt nếu chăm bón đầy đủ.
15


2.1.3. Một số giống xồi có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta
- Xồi cát Hịa Lộc: Trồng nhiều ở

huyện Cái Bè (Tiền Giang) và huyện Cái
Mơn (Bến Tre). Quả có khối lượng lớn:
350- 500 gam, quả chín màu vàng chanh,
thịt quả có màu vàng tươi, ăn ngọt và
thơm, năng suất cao và được nhân dân
vùng đồng bằng sơng Cửu Long rất ưa
trồng.
- Xồi Bưởi: Đây là giống cũng
được trồng nhiều ở Tiền Giang. Quả có vỏ
dày, nặng trung bình 250- 350 gam nên
chịu được vận chuyển. Phẩm chất quả kém
hơn xoài cát, thịt quả nhão, ngọt vừa phải,
có mùi nhựa thơng.

Hình 3: Giống xồi cát Hịa Lộc

- Xồi Tượng: Đây là giống xồi có
quả rất to: có quả nặng 700-800 gam, cây
ra hoa sớm nên tháng 3 đã cho thu hoạch,
quả chín màu vàng nhạt ửng xanh, vỏ quả
trơn bóng, thịt quả màu vàng nhạt, ít sơ, vị
chua, thường sử dụng ăn xanh như salát.
Hiện nay Viện nghiên cứu rau quả
Gia Lâm (Hà Nội) có tuyển chọn từ một số
giống xoài nhập nội được một số giống
xoài có triển vọng: GL1, GL2, GL3, GL4,
GL5, GL6...đang được phát triển rộng rãi
ở nhiều nơi thuộc miền bắc Việt Nam,
trong đó có 3 giống hiện nay được sản
xuất trồng nhiều ở Lào Cai là GL1, GL2,

GL6.
2.2. Kỹ thuật nhân giống

Hình 4: Giống xồi Tượng

2.2.1. Nhân giống bằng gieo hạt
Quả chín cần lấy hạt gieo ngay nếu để lâu hạt sẽ mất sức nảy mầm (nếu để 30
ngày thì chỉ cịn 80% hạt nảy mầm, tối đa 100 ngày thì hạt xoài mất sức nảy mầm hoàn
toàn).
2.2.2. Nhân giống bằng ghép
Gốc ghép là muỗm, xồi hơi, xồi rừng, mắc chai, thơng thường chọn giống xồi
đa phơi làm gốc ghép.
Phương pháp ghép: ghép áp, ghép mắt, ghép cành theo lối chẻ bên. Cành để lấy
mắt ghép là những cành bánh tẻ non, khoẻ, màu sắc đã chuyển sang xám.Trước khi cắt
cành ghép để lấy mắt có thể xử lý như sau:
+ Cắt ngọn loại bỏ phần non vỏ màu xanh hoặc mới chuyển hồng.
+ Dùng kéo cắt lá để lại cuống lá. Khoảng 2 tuần sau khi mắt sưng to thì cắt cả
cành xuống bóc mắt đem ghép.
16


Hình 5a: Ghép cải tạo tán cho cây xồi

Hình 5b: Ghép cải tạo tán trên cây xoài

2.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
2.3.1. Kỹ thuật trồng
2.3.1.1. Thời vụ
- Vụ xuân: Trồng từ tháng 2 - tháng 4
- Vụ thu: Trồng từ tháng 8 - tháng 10

2.3.1.2. Chọn đất và làm đất
Chọn đất theo yêu cầu sinh thái về đất đai của xoài, trên đất dốc cần căn cứ vào độ
dốc để thiết kế hệ thống chống xói mịn và thiết kế lô thửa cho phù hợp.
Làm đất: Phát dọn sạch cỏ dại, có điều kiện thì nên cày, bừa hoặc đào hố trồng.
2.3.1.3. Mật độ, khoảng cách
Trước đây thường trồng xoài với
khoảng cách cây là 10-14m, nhưng hiện
nay thường trồng xoài ghép nhanh ra quả
nên khoảng cách là 5-6m, mật độ 278-330
cây/ha.
2.3.1.4. Đào hố, bón lót phân
Đào hố 70x70x70cm, để lớp đất
mặt riêng, đất ở đáy hố riêng. Nếu hố đào
trước từ 3-6 tháng là tốt nhất, có thể đưa
phân xanh, cỏ, rác xuống đáy hố và lấp
đất.
Bón lót cho mỗi hố 30-50kg phân
hữu cơ + 0,2- 0,5 kg Supelân + 0,5-1 kg vôi
bột. Trộn đều phân với lớp đất mặt đưa
xuống đáy hố. Lấp đất đầy hố cao hơn mặt
đất 20-30 cm trước khi trồng 15-30 ngày.
Đợi thời tiết tốt sẽ trồng cây.

