Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Giáo trình Điều dưỡng cơ bản và Kỹ thuật điều dưỡng - Trường Trung học Y tế Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 200 trang )

UBND TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI

TÀI LIỆU
ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN - KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG
Tài liệu dùng cho đối tượng Y sỹ trung cấp

Năm 2015
1


HỌC PHẦN 13
ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN - KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG
- Tổng số tiết: 60
+ Lý thuyết: 30 tiết
+ Thực hành: 30 tiết
- Hệ số môn học: hệ số 3
- Thời điểm thực hiện môn học: học kỳ II - năm thứ nhất
MỤC TIÊU MƠN HỌC:
1. Trình bày được những nhu cầu cơ bản của con người để lập kế
hoạch chăm sóc người bệnh.
2. Thực hiện được các quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh và
cấp cứu ban đầu.
3. Khám được các biểu hiện sống của con người.
4. Có tác phong khẩn trương, tận tình với người bệnh và ý thức vơ
khuẩn.
5. Nhận biết, theo dõi và xử trí được các biến cố xảy ra trong và sau
khi làm thủ thuật.
NỘI DUNG MÔN HỌC
TT Tên bài học
TS LT TH


1 Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân, bệnh nhân chảy máu: 4
2
2
Ga rô, băng ép
2 Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân gãy xương.
4
2
2
3 Cấp cứu ngừng tuần hồn, ngừng hơ hấp
4
2
2
4 Kiểm soát nhiễm khuẩn: Rửa tay, mang găng, 2
2
khẩu trang; Vô khuẩn, tiệt khuẩn.
5 Tiếp nhận người bệnh vào viện, ra viện, chuyển 1
1
viện.
6 Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
6
2
4
7 Chăm sóc người bệnh giai đoạn cuối, hấp hối, tử 1
1
vong.
8 Dự phịng và chăm sóc lt ép.Các tư thế nghỉ 2
2
ngơi trị liệu.
9 Tiêm trong da, tets lẩy da, tiêm dưới da, tiêm bắp 8
3

5
thịt; cho người bệnh uống thuốc, nhỏ thuốc
2


10
11
12
13
14
15
16
17

Tiêm tĩnh mạch, truyền dịch
Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm
Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể
Kỹ thuật hút dịch dạ dày, rửa dạ dày
Kỹ thuật thông tiểu
Hút đờm dãi , cho người bệnh thở Oxy
Thăy băng , rửa vết thương
Thụt tháo, thụt giữ
Tổng số

6
1
4
3
5
3

3
3
60

3
1
2
1
2
1
1
1
30

3
2
2
3
2
2
2
30

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔN HỌC:
- Giảng dạy: thuyết trình, thực hiện phương pháp giảng dạy tích
cực
- Thực hành: thực tập tại phịng thực tập của Nhà trường, sử dụng
quy trình kỹ thuật để dạy thực hành.
- Đánh giá:
+ Kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra hệ số 1

+ Kiểm tra định kỳ: 2 điểm kiểm tra hệ số 2
+ Thi kết thúc học phần: bài thi thực hành.
Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, bảng kiểm (checklist) để đánh giá
học sinh. Có thể tổ chức hình thức thi chạy trạm (OSPE) để thi kết
thúc mơn học.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ DẠY VÀ HỌC
- Giáo trình của Trường THYT Lào Cai biên soạn.
- Điều dưỡng cơ bản, NXB Y học, Vụ khoa học & Đào tạo - Bộ Y tế (2000)
- Kỹ thuật điều dưỡng, NXB Y học Hà Nội, TS Trần Thuý Hạnh, ThS
Lê Thị Bình (2005).
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1,2, NXB Hà Nội, Lê
Ngọc Trọng (2001).
- Điều dưỡng cơ bản tập 1, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007).
- Điều dưỡng cơ bản tập 2, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007).
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1và 2, NXB Hà Nội, Lê
Ngọc Trọng (2001).
- Đạo đức và y học, Xưởng in trường Đại học KHTN TPHCM, Nguyễn
Văn Lê (1999).
- Bài giảng GMHS, NXB Y học, Bộ môn GMHS ĐH Y dược TPHCM
(2004).
- Điều dưỡng Nhi khoa, NXB Y học, Trần Quỵ (2006).
- Điều dưỡng nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, Đinh Ngọc Đệ (2006).
3


- Sinh lý bệnh và miễn dịch (Phần miễn dịch), NXB Y học,Văn Đình
Hoa - Nguyễn Ngọc Lanh (2007).
- WEBSITE Y khoa net. Com/ bai giang/ dieu duong.

MỤC LỤC

Bài

Trang

BÀI 1. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN, BỆNH NHÂN CHẢY MÁU, GA RÔ, CẦM
MÁU..........................................................................................................................................4
BÀI 2. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG....................................................10
BÀI 3. PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU BỆNH NHÂN NGỪNG HƠ HẤP, NGỪNG TUẦN
HỒN......................................................................................................................................19
BÀI 4. KIỂM SỐT NHIỄM KHUẨN: RỬA TAY, MANG GĂNG, KHẨU TRANG, VÔ
KHUẨN TIỆT KHUẨN..........................................................................................................29
BÀI 5. TIẾP NHẬN BỆNH NHÂN VÀO VIỆN, RA VIỆN, CHUYỂN VIỆN.....................59
BÀI 6. DẤU HIỆU SINH TỒN VÀ CÁCH CHĂM SÓC......................................................64
BÀI 7. CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH HẤP HỐI TỬ VONG...................................................83
BÀI 8. DỰ PHỊNG, CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ MẢNG MỤC, CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI
TRỊ LIỆU.................................................................................................................................88
BÀI 9. TIÊM TRONG DA, TEST LẨY DA, TIÊM DƯỚI DA, TIÊM BẮP THỊT, CHO
NGƯỜI BỆNH UỐNG THUỐC, NHỎ THUỐC..................................................................100
BÀI 10. TIÊM TĨNH MẠCH, TRUYỀN DỊCH...................................................................131
BÀI 11. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM.................................................140
BÀI 12. KỸ THUẬT ĐƯA THỨC ĂN VÀO CƠ THỂ........................................................147
Bài 14. KỸ THUẬT HÚT DỊCH DẠ DÀY, RỬA DẠ DÀY..............................................156
BÀI 13.KỸ THUẬT THÔNG TIỂU.....................................................................................164
BÀI 15. HÚT ĐỜM DÃI, THỞ OXY...................................................................................171
BÀI 16. KỸ THUẬT THAY BĂNG, RỬA VẾT THƯƠNG...............................................187
BÀI 17. THỤT THÁO - THỤT GIỮ.....................................................................................194

