Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện thạch thất thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.66 MB, 122 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

DƯƠNG ðỨC CƯỜNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ
HUYỆN THẠCH THẤT - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ THỊ BÌNH

HÀ NỘI – 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo về một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.


Tác giả luận văn

Dương ðức Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan,
đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS. TS Vũ Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tài ngun
và Mơi trường, Viện đào tạo sau đại học trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội,
phịng Tài ngun và Mơi trường và các phịng ban huyện Thạch Thất - thành
phố Hà Nội, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn của huyện Thạch Thất đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này./.

Tác giả luận văn

Dương ðức Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ v
Danh mục bảng ............................................................................................... vi
Danh mục ảnh ................................................................................................ vii
1. Mở ñầu...............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
1.2. Mục đích - u cầu ..........................................................................................3
2. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu .........................................................................4
2.1. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên thế giới. 4
2.2. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam ..........................................15
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................................................33
3.1. ðối tượng nghiên cứu....................................................................................33
3.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................33
3.3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................34
4. Kết quả nghiên cứu .................................................................................37
4.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ..........37
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên...........................................................................................37
4.1.2.Các nguồn tài nguyên ......................................................................................39
4.1.3. Cảnh quan môi trường....................................................................................41
4.1.4. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên tài nguyên và cảnh quan môi trường
cho phát triển hệ thống ñiểm dân cư ........................................................................41
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ..............................................................42
4.2.1. Kinh tế.............................................................................................................42
4.2.2. Xã hội ..............................................................................................................44


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iii


4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng................................................................46
4.2.4. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác động đến việc
hình thành và phát triển điểm dân cư .......................................................................52
4.3. Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Thạch Thất ...................53
4.3.1. Tình hình quản lý sử dụng ñất khu dân cư.....................................................53
4.3.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư .....................................................................58
4.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan khu dân cư .......................61
4.3.4. Các hình thức phân bố mạng lưới dân cư huyên Thạch Thất .......................68
4.4. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Thạch Thất........................69
4.4.1. Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư .............................69
4.4.2. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư ñến năm 2020...............................72
4.5. Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Bình Phú .............................................76
4.5.1. Tính cấp thiết và mục tiêu ñồ án quy hoạch khu trung tâm ..........................76
4.5.2. Khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu trung tâm ............................77
4.5.3. Quy hoạch chi tiết khu trung tâm...................................................................82
5. Kết luận và ñề nghị..................................................................................76
5.1. Kết luận..........................................................................................................77
5.2. ðề nghị ..........................................................................................................78
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 93
Phụ lục ………………………………………………………...………....… 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CNH - HðH

Cơng nghiệp hố hiện đại hố

CN – TTCN

Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

DT

Diện tích

DCNT

Dân cư nơng thơn

ðKTKðð

ðăng ký thống kê đất đai


GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

KHSDð

Kế hoạch sử dụng ñất

TNMT

Tài ngun và mơi trường

TL

Tỉnh lộ

QL

Quốc lộ

QHSDð

Quy hoạch sử dụng đất

QCXDVN

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

UBND


Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

2.1

ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư

4.1

Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn huyện

Trang
26

một số năm

43

4.2


ðịnh hướng cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2015 và 2020

44

4.3

Diễn biễn dân số và lao ñộng huyện Thạch Thất qua
một số năm

45

4.4

Diện tích ñất trong khu dân cư

57

4.5

Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư đơ thị và
nơng thơn

4.6

59

Kết quả định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
nơng thơn

74


4.7

Diện tích đất khu dân cư ñến năm 2020

75

4.8

Hiện trạng sử dụng ñất khu trung tâm

79

4.9

Hiện trạng các cơng trình cơng cộng khu trung tâm

80

4.10 Cơ cấu sử dụng ñất trước và sau quy hoạch

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vi


DANH MỤC ẢNH
STT


Tên ảnh

Trang

4.1

Nhà ở kiểu biệt thự, kiến trúc hiện ñại, sạch ñẹp, khang trang

62

4.2

Nhà ở khu vực bán thị có kết hợp với bn bán, kinh doanh

63

4.3

Nhà ở vùng nông thôn theo kiến trúc truyền thống

63

4.4

Bệnh viện khu vực đơ thị khang trang, sạch đẹp

64

4.5


Trạm y tế khu vực nơng thơn cịn nhiều hạn chế

64

4.6

Trường học khu vực ñô thị khang trang, sạch ñẹp, hiện ñại

65

4.7

Trường học khu vực nơng thơn đã được đầu tư, cải tạo

65

4.8

Bưu điện trung tâm hiện ñại, khang trang

65

4.9

Sân vận ñộng Trung tâm ñã ñược ñầu tư cải tạo

65

4.10 Rác thải sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường sống


66

4.11 Giao thông khu vực đơ thị khang trang, sạch đẹp

67

4.12 Giao thơng khu vực nơng thơn chưa được nâng cấp, cải tạo

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình cơng nghiệp hố kéo dài hàng trăm năm diễn ra ở các nước
phát triển ñã tác ñộng rất lớn ñến các điểm dân cư nơng thơn. Có nhiều điểm
dân cư nơng thơn chịu tác động của q trình này dần dần chuyển hố thành
đơ thị, một số khác tuy khơng thành đơ thị nhưng làm thay đổi cơ cấu dân số
trong các khu dân cư nơng thơn… Do tác động của cơng nghiệp hố đến điểm
dân cư nơng thơn là cả q trình dài, nên trong từng thời kỳ đều có nghiên cứu
để áp dụng cho từng vùng cụ thể. Với quy mơ và đặc tính khác nhau tạo nên
sự phát triển giữa các khu dân cư nông thôn cũng khác nhau, mặc dù đều
hướng tới thực hiện cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng thơn. Ngày nay, các
khu dân cư nơng thơn đều được phát triển hạ tầng kỹ thuật và đang có sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ñịa phương theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nơng nghiệp.

Nước ta đang hội nhập sâu rộng với thế giới với mục tiêu phấn ñấu ñến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Chủ trương của ðảng
và nhà nước ta là ñẩy nhanh q trình CNH - HðH đất nước, áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðiều đó ñã tác ñộng mạnh tới các
hoạt ñộng kinh tế xã hội của người dân đơ thị và nơng thơn, đặc biệt là đối với
người dân nơng thơn đó là đời sống ñược cải thiện, cơ sở hạ tầng ñược xây
dựng khang trang, cuộc sống ñược tổ chức tốt hơn …
Tuy nhiên, ở nước ta trong những năm qua ñã phát sinh một số vấn ñề
trong việc ñầu tư phát triển, ñó là tập trung xây dựng các khu trung tâm phát
triển, các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng ñiểm, bên