Hình 6: Trồng xồi theo băng
17


2.3.1.5. Cách trồng
Trồng xoài nên đánh bầu hay dùng cây ghép đã ra ngôi trong vườn ươm để trồng.
Khi thời tiết thuận lợi thì đưa cây ra trồng, moi một hốc ở giữa hố, đặt cây vào giữa hố để

cây đứng theo thế tự nhiên, lấp đất kín bầu, cắm 2 cọc nhỏ nghiêng khoảng 450 để cố định
cây. Dùng rơm rạ hoặc cỏ khô tủ vào gốc để giữ ẩm cho cây. Tưới 10-15 lít nước/hốc để
duy trì độ ẩm cho cây.
2.3.2. Chăm sóc
2.3.2.1. Quản lý vườn cây
- Khi cịn nhỏ tán chưa giao nhau có thể tận dụng trồng xen các cây họ đậu
- Thường xuyên làm cỏ, xới xáo, tủ gốc giữ ẩm.
- Tưới nước khi nắng hạn hoặc vào thời kỳ cần nhiều nước ta phải tưới nước tốt
nhất là tưới nhỏ giọt, tưới phun, tưới rãnh, làm sao độ ẩm đất ln ổn định thì cây sinh
trưởng ra hoa khơng bị rối loạn.
2.3.2.2. Tạo hình, cắt tỉa
Tạo hình nhằm cho cây có
một bộ khung tán kiên cố, tận dụng
không gian, tỉa loại những cành
nhánh vô ích, khiến cây tập trung
dinh dưỡng cho quả, cây sẽ sớm cho
quả và sản lượng cao.
Phương pháp cắt tỉa hiện nay
có một số phương thức sau: Cắt
ngắn, tỉa cành, xoa mầm...
Việc cắt tỉa phải được tiến
hành thường xuyên ngay từ khi cây
còn ở trong vườn ươm, đến khi cây
ở kiến thiết cơ bản và ở giai đoạn
kinh doanh nhằm tạo cho cây có tán
đẹp, sinh trưởng cân đối, ít sâu bệnh
và cho năng suất, phẩm chất tốt.

Hình 7 : Ghép cải tạo tán cho cây xồi


2.3.2.3. Bón phân: Bón phân là cơ sở vật chất để xoài sinh trưởng nhanh, chóng ra
quả và có năng suất cao. Bón phân cho xồi có thể áp dụng vào từng giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn kiến thiết cơ bản (sau trồng 1-2 tháng khi cây bén rễ hồi xanh)
- Vai trò: Thúc đẩy sinh trưởng sinh dưỡng làm cho bộ rễ, thân, cành phát triển
nhanh.
- Lượng phân bón cho mỗi cây ở giai đoạn này là: Phân hữu cơ 15-20 kg, Supe lân
250-500g, Kaliclorua 180-300g, đạm Urê 180-300g
- Có thể bón hỗn hợp phân NPK: Năm thứ nhất 0,5 kg, năm thứ 2:1.0 kg, năm thứ
3:1,5 kg.
b. Giai đoạn kinh doanh
- Vai trò: Thúc đẩy sự ra hoa, quả, khống chế lộc hè mọc quá mạnh, thúc lộc thu
mọc khoẻ. Làm cơ sở để năm sau cho sản lượng cao.