4



BÀI 1. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN, BỆNH NHÂN CHẢY
MÁU, GA RƠ, CẦM MÁU
Mục tiêu học tập:
1.Trình bày đặc điểm các loại tổn thương mạch máu.
2. Mô tả các kỹ thuật cầm máu (Ga rơ, băng ép).
3. Trình bày cách xử trí, chăm sóc cấp cứu chảy máu trong.
Nội dung
1. Đại cương
- Máu lưu thông trong cơ thể cung cấp cho tế bào oxy và chất dinh
dưỡng do đó để đảm bảo cho sự cung cấp này thì phải duy trì sự lưu
thơng tuần hồn của máu trong cơ thể. Huyết áp và áp lực duy trì sự
lưu thơng tuần hoàn của máu.
- Mất nhiều máu làm giảm huyết áp. Nếu chảy máu ở mức độ ít
trầm trọng thì cơ thể sẽ bù lại bằng cách tăng nhịp tim và hạn chế máu
tới tổ chức dưới da và ruột, để tăng cường máu tới các tổ chức sống
còn của cơ thể như não. Nếu huyết áp thấp bất thường vì bất cứ lí do
gì thì chỉ sau 1 thời gian ngắn thậm chí sau 30 phút thì những cơ quan
quan trọng với cơ thể như não, tim, thận sẽ bị tổn thương nghiêm
trọng. Thận là cơ quan đặc biệt nhạy cảm đối với sự thay đổi của lưu
lượng tuần hồn và sự suy thận có thể xảy ra ngay sau 1 giai đoạn
Shock ngắn.
- Cơ thể có những cơ chế bảo vệ để chống lại sự chảy máu: Khi
mạch máu bị cắt đứt thì đầu mạch co lại làm giảm lưu lượng máu tới
các đầu mạch bị tổn thương tạo điều kiện để các cục máu đơng được
hình thành, do đó chống chảy máu.
2. Xác định các loại chảy máu
2.1. Chảy máu động mạch
Máu động mạch (trừ máu động mạch phổi) có màu đỏ tươi, khi bị
đứt động mạch máu chảy thành tia, phụt mạnh theo nhịp đập của tim.
2.2. Chảy máu tĩnh mạch

Máu tĩnh mạch màu đỏ sẫm (trừ máu tĩnh mạch phổi). Khi bị đứt
tĩnh mạch, máu chỉ đùn ra hoặc chảy tràn trên mặt vết thương.
2.3. Chảy máu mao mạch
5


Mao mạch là mạch máu nhỏ nối động mạch và tĩnh mạch. Máu rỉ ra
từ vết thương trong những trường hợp vết thương là vết cắt hoặc vết
giập nát nhỏ. Trong những vết thương lớn hơn có tổn thương cả tĩnh
mạch hoặc động mạch hoặc cả động mạch, tĩnh mạch thì máu ở các
mao mạch chảy ra bị máu tĩnh mạch và động mạch át đi.
3. Phân loại
3.1. Chảy máu ngồi
Máu chảy ra từ vết thương trên cơ thể (nhìn thấy được)
3.2. Chảy máu trong
Máu chảy ra từ vết thương bên trong cơ thể (khơng nhìn thấy
được). Mất máu trong cơ thể là:
- Mất máu trong ẩn giấu (máu đọng lại bên trong cơ thể khơng nhìn
thấy)
- Mất máu trong lộ ra (nhìn thấy): Ho ra máu, nơn ra máu, ỉa phân đen.

Khi đã nhận định, đánh giá tình trạng chảy máu trong thì phải có
những ưu tiên để cầm máu và chăm sóc
Khi chảy máu nặng cần sự hồi sinh cho người bị nạn. Có những
trường hợp khơng thể cầm máu hoàn toàn được nhưng tiến hành cầm
máu và hồi sinh ngay cho người bị nạn nên đã duy trì được sự sống
của người bị nạn cho đến khi chuyển đến cơ sở y tế có khả năng giải
quyết và người bị nạn đã được cứu sống
4. Triệu chứng và dấu hiệu của mất nhiều máu:
Bằng chứng của sự mất máu có thể có hoặc khơng.

- Da xanh nhợt, lạnh,vã mồ hôi.
- Người bị nạn hoảng hốt, dãy dụa, kích thích, ý thức lú lẫn, lộn xộn.

- Nhịp thở nhanh nông: Biểu hiện thiếu oxy tế bào.
- Mạch nhanh, yếu.
- Tiến triển dần tới tình trạng Shock.
5. Các kỹ thuật cầm máu
5.1. Cầm máu mao mạch và tĩnh mạch: Bằng cách băng cầm máu.
- Nhanh chóng ép trực tiếp lên vết thương họăc ép 2 mép vết
thương lại, nếu có điều kiện thì đặt gạc lên, sau đó băng ép trực tiếp
lên vết thương để cầm máu.
- Vết thương lớn: Để bệnh nhân nằm ở tư thế thuận tiện, nâng cao
vùng chi tổn thương.
- Đặt gạc lên sau đó dùng băng cuộn hoặc dây vải băng ép miếng
gạc đó lên vết thương. Băng đủ cầm máu.
- Giữ yên tĩnh cho người bị nạn, động viên an ủi .
- Chuyển người bị nạn tới cơ sở y tế.
6


- Trong khi chờ đợi hoặc trên đường di chuyển cần chú ý tình trạng
hơ hấp, tuần hồn, giữ ấm cho người bị nạn.
Chú ý khi xử trí vết thương chảy máu:
* Nếu các vết thương có dị vật như mảnh gỗ, mảnh kim loại hoặc
bất kỳ vật gì đâm vào mà còn cắm ở vết thương khi sơ cứu khơng
được rút ra, mà phải làm 1 vịng đệm bằng gạc hoặc khăn quấn quanh
dị vật đó sau đó băng lại chuyển người bị nạn tới cơ sở y tế.
* Nếu băng ép khơng cầm được máu thì phải dùng phương pháp khác.

5.2. Cầm máu động mạch: Bằng cách đặt ga rô.

5.2.1. Nguyên tắc đặt ga rô
Phiếu ga rô cấp cứu số 1
Họ và tên nạn nhân..................................................
Tuổi..........
Địa chỉ.................................................................................
Nơi xảy ra tai nạn............................................. .....................
Vị trí vết thương.....................................................................
Đặt garơ hồi..............Giờ .........................Ngày.......................
Họ tên, chức vụ người đặt garo....................................................
Chuyển đi hồi................Giờ.....................Ngày........................
Nới ga rô lần 1 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới.....................
Nới ga rô lần 2 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới.....................
Nới ga rô lần 3 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới.....................
Nới ga rô lần 4 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới.....................
Nới ga rô lần 5 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới.....................
- Chẹn ngay trên đường đi của động mạch dẫn đến vết thương.
- Đặt ga rơ cách phía trên vết thương 2-3 cm (2cm đối với vết
thương chi trên, 3cm đối với vết thương chi dưới).
- Không đặt ga rô trực tiếp lên da, thịt người bị nạn, phải có vải
hoặc gạc lót.
- Sau khi ga rơ xong phải xử trí vết thương phần mềm.
- Tổng số giờ đặt ga rô không quá 6 giờ, một giờ nới ga rô 1 lần,
mỗi lần không q 1 phút.
- Phải có phiếu đặt ga rơ cài ở nơi dễ nhìn trên người người bị nạn,
chữ phiếu Garô dùng màu đỏ, khung kẻ đỏ, là cấp cứu số 1.
5.2.2. Phương pháp ấn vào động mạch chi phối vùng có vết thương:

Điểm ấn vào động mạch là điểm mà ở chỗ đó động mạch đi trên
một nền cứng ví dụ như xương. Khi ấn vào điểm này động mạch sẽ bị
ép vào xương do đó sẽ cắt đứt được luồng máu cung cấp cho phía bên

7


kia của điểm ấn nên sẽ kiềm chế được sự chảy máu ở vết thương tạo
điều kiện cho vết thương tự cầm máu.
Ví dụ: Khi ấn động mạch đùi thì tồn bộ chi dưới khơng được cung
cấp máu.
Phương pháp này chỉ được áp dụng khi đã băng ép trực tiếp lên vết
thương và nâng cao phần bị thương mà vẫn khơng cầm được máu. Có
6 điểm ấn chính được sử dụng để làm ngừng chảy máu trên những
vùng khác nhau của cơ thể:
- Động mạch cảnh: Động
mạch này nằm bên cạnh khí quản.
Khi ấn phải ấn về phía sau, vì nếu
ấn ra trước thì ấn vào khí quản
làm tắc đường thở. ấn động mạch
cảnh để hạn chế sự chảy máu ở
vùng cổ và đầu
- Động mạch thái dương:
Điểm ấn của động mạch này ở
ngay phía trước tai.
- Động mạch mặt: Điểm ấn của
động mạch này ở cách góc hàm
khoản 2,5cm về phía trước. Khi
ấn phải ấn vào mặt ngồi xương
hàm dưới.
- Động mạch dưới địn: Điểm
ấn ở ngay phía sau. Khi ấn phải
ấn xuống dưới về phía xương
sườn thứ nhất.

- Động mạch cánh tay: Ở
đoạn giữa của khuỷu tay và vai.
Khi ấn dùng ngón tay bóp vào
mặt trong cánh tay
- Động mạch đùi: Khi
ấn
thường dùng cả bàn tay để ấn
thẳng xuống nếp bẹn.
Tóm lại tuỳ theo vị trí của vết thương phải xử trí nhanh chóng và
chính xác
5.2.3. Dụng cụ đặt ga rô:
- Băng cao su, rộng 4 cm (chi trên) và 6 cm (chi dưới).
8


- Nếu khơng có băng cao su dùng: băng cuộn, khăn mùi xoa...que
để xoắn.
- Gạc, băng cuộn.
- Khăn tam giác.
- Phiếu Garo
5.2.3. Chỉ định đặt ga rô
- Vết thương đứt động mạch lớn
- Trong phẫu thuật mổ hoặc cắt cụt chi
5.2.4. Kỹ thuật đặt garơ
5.2.4.1. Đặt Garơ chính quy
- Để người bị nạn nằm, đầu thấp.
- Hướng dẫn người phụ chẹn động mạch để cầm máu ngay trên
đường đi của động mạch dẫn đến vết thương
- Quấn gạc quanh nơi đặt ga rơ
- Quấn băng cao su, vịng 1 quấn vừa phải, vòng 2 chặt hơn vòng 1,

vòng 3 chặt đủ cầm máu, đến vịng 4 thì cố định lại.
- Xử trí vết thương: Sát khuẩn xung quanh, đặt gạc và băng lại
- Đối với chi trên dùng khăn tam giác hoặc băng cuộn treo tay lên
cổ theo tư thế cơ năng.
- Ghi phiếu Garơ.
- Cài phiếu đó trên ngực người bị nạn.
- Nhanh chóng chuyển người bị nạn đến bệnh viện.
- Trong q tình xử trí và vận chuyển người bị nạn phải theo dõi sát
tình trạng sức khoẻ của người bị nạn.
- Nếu vận chuyển người bị nạn đi xa phải nới garô đúng quy định.
5.2.4.2. Ga rô tuỳ ứng:
* Dụng cụ:
+ Khăn mùi xoa hoặc đoạn dây dài 30 – 40 cm (2 – 3 cái)
+ 1 đoạn que dài 20cm hoặc đũa, thước kẻ,...
* Tiến hành:
+ Sau khi chẹn động mạch
+ Quấn 1 khăn lót da quanh nơi ga rô.
+ Gấp 1 khăn cho nhỏ lại buộc lỏng quanh chi.
+ Luồn que, vừa nâng, vừa xoắn đủ cầm máu.
+ Cố định que dọc chi (tránh vết thương).
+ Ga rô xong kiểm tra lại chi đặt ga rô, theo dõi người bị nạn.
+ Ghi phiếu ga rô cài lên ngực người bị nạn, hồi sức
+ Nhanh chóng chuyển người bị nạn tới cơ sở điều trị.
* Nới Garô:
9