18


- Hàng năm căn cứ vào tuổi cây, tình hình sinh trưởng và khả năng cho năng suất
của cây mà bón lượng phân cho mỗi hốc như sau: Phân hữu cơ 30-50 kg, Supe Lân 1,5-2
kg, đạm Urê 1-2 kg, Kaliclorua 3 kg.
- Cách bón
+ Bón ni lộc xn, ni hoa vào tháng 2-3: Đạm Urê 50%, Kaliclorua 50%
+ Bón nuôi quả và thúc lộc hè vào tháng 5-6: Đạm Urê 50%, Kaliclorua 50%
+ Bón phục hồi sau thu hoạch quả vào tháng 10: 100% phân hữu cơ, phân Supe lân
Phân hữu cơ và phân lân đào rãnh theo tán cây bón vào gốc, phân đạm và kali nếu đất
khơ thì hồ phân vào nước và tưới. Để giúp cho cây có thể ra hoa đều, tăng tỷ lệ giữ quả
có thể dùng chất kích thích ra hoa, tăng đậu quả.
2.3.2.4. Phòng trừ sâu bệnh

a. Bệnh thán thư: Do nấm
Colletotrichum gloeosporicides. Đây là

bệnh gây hại phổ biến ở các giống xoài
trồng ở miền Bắc Việt Nam nhất là trong
mùa mưa có độ ẩm cao, nhiệt độ cao, nấm
gây hại trên lá, hoa, quả. Bệnh làm thối đen
hoa, rụng hoa, thối đen trên quả.
Dùng Benlatte 0,1%, Copper-B
0,25%. Phun từ khi hoa nở đến 2 tháng sau,
7 ngày phun 1 lần, sau đó 1 tháng phun 1
lần.
Hình 8: Vết bệnh Thán thư trên quả xoài
b. Bệnh phân trắng: Do nấm Odium
Mangiferae gây hại trong điều kiện nóng ẩm
hoặc có sương đêm: Bệnh phát triển mạnh
trên hoa, lá non, cuống hoa, cành, quả, làm
cho quả nhỏ, méo và rụng.
Dùng lưu huỳnh vôi pha tỷ lệ
1:1:100; Cooper-B, Benomyl định kỳ 7-10
ngày/1ần với nồng độ 0,2% .
c. Bệnh muội đen: Do nấm
Capnodiam Mangifere. Nấm bệnh bám
thành mảng đen trên lá do bài tiết của rầy
xanh, rệp sáp, dệp dính trích hút và tạo
thành lớp nấm đen làm giảm quang hợp của
lá. Bệnh phát sinh mạnh trong mùa nắng.
Dùng Bassa, Trebon. Có thể phun các
loại thuộc trừ nấm có gốc đồng hoặc bột lưu
huỳnh nồng độ 0,2%.

Hình 9: Bệnh phấn trắng hại xồi


d. Bệnh thối quả - khô hạt : Do nấm Diplodia Natalensis gây hại nặng trong điều
kiện nóng ẩm trong mùa mưa. Bệnh hại quả trong thời kỳ vận chuyển và bảo quản, bệnh
làm thối thịt quả.
Phòng bệnh tốt nhất là khi hái quả tránh bầm rập, xây sát. Phun Bellatte nồng độ
0,0l%; Cooper 0, 1% với lượng 10 lít cho 1 cây trước thu hoạch 2 tuần. Sau khi thu quả
nhúng vào nước ấm 550c chứa 0,06-0,1 % Bellatte.
19


f. Rầy xanh: Rầy tiết dịch gây bệnh mùa nóng, làm xoài kém phát triển. Thời gian
hại mạnh từ tháng 10 đến tháng 6 năm sau.
Phòng trừ: Phun nước xà phịng 5g/1ít vào lúc cây ra hoa cách 2-4 ngày/1ần.
Dùng Bassa, Azodzin, Trebon 0,15-0,2% phun 2-3 lần, cách 5-7 ngày/1ần.
m. Ruồi đục quả: Ruồi cái đục vào
quả lúc vỏ quả đã già, đẻ trứng dưới lớp
vỏ, sâu non ăn thịt quả gây thối và rụng.
Dùng Azođrin 0,1%, Bassa 0,25%.