+ Khi đã đủ thời gian qui định tiến hành nới garô cho người bị nạn

+ Gỡ nút buộc cuộn băng cao su hoặc qưe xoắn

+ Nới từ từ cuộn băng hoặc que xoắn
+ Để đúng thời gian qui định và quan sát ngọn chi thấy chi hồng
trở lại.
+ Tiếp tục garô trở lại
+ Ghi lần nới Garô vào phiếu
5.2.5. Băng ép động mạch cổ:
* Dụng cụ:
- Một nẹp dài từ quá đầu tới quá khuỷu tay
- 4 cuộn băng, gạc.
* Tiến hành:
- Chẹn động mạch cổ
- Đặt 1 cuộn băng chặt lên đường đi của động mạch.
- Cố định nẹp vào trán và vai bên đối diện với bên bị thương.
- Băng ép cuộn băng vào cổ để chẹn động mạch (qua nẹp).
- Xử trí vết thương.
- Treo tay người bị nạn, nhanh chóng chuyển người bị nạn đến cơ
sở y tế.
6. Xử trí và chăm sóc cấp cứu chảy máu trong
- Chảy máu trong cơ thể gây mất máu trầm trọng mà khơng nhìn
thấy 1 chút máu nào chảy ra ngoài, gọi là "chảy máu ẩn giấu'', xảy ra
sau gẫy xương lớn (đùi, chậu) hoặc sau chấn thương các tạng: Gan,
lách, thận....Gây mất khối lượng tuần hoàn, mặc dù khơng thấy máu
thốt ra ngồi cơ thể.
- Có trường hợp chảy máu trong, lượng máu bị mất rất ít nhưng lại
gây hậu quả nghiêm trọng như: Chảy máu nội sọ, chảy máu màng
tim...vì gây chèn ép.
- Chảy máu trong có thể trở thành chảy máu lộ ra ngồi như: Nôn
ra máu, ho ra máu, ỉa phân đen...
6.1. Nguyên nhân gây nên chảy máu trong:
* Chảy máu ẩn giấu:

- Gẫy xương đùi, vỡ xương sọ, xương chậu...
- Chấn thương các tạng: Gan, lách, phổi, thận....
* Chảy máu trong lộ ra :
- Vỡ nền sọ: Máu chảy ra qua lỗ tai, lỗ mũi.
- Chấn thương trực tiếp: Mũi, miệng, họng.
- Loét tiêu hố: Nơn ra máu, ỉa phân đen.
Chú ý:
10


- Máu đỏ tươi chảy ra từ trực tràng thường là do trĩ
- Chấn thương phổi hoặc đường thở: ho ra máu đỏ tươi có lẫn bọt
- Chấn thương thận hoặc bàng quang: Đi tiểu ra nước tiểu đỏ máu
- Vỡ xương chậu có tổn thương niệu đạo: Đi tiểu ra máu đỏ tươi
- Bất kỳ người bị nạn nào Shock do chấn thương đều phải được coi
là có chảy máu trong cho đến khi được chứng minh.
6.2. Xử trí cấp cứu và chăm sóc
- Đặt người bị nạn nằm ngửa đầu thấp, mặt nghiêng về 1 bên.
Khuyên người bị nạn nằm yên, nâng cao chân nếu điều kiện cho phép.
- Nới lỏng quần áo, đắp ấm cho người bị nạn.
- Kiểm tra mạch, nhịp thở, khả năng nhận biết 10 phút 1 lần.
- Theo dõi dịch xuất tiết, bài tiết về số lượng, tính chất, màu sắc...
- Nếu ngừng thở phải cấp cứu ngay.
- Nhanh chóng chuyển người bị nạn đến cơ sở y tế có điều kiện
phẫu thuật.
- Phải coi đây là một cấp cứu ưu tiên, trong khi vận chuyển phải
theo dõi sát người bị nạn và duy trì tư thế đúng
- Khơng cho người bị nạn ăn, uống bất cứ thứ gì.

BÀI 2. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG

 
Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Kể được các loại gãy xương và triệu chứng chung của gãy xương.

2. Trình bày được mục đích và ngun tắc bất động gãy xương.
3. Mơ tả được các quy trình bất động gãy xương.
Nội dung
1. Định nghĩa gãy xương
Gãy xương là sự mất liên tục của xương do chấn thương hay bệnh lý.

2. Phân loại gãy xương
2.1. Gãy xương kín
Gãy xương mà ổ gãy khơng thơng với bên ngồi (hình a).
2.2. Gãy xương hở
Gãy xương mà ổ gãy thông với bên ngồi. Gãy hở nguy hiểm hơn
gãy kín vì nguy cơ nhiễm trùng cao (hình b).
Có thể gặp các thể gãy khác nhau, tuỳ theo hình thể đường gãy:
11


- Gãy ngang: bờ xương gãy không nham nhở.
- Gãy nhiều mảnh (hình c).
- Gãy cành tươi, gãy xương khơng hồn tồn (hình d).

Các loại gãy xương
3. Triệu chứng chung
3.1. Triệu chứng toàn thân
Tuỳ theo từng trường hợp mà bệnh nhân có biểu hiện shock hay
khơng, thường do đau hay mất máu.

3.2. Triệu chứng cơ năng
- Đau.
- Giảm hoặc mất cơ năng.
3.3. Triệu chứng thực thể
- Sưng nề, bầm tím.
- Biến dạng, gập góc, lệch trục.
- Điểm đau chói, cử động bất thường.
- Tiếng lạo xạo.
4. Mục đích và nguyên tắc bất động gãy xương
4.1. Mục đích
- Giảm đau, phịng ngừa shock.
- Giảm nguy cơ thương tổn thêm: mạch máu, thần kinh, da, cơ, biến
gãy kín thành gãy hở...
4.2. Nguyên tắc
- Nẹp phải đủ dài để bất động chắc, khớp trên và dưới chỗ gãy.
- Buộc dây cố định nẹp phải trên chỗ gãy, dưới chỗ gãy, trên khớp,
dưới khớp.
12


- Bất động chi theo tư thế cơ năng. Đối với chi trên gấp khuỷu 90 0,
đối với chi dưới duỗi gối ở tư thế 1700 - 1800.
- Đối với gãy hở, bất động sau khi băng vết thương. Có thương tổn
mạch máu phải cầm máu trước bất động.
- Không đặt nẹp trực tiếp sát da nạn nhân, các vị trí xương lồi phải
lót bơng, nẹp phải được cố định chặt.
5. Sơ cứu
5.1. Khám toàn diện
Khám toàn thân để phát hiện:
- Tắt nghẽn đường thở, thương tổn hô hấp.

- Thương tổn mạch máu.
- Thương tổn phối hợp: ngực, bụng, sọ não...
- Thương tổn gãy xương.
Đối với gãy hở, xem tình trạng vết thương, nếu có thương tổn động
mạch thì băng ép cầm máu. Sau đó sơ cứu gãy hở, quan trọng nhất là
phòng chống nhiễm khuẩn. Miếng gạc đầu tiên đắp lên vết thương có
ý nghĩa quan trọng. Miếng gạc này có nhiệm vụ thấm dịch từ vết
thương tiết ra, bảo vệ vết thương khỏi bị vấy bẩn từ ngoài vào và một
phần nào bất động vết thương. Sau khi băng xong bất động xương
gãy.
5.2. Dụng cụ để bất động gãy xương chi
5.2.1. Nẹp để bất động
- Nẹp Cramer nẹp làm bằng thép, có thể uốn cong theo các vị trí
cần thiết.
- Nẹp cao su: nẹp làm bằng cao su 2 lớp có van để bơm hơi.
- Nẹp gỗ: dùng thanh gỗ bào nhẵn.
+ Chi trên: 5 x 0,5 x 40cm (chiều dài nên có nhiều kích thước
khác nhau).
+ Chi dưới: 8 x 0,8 x 100cm (chiều dài nên có nhiều kích thước
khác nhau).
- Nẹp tùy thực tế: tre, gỗ, vật liệu có sẵn.
5.2.2. Bơng băng
- Dùng bơng để lót đầu nẹp hoặc chỗ lồi của đầu xương. Nếu khơng
có, thì dùng giấy mềm.
- Dùng băng để cố định nẹp, nếu khơng có, thì dùng dây vải để
buộc.

13



Nẹp Cramer
5.3. Kỹ thuật sơ cứu một số trường hợp gãy xương
5.3.1. Gãy cột sống
Gãy cột sống thường do chấn thương nặng, có thể gây thương tổn ở
xương khác, phủ tạng, chống. Phịng và chống chống cho nạn nhân
trước khi sơ cứu.
Trong khi khám tuyệt đối không di chuyển mạnh bệnh nhân, không
cho bệnh nhân ngồi dậy.
Khi vận chuyển, bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch thứ phát
xương gãy tức là có thể gây thêm thương tổn phần mềm, mạch, thần
kinh...
Đặc biệt khi gãy cột sống cổ, nhất là đoạn cao, nếu sơ cứu không
tốt sẽ gây tử vong ngay vì kích thích hành não.
5.3.1.1. Gãy cột sống cổ
Sơ cứu gãy đốt sống cổ địi hỏi phải có người trợ giúp. Trong quá
trình sơ cứu người chỉ huy ln là người đứng ở phía trên đầu nạn
nhân, để giữ thẳng đầu và cổ nạn nhân cho đến khi bất động xong.
- Nhanh chóng và nhẹ nhàng đưa nạn nhân đến nơi an toàn.
- Đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng.
- Nếu có nẹp cổ (nẹp Collar) thì bất động cột sống cổ ngay cho nạn
nhân.

Nẹp collar bất động cột sống cổ

Bất động cột sống cổ

- Bất động nạn nhân vào ván cứng: Đỡ đầu nạn nhân thật vững
không để đầu nghiêng sang hai bên hoặc gập cổ. Khi cần thiết phải
14



nghiêng bệnh nhân, thì phải giữ cột sống - cổ - đầu nạn nhân thẳng
trục.
- Dùng 8 cuộn băng to bảng để cố định nạn nhân vào ván cứng:
+ 1 dây ở trán.
+ 1 dây qua hàm trên.
+ 1 dây qua ngực.
+ 1 dây qua hông.
+ 1 dây qua đùi.
+ 1 dây qua gối.
+ 1 dây qua cẳng chân.
+ 1 dây băng 2 bàn chân.
- Dùng gối mềm chêm 2 bên cổ nạn nhân
- Không di chuyển nạn nhân khi chưa sơ cứu xong.
Chú ý: Khi gặp một nạn nhân bị đa chấn thương hay bị chấn
thương nặng, người sơ cứu nên đặt ngay cho nạn nhân một nẹp Collar
để bất động cột sống cổ trong tất cả các trường hợp.
5.3.1.2. Gãy cột sống lưng và thắt lưng
Tương tự như gãy đốt sống cổ, cần bất động cột sống cổ ngay bằng
nẹp collar nếu có.
- Cần ít nhất ba người để đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng:
+ Người thứ nhất luồn hai tay giữ đầu và vai nạn nhân.
+ Người thứ hai luồn hai tay giữ lưng và thắt lưng.
+ Người thứ ba luồn hai tay dưới đùi và cẳng chân.
Người điều khiển ra khẩu lệnh hô 1, 2, 3 tất cả cùng đặt nạn nhân
nằm lên cáng.
- Kiểm tra có thương tổn phối hợp hay khơng?
- Một người giữ đầu nạn nhân, một người đỡ 2 chân sao cho bàn
chân đứng và vng góc với cẳng chân.
- Dùng băng cuộn to bản để cố định nạn nhân vào ván ở các vị trí:

vai, thắt lưng, hai đùi, đầu gối, cẳng chân và bàn chân.
- Dùng gối chèn vào 2 bên hông nạn nhân.
- Chuyển nạn nhân đến bệnh viện. Khi vận chuyển, nếu di chuyển
mạnh mà bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch xương, chèn ép hoặc
đứt tuỷ.
5.3.2. Gãy xương ức và xương sườn
Nếu gãy 3 xương sườn liên tiếp trở lên, mỗi xương có 2 đường gãy,
đường gãy của các xương ở trên một đường thẳng thì sẽ gây ra mảng
sườn di động, hơ hấp đảo ngược.
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn.
15


- Đặt nạn nhân ở tư thế nằm thuận lợi.
- Bộc lộ vùng ngực.
- Quan sát và đánh giá vết thương: có vết thương ngực hở hay
khơng, nếu có hãy nút vết thương, biến vết thương ngực hở thành vết
thương ngực kín.
- Nếu có mảng sườn di động thì phải cố định mảng sườn di động.
- Dùng băng dính to bản, băng từ cột sống qua nơi gãy đến xương ức.