Hình 10: Sâu non ruồi đục quả hại xồi

Hình 11: Ruồi đục quả hại xồi

n. Rệp sáp: Chích hút nhựa ở lộc
non, cuống quả, gây rụng quả non. Dùng
Bi58 0,2%, Spracide 0,1%.
k. Sâu đục thân: Sâu đẻ trứng ở
những vết thương trên cành, cây, sâu non
đục và trưởng thành trong các cành cây,
thân chích gây rễ bị gãy cây.
Phịng trừ: Tránh tạo, gây ra những vết

thương trên cây, dùng bẫy đèn bắt sâu
trưởng thành, tiêm vào lỗ những chất có
tính xơng hơi mạnh như Methyl Parathion,
Thiordan, bịt lỗ bằng đất sét diệt sâu non.

Hình 12: Rệp sáp hại xồi

2.3.3. Sự ra hoa và đậu quả của xoài
- Xử lý cho cây xoài ra hoa sớm: Đối với cây xồi già thì có thể tưới thuốc vào
thời điểm cây ra được 1-2 cơi đọt, đối với cây tơ thì tưới vào lúc cây ra được 2-3 cơi đọt.
Tưới khi cây vừa ra đọt cuối, khoảng 10cm hoặc ra lá lụa. Có thể dùng một số loại thuốc
ức chế tăng trưởng để tưới như Paclobutrazol 10%, liều lượng 10cc pha với 5-10 lít nước
tưới cho 1m đường kính tán và tưới sát gốc cây xồi, sau đó giữ ẩm 20 ngày, 2 tháng sau
dùng KNO3 hoặc Dola 02X.
- Bảo vệ hoa và trái xoài non: Việc bảo vệ hoa và trái xoài non là rất quan trọng.
Để cho cây xoài ra hoa tập trung phải xử lý bằng Kali Nitơrát (KNO 3) nồng độ 1,25-1,5%
(1lít nước và 12-15g KNO3) phun ướt hết các lá xoài. Sau khi phun 3-7 ngày xoài sẽ ra
20


hoa. Có thể phun thuốc (Pyrinex, Sago Super, Butyl) bảo vệ hoa lần 1 khi phát hoa dài 23cm để ngừa rầy chích hút. Lần hai phun khi hoa đạt kích thước tối đa. Sau đó, ngưng
phun thuốc để bảo vệ cơn trùng có ích giúp hoa thụ phấn. Khi trái non đạt kích thước
đường kính 1-2mm (cịn gọi là đậu trứng cá), phun thuốc ngừa bệnh tán thư. Dùng các
loại thuốc như Antracol, Viben-C, và phun Pyrinex, Fastac để ngừa sâu rầy.
2.4. Thu hoạch và bảo quản
Thu hái quả nên chọn ngày nắng ráo, trời dâm mát.
Quả thu hái về cho vào phịng chứa một ngày đêm sau đó dùng khăn ướt lau sạch
và phân loại. Nếu đi xa khi đóng vào hịm khơng q 5 lớp, đóng xọt phải có lót rơm
hoặc giấy, giữa các lớp lót một lớp giấy mỏng.
CÂU HỎI ƠN TẬP

1. Trình bày giá trị kinh tế và yêu cầu ngoại cảnh của cây xoài.
2. Hãy nêu các phương pháp nhân giống xoài hiện nay.
3. Trình bày các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc xồi.

21


III. THỰC HÀNH
TRỒNG VÀ CHĂM SĨC XỒI
1. Địa điểm thực hiện: Tại vườn đồi, trang trại, mơ hình kinh tế hộ…
2. Thời gian thực hiện: 4 giờ
3. Điều kiện thực hiện
- Sau khi đã học xong bài Kỹ thuật trồng cây xoài.
- Đã chuẩn bị hiện trường, dụng cụ lao động (dao, kéo cắt tỉa cành, cuốc, bình bơm,
xơ, chậu…), quần áo bảo hộ lao động (khẩu trang, gang tay, ủng, áo mưa…), vật tư (cây
giống, hạt giống, phân bón các loại, thuốc BVTV các loại).
4. Trình tự thực hiện
TRÌNH TỰ THỤC HIỆN VÀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT
TRỒNG VÀ CHĂM SĨC XỒI
TT

Nội dung

1

Bước 1: Xác
định thời vụ

Dụng cụ,
vật tư


3

4

u cầu kỹ thuật
- Vụ xuân: Trồng từ tháng 2 - tháng 4
- Vụ thu: Trồng từ tháng 8 - tháng 10

Cuốc,
xẻng
2

Phương pháp
thao tác

Bước
2:
Chọn đất và
làm đất

Thước
Bước 3: Xác dây
định mật độ,
khoảng cách

Cuốc,
xẻng, xơ,
chậu.
- BHLĐ.