- Chuyển nạn nhân đến viện, theo dõi hô hấp.
5.3.3. Gãy xương đòn
- Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi.
* Phương pháp băng treo:
- Đặt một cuộn vải hoặc giấy mềm vào hỏm nách bên bị thương tổn.

- Bàn tay bên bị thương tổn đưa qua ngực bám vào mỏm cùng vai
bên lành.
- Dùng một mảnh vải hoặc khăn tam giác luồn vòng qua khuỷu

tay bên bị thương tổn, treo tay lên cổ.
- Cố định tay đó vào ngực bằng một băng to bản.
* Phương pháp băng số 8:
- Nạn nhân ngồi, chống 2 tay vào hông, ưỡn ngực.
- Dùng băng thun to bản băng số 8 qua 2 nách.
5.3.4. Gãy xương cánh tay
- Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi.
- Bộc lộ chi bị thương tổn.
* Nếu gãy hở: băng ép vết thương để cầm máu. Dùng 2 nẹp để bất
động gãy xương.
* Nếu gãy xương kín: treo tay như gãy xương đòn hoặc dùng nẹp
để bất động:
- Cẳng tay gấp vng góc với cánh tay.
- Người phụ kéo nhẹ nhàng, liên tục theo trục cánh tay để nắn
xương gãy.
- Đặt 2 nẹp ở 2 mặt trước và sau cánh tay.
- Lót bơng vào 2 đầu nẹp, những chỗ xương lồi.
- Dùng băng cuộn cố định từ khuỷu lên vai.
- Treo tay nạn nhân vào cổ.
5.3.5. Gãy xương cẳng tay
Cách bất động gãy xương cẳng tay:
- Đặt nạn nhân nằm hay ngồi theo tư thế thuận lợi.
- Bộc lộ chi tổn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi.
* Nếu gãy kín:
16


- Trường hợp khơng có nẹp: dùng khăn tam giác to treo cẳng tay
lên cổ.
- Bất động bằng nẹp plastic có sẵn

- Hoặc bất động bằng nẹp gỗ:
+ Nạn nhân gấp cẳng tay vng góc với cánh tay.
+ Đặt 1 nẹp ở trước từ nếp gấp khuỷu đến lòng bàn tay, 1 nẹp từ
mỏm khuỷu đến mu tay.
+ Độn bông vào đầu nẹp, dùng băng cuộn cố định theo nguyên
tắc buộc trên chỗ gãy - dưới chỗ gãy, buộc một dây ở bàn tay.
+ Treo tay lên cổ.

Nẹp cố định gãy xương cẳng tay

5.3.6. Gãy xương cổ tay
Bất động gãy xương cổ tay tiến hành như bất động gãy xương cẳng
tay nhưng bàn tay để úp xuống.

Bất động gãy xương cổ tay

5.3.7. Gãy xương đùi
- Chống shock cho nạn nhân do đau hoặc chảy máu.
- Bộc lộ vùng bị thương tổn, quan sát đánh giá thương tổn, xác định
vị trí thương tổn.
* Trường hợp khơng có nẹp
17


- Dùng 5 cuộn băng hoặc 5 mảnh vải cố định 2 chân vào nhau ở
các vị trí sau:
+ Trên chỗ gãy.
+ Dưới chỗ gãy.
+ Hai đầu gối.
+ Hai cẳng chân.

+ Hai bàn chân.

Bất động gãy xương đùi có và khơng có nẹp

* Cố định bằng nẹp: nếu có nẹp Thomas Lardennois thì sử dụng
nẹp Thomas Lardennois, nếu khơng thì sử dụng nẹp bình thường.
- Người thứ nhất: ngồi phía bàn chân nạn nhân, đỡ bàn chân
vng góc với cẳng chân, kéo theo trục chi, mắt luôn quan sát nạn
nhân.
- Người thứ hai: đặt 3 nẹp. Nẹp thứ nhất từ xương bả vai cho đến
quá gót chân. Nẹp thứ hai từ hõm nách đến quá mắt cá ngoài. Nẹp thứ
ba từ bẹn đến quá mắt cá trong.
Trong quá trình bất động, người thứ nhất đưa cao chi gãy để luồn
dây buộc, bằng cách cầm ở nẹp thứ nhất tại gót chân.
- Luồn cố định 10 dây:
+ 1 trên ổ gãy.
+ 1 dưới ổ gãy.
+ 1 dưới khớp gối
+ 1 cẳng chân
+ 1 cố định 2 bàn chân với nhau.
+ 1 ngang mào chậu.
+ 1 ngang ngực.
+ 3 dây còn lại bất động 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.

18


5.3.8. Gãy xương cẳng chân
- Có thể gãy một xương chày hoặc cả hai xương chày và mác.
- Gãy xương chày thường phức tạp về điều trị và nhiều biến chứng

hơn gãy xương mác.
- Đối với gãy hở, trước khi bất động, băng ép vết thương bằng gạc sạch.

- Tiến hành bất động xương gãy như sau:
* Khơng có nẹp: bất động 2 chi vào nhau ở các vị trí
+ Trên ổ gãy.
+ Dưới ổ gãy.
+ Đùi.
+ 2 bàn chân.
* Bất động bằng nẹp:
- Người thứ nhất: như gãy xương đùi.
- Người thứ hai: đặt 2 nẹp.
+ Nẹp ngoài từ mào chậu đến quá mắc cá ngoài.
+ Nẹp trong từ bẹn đến quá mắc cá trong.
- Luồn 7 dây cố định:
+ Trên ổ gãy.
+ Dưới ổ gãy.
+ Trên gối.
+ Hai bàn chân.
+ 3 dây còn lại cố định 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.
5.3.9. Gãy xương cổ chân
Giữ bàn chân đúng tư thế chức năng, đặt nẹp chữ L dưới bàn
chân và cẳng chân buộc dây cố định nẹp.

Nẹp cố định gãy xương cổ chân

19

Bất động gãy xương đùi
bằng nẹp Thomas Lardennois



BÀI 3. PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU BỆNH NHÂN NGỪNG HÔ
HẤP, NGỪNG TUẦN HOÀN
 
Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày được phương pháp ép tim ngồi lồng ngực và thổi ngạt.
2. Mơ tả được quy trình kỹ thuật ép tim ngồi lồng ngực và thổi ngạt.

Nội dung
1. Đại cương
1.1. Định nghĩa
Ngừng tim có thể được định nghĩa như một sự gián đoạn tạm thời
của chức năng tim mà có khả năng phục hồi.
Ngừng tim và ngừng hơ hấp có thể tạo ra những dấu hiệu giống
nhau nhưng có một sự khác biệt quan trọng đó là: ngừng tim thì khơng
có mạch động mạch, ngừng hơ hấp thì có mạch động mạch hiện diện.
1.2. Mục đích
- Để ngăn chặn sự thiếu ơxy não.
- Khôi phục lại chức năng hoạt động của tim.
- Để duy trì sự thơng khí và tuần hồn một cách đầy đủ.
1.3. Nguyên tắc chung
Mục tiêu quan trọng nhất và đầu tiên của hồi sức tim - phổi là làm
sao ngăn được tổn thương não không phục hồi do thiếu ơxy bằng việc
duy trì lưu thơng hiệu quả trong vịng 4 phút.
- Hồi sức tim phổi là một cấp cứu trong bất cứ một tình huống nào
khi mà não khơng nhận đủ ôxy.
- Kỹ thuật cơ bản là khi phát hiện một bệnh nhân ngừng hơ hấp,
ngừng tuần hồn phải khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn,

kiểm tra sự đáp ứng của bệnh nhân, sau đó tiến hành hồi sức theo các
bước chữ cái ABC của Evan năm 1990 (A: Airway: kiểm soát đường
thở, B: Breathing: kiểm tra hơ hấp, C: Circulation: kiểm tra tuần hồn)
+ A. Tiếp cận và kiểm soát đường thở: Kiểm tra xem bệnh nhân
có cịn tỉnh táo bằng cách lay họ một cách nhẹ nhàng và hỏi ơng, bà,
anh, chị.... có sao khơng?. Nếu khơng có sự phản hồi nào cả thì phải
thiết lập và duy trì ngay một đường thở thơng thống.
+ B. Kiểm tra hơ hấp: Nếu bệnh nhân khơng thở tiến hành ngay
hô hấp nhân tạo bằng phương pháp thổi khí như: miệng - miệng hoặc
dùng túi khí ambu và mặt nạ. Bệnh nhân nên bắt đầu được hô hấp
20


nhân tạo bởi hai lần thổi khí chậm, mỗi cái đạt hiệu quả làm lồng ngực
căng lên.
+ C. Kiểm tra tuần hoàn: Nếu bệnh nhân mất mạch ở các động
mạch lớn như mạch cảnh, mạch đùi thì hồi sức tuần hồn cần được
tiến hành xoa bóp tim ngồi lồng ngực.

Quan sát bệnh nhân
1.4. Nguyên nhân
1.4.1. Do tim
Tắc mạch vành, chèn ép tim, bệnh cơ tim và dẫn truyền, điện giật,
tai nạn, stress quá nặng...
1.4.2. Hô hấp
Tắc đường thở do dị vật, nhồi máu phổi và chết đuối, khí độc...
1.4.3. Não
Suy giảm trung tâm hô hấp do:
- Chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ.
- Dùng quá nhiều thuốc ức chế trung tâm hô hấp.

- Giảm nhiệt.
- Thiếu ôxy não.
- Tăng huyết áp.
- Tổn thương hệ thống thần kinh trung ương.
1.4.4. Cân bằng axit - bazơ và điện giải
- Giảm hoặc tăng Kali máu.
- Toan hóa và giảm lưu lượng tuần hoàn gây nên do chảy máu nặng.

2. Phương pháp ép tim ngoài lồng ngực
2.1. Áp dụng khi bệnh nhân bất tỉnh, còn thở, mạch đập rời rạc
hoặc mất mạch
2.2. Cơ chế chính của ngừng tim
- Vơ tâm thu.
- Rung thất.
21


- Phân ly điện cơ.
2.3. Biểu hiện
Các dấu chứng chính ngừng tim như sau:
- Bệnh nhân mất nhận thức một cách nhanh chóng, trở nên nhợt
nhạt và tím cùng với mất mạch ở các mạch lớn (mạch cảnh và mạch đùi).

- Hô hấp chậm hoặc ngừng thở.
- Hai đồng tử giãn, không đáp ứng với ánh sáng.
2.4. Chuẩn bị bệnh nhân
Cơn ngừng tim thường xảy ra đột ngột và đòi hỏi phải có những
biện pháp chăm sóc ngay lập tức. Để bệnh nhân đúng tư thế để giúp
cho thực hiện kỹ thuật nhanh. Điều này chứng tỏ cần phải được huấn
luyện hồi sức tim phổi cho tổ cấp cứu hồi sức ngay trong cộng đồng,

và nhất là các nhân viên y tế cần phải nhìn lại kỹ năng của mình.
2.5. Chuẩn bị dụng cụ
Sự chuẩn bị tốt nhất là dự trữ sẵn một khối lượng thuốc cấp cứu và
dụng cụ.
- Một tấm ván hoặc một khay lớn rộng hơn lưng của nạn nhân.
- Một ống thơng khí, bình ơxy, hệ thống hút, đèn soi thanh quản,
dụng cụ đè lưỡi.
- Mặt nạ, bóng hơi (túi ambu).
- Dụng cụ tiêm truyền tĩnh mạch.
- Dụng cụ để hút qua đường miệng và dạ dày.
- Thuốc cấp cứu, máy đo điện tâm đồ, máy khử rung...
2.6. Kỹ thuật tiến hành
2.6.1. Nguyên tắc
Ép tim ngoài lồng ngực là một thủ thuật dùng lực mạnh, liên tục
và nhịp nhàng ép lên 1/3 dưới xương ức. Tim được ép giữa xương ức
ở phía trước và xương sống nằm ở phía sau, giúp cho sự lưu thơng
máu giữa tim, phổi, não và các tổ chức khác của cơ thể đồng thời kích
thích để tim đập lại khi tim ngừng đập. Ép tim thường có hiệu quả hơn
nếu tiến hành kết hợp với hơ hấp nhân tạo.
2.6.2. Quy trình thực hiện
- Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên một mặt phẳng cứng, để cổ ngửa tối
đa, chân cao hơn đầu. Nếu nằm trên giường đệm thì lót tấm ván hoặc
khay dưới lưng. Nới rộng quần áo.
- Cấp cứu viên quỳ bên phải cạnh nạn nhân (ngang tim) nếu bệnh
nhân nằm trên một mặt phẳng cứng, cấp cứu viên đứng nếu nạn nhân
nằm trên giường.
22