Bước
4: - Các loại
Đào hố, bón phân bón
lót
lót phân

Quan sát lựa
chọn đất trồng
và có thể dùng
cày, bừa, cuốc,
xẻng làm đất

- Chọn đất theo yêu cầu sinh thái của
xoài, trên đất dốc cần căn cứ vào độ
dốc để thiết kế hệ thống chống xói mịn
và thiết kế lơ thửa cho phù hợp.
- Làm đất: Phát dọn sạch cỏ dại, có
điều kiện thì nên cày, bừa hoặc đào hố
trồng.

Trước đây thường trồng với khoảng
Đo, đánh dấu cách cây là 10-14m.
để xác định - Hiện nay thường trồng xoài ghép
mật
độ, nhanh ra quả nên khoảng cách là 5-6m,
khoảng cách
mật độ 278-330 cây/ha.
Dùng
cuốc,
xẻng đào hố,

sau đó bón lót
phân và lấp
kín đất

- Đào hố 70x70x70cm, để lớp đất mặt
riêng, đất ở đáy hố riêng. Nếu hố đào
trước từ 3-6 tháng là tốt nhất, có thể
đưa phân xanh, cỏ, rác xuống đáy hố và
lấp đất.
- Bón lót cho mỗi hố 30- 50kg phân hữu
cơ + 0,2- 0,5 kg Supelân + 0,5- 1 kg vôi
bột. Trộn đều phân với lớp đất mặt đưa
xuống đáy hố. Lấp đất đầy hố cao hơn
mặt đất 20-30 cm trước khi trồng 1530 ngày. Đợi thời tiết tốt sẽ trồng cây.
22


5

6

Bước 5:
Cách trồng

Cuốc,
xẻng, cọc,
rơm rác,
cây giống.

Ơ

doa,
nước
Bước
6: sạch, dao,
Chăm sóc
kéo, bình
bơm,
BHLĐ,
phân bón

Dùng
cuốc
moi hố giữa
tâm hố, đặt
cây và lấp đất.

Trồng xồi nên đánh bầu hay dùng cây
ghép đã ra ngôi trong vườn ươm để
trồng. Khi thời tiết thuận lợi thì đưa cây
ra trồng, moi một hốc ở giữa hố, đặt
cây vào giữa hố để cây đứng theo thế
tự nhiên, lấp đất kín bầu, cắm 2 cọc
nhỏ nghiêng khoảng 450 để cố định
cây. Dùng rơm rạ hoặc cỏ khô tủ vào
gốc để giữ ẩm cho cây.

- Tưới nước giữ ẩm.
Tưới nước, tủ
gốc, cắt tỉa, - Tủ gốc, làm cỏ, trồng dặm.
bón

phân, - Tạo hình, cắt tỉa.
phun thuốc.
- Bón thúc.
- Phịng trừ sâu bệnh

5. Tổ chức thực hiện: Chia nhóm thực hành tại hiện trường. Sau khi thực hành
trồng bưởi, học sinh phải thực hiện chăm sóc hàng ngày theo qui trình kỹ thuật.

23


BÀI 3: KỸ THUẬT TRỒNG CÂY NHÃN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Trình bày được giá trị kinh tế, yêu cầu điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật nhân giống,
trồng, chăm sóc cây nhãn, thu hoạch và bảo quản quả nhãn;
- Thực hiện được trình tự các bước nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch đúng kỹ
thuật, đạt được định mức theo quy định;
- Đảm bảo an toàn lao động, tiết kiệm vật tư.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
3.1. Giới thiệu chung về cây nhãn
3.1.1. Giá trị kinh tế
Nhãn là cây ăn quả đặc sản của các
tỉnh miền Bắc nước ta, so với các loại quả
như chơm chơm thì nhãn vải có giá trị kinh
tế cao hơn.
Cây nhãn sống lâu năm, thích nghi
nhiều loại đất, cây cao bóng cả, lá che phủ
chỏm đồi, chỏm rừng, chắn gió rất tốt. Gỗ
chắc, mịn có thể làm các đồ gia dụng hoặc
mộc mỹ nghệ.

Vỏ, thân, rễ chứa nhiều tanin, có thể
sử dụng trong kỹ nghệ nhuộm (lưới đánh
cá, quạt …) hạt chứa nhiều tinh bột có thể
chế rượu, cồn, hoặc làm thuốc.
Hoa rất nhiều mật, thời gian có hoa
dài, là nguồn mật rất quý thơm ngon hơn
nhiều loại mật ong khác.

Hình 13: Giống nhãn lồng Hưng Yên

3.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.2.1. Khí hậu
Nhiệt độ bình qn năm 20-210C là thích hợp để cây phân hố hoa thuận lợi. Nhiệt
độ tháng 12-1 cần có thời gian nhiệt độ thấp (10-150C). Khi xuất hiện nụ cần có nhiệt độ
thấp song khi nở hoa cần nhiệt độ cao 20-270C thì thụ phấn mới tốt.
3.1.2.2. Nước
Nhãn cần đủ ẩm để phân hoá mầm hoa nhất là thời kỳ quả phát triển. Thời kỳ hoa
và quả chín cần ít nước hơn. Gặp khô hạn quá cần tưới nước cho cây thì sẽ hạn chế được
hiện tượng cách năm và sản lượng cao. Độ ẩm thích hợp cho nhãn 70-80%.
3.1.2.3. Ánh sáng
Nhãn cần đủ ánh sáng, song giai đoạn cây con thích ánh sáng tán xạ hơn là trực
xạ, cho nên có thể chịu bóng khi ra hoa, nếu trời quang mây, ánh sáng đủ, sẽ thụ phấn tốt.
3.1.2.4. Đất đai
Nhãn là cây khơng kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất: Đất phù xa, đất cát
ven biển, đất gò đồi ở trung du hay đất núi. Độ pH thích hợp cho nhãn là từ 4,5-6,7.
3.1.2.5. Gió
24


Gió tây là gió bão ánh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây, gây gãy cành, rụng

quả. Ngoài ra cần chú ý cắt tỉa để cây có tán thống để ít bị ảnh hưởng của gió bão. Gió
nhẹ làm vườn cây thoáng, sinh trưởng thuận lợi thụ phấn tốt.
3.1.3. Giống nhãn có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta
- Nhãn lồng: Quả tròn to gần bằng
quả vải thiều cùi dày thịt quả có mầu hanh
vàng, các múi lồng vào nhau, trên mặt cùi
nhãn có nhiều đường gân xếp chằng chịt,
hạt đen, trọng lượng quả 2gam, quả ăn
giòn ngọt, thơm, vỏ quả dày, dễ tách, chín
sớm.
- Nhãn đường phèn: Quả nhỏ hơn
nhãn lồng, trọng lượng trung bình 1012gam vỏ nhãn mầu nâu nhạt, cùi tương
đối dày, bóc vỏ trên mặt cùi có những u
nhỏ như cục đường phèn ra hoa muộn hơn
15 ngày so với nhãn khác
- Nhãn nước: Quả nhỏ, khối lượng
trung bình 6-9g cùi mỏng, nhiều nước, độ
ngọt vừa phải thường cùi khó tách khỏi hạt
hơn nhãn cùi. Nhãn này thường sai quả,
khả năng đậu quả cao, năng suất ổn định.

Hình 14: Giống nhãn lồng tuyển chọn

3.2. Kỹ thuật nhân giống
3.2.1. Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt: Nhân giống bằng phương pháp
gieo hạt đơn giản dễ làm song cây con bị phân li, không giữ được các đặc điểm của cây
mẹ do nhãn là cây giao phấn. Để giảm bớt sự phân ly cần tuân thủ 3 chọn: chọn cây mẹ,
chọn quả, chọn hạt.
3.2.2. Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
Phương pháp này tạo cây con giữ được đặc điểm của cây mẹ song hệ số nhân

không cao, bộ rễ không khoẻ, nhất là đối với các vùng đồi núi. Nên chọn các cành sung
sức có đường kính 1,5-2,0cm ở phía ngồi trên lưng chừng tán cây mẹ để chiết.

Hình 15: Các bước chiết cành cây ăn quả

25


×