- Đặt gốc bàn tay trái lên 1/3 dưới xương ức bên trên tim, hướng

sang bên trái (bảo đảm rằng chỉ có gốc bàn tay tỳ lên xương ức, hướng
sang bên trái) gốc bàn tay phải úp lên mu bàn tay trái lồng chéo các
ngón tay với nhau, 2 tay duỗi thẳng, hai vai hướng thẳng vào hai tay.
- Dồn sức nặng của toàn thân lên hai gốc bàn tay và bảo đảm rằng
hai vai phải ở ngay trên ngực nạn nhân. Xương ức được đè thẳng
xuống dưới 4 - 5cm ở người lớn; 1,5 - 2,5cm ở trẻ em; 1,5cm ở trẻ sơ
sinh.
- Sau mỗi lần ép không rời tay khỏi ngực nạn nhân
- Ép tim nên mạnh, nhịp nhàng và duy trì với tốc độ 60 - 80
lần/phút ở người lớn, 80 - 100 lần/phút ở trẻ em, 100 - 120 lần/phút ở
trẻ sơ sinh.
Lưu ý: ở trẻ sơ sinh tư thế hơi ngửa để thơng khí tốt, phải có chỗ
tựa cho lưng để ép tim giữa xương ức và cột sống, đặt hai ngón tay và
ngón cái ở 1/3 dưới xương ức, tránh đè lên xương sườn. Khơng được
ép q mạnh vì áp lực trên mũi xương ức có thể gây tổn thương bên
trong. Áp lực trên các xương sườn ở phía hai bên của xương ức, có thể
gây gãy xương sườn. Xương sườn bị gãy có thể làm thủng phổi dẫn
đến tràn khí màng phổi.
- Khi phối hợp ép tim và thổi ngạt, cứ 5 lần ép tim thì thổi ngạt 1
lần, phương pháp này cần có 2 người, ở trẻ sơ sinh cứ 3 lần ép tim thì
thổi ngạt 1 lần.
- Kiên trì ép cho đến khi tim đập trở lại. Riêng trẻ sơ sinh nếu nhịp
tim lớn hơn 80 lần/phút ngừng ép tim và tiếp tục thơng khí 100%. Khi
cần thiết có thể thay người khác, nhưng phải đảm bảo liên tục.
- Trong khi cấp cứu cứ 3 phút phải theo dõi sắc mặt, mạch, đồng tử
nhịp thở của nạn nhân. Sau 30 - 60 phút tim không đập trở laị, đồng tử
giãn to khơng có dấu hiệu hồi phục thì ngừng ép tim.
- Khi tim đã đập trở lại, toàn trạng ổn định, môi hồng, cho bệnh
nhân nằm lại tư thế thoải mái, đắp ấm và tiếp tục theo dõi mạch, nhịp
thở của nạn nhân. Chăm sóc nạn nhân đến khi ổn định thì chuyển đến

cơ sở y tế gần nhất.

23


Vị trí bàn tay khi ép tim
ngồi lồng ngực

Tư thế ép tim ở người lớn

2.6.3. Ghi vào hồ sơ
- Tình trạng của nạn nhân trước, trong và sau khi ép tim.
- Thời gian tiến hành thủ thuật.
- Tên người tiến hành thủ thuật.
2.6.4. Những điểm cần lưu ý
- Cấp cứu ép tim ngoài lồng ngực phải được tiến hành ngay tức
khắc, tại chỗ và liên tục.
- Trong khi tiến hành ép tim, tay của cấp cứu viên không được nhắc
rời khỏi lồng ngực nạn nhân.
- Đối với trẻ em từ 1 đến 8 tuổi chỉ cần dùng 1 tay để ép từ 80 - 100
lần/phút. Đối với trẻ sơ sinh thì chỉ cần dùng hai ngón tay để ép từ 100
- 120 lần/phút ở 1/3 dưới xương ức. Bỏ các ngón tay khỏi ngực giữa
các lần ép để đề phịng các tổn thương do ép không đúng kỹ thuật.

24


Vị trí ép tim ở trẻ nhỏ

3. Phương pháp thổi ngạt

3.1. Áp dụng
Phương pháp thổi ngạt được áp dụng khi bệnh nhân bất tỉnh, ngừng
thở nhưng còn mạch.
Thổi ngạt là phương pháp cấp cứu nạn nhân ngừng hô hấp đột ngột
do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên: sập hầm, điện giật, trúng
độc... nhưng tim vẫn còn đập. Thổi ngạt được tiến hành bằng cách
người cấp cứu nạn nhân thổi trực tiếp hơi của mình qua miệng người
bị nạn.
Ngạt là tình trạng bệnh lý do thiếu ơxy và tăng CO 2 trong thành
phần khí thở.
3.2. Nguyên nhân gây ngạt
3.2.1. Do đường thở và phổi bị ảnh hưởng
- Tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi ở một số nạn nhân bất tỉnh, do
thức ăn, chất nôn, dị vật khác lọt vào đường thở hoặc do sự sưng nề
của các tổ chức ở hầu họng vì bị nhiễm khuẩn: bỏng, dị ứng, nhiễm
độc.
- Chèn ép lồng ngực do bị đất cát chèn, bị chèn ép vào tường, rào
chắn hoặc sức ép từ đám đơng.
- Nghẹt thở đường hơ hấp vì bịt kín do gối, túi nylon, vùi lấp.
- Chèn ép khí quản do treo cổ hoặc thắt cổ.
- Tổn thương thành ngực gây ảnh hưởng đến hô hấp.
- Do bị co thắt khí quản.
25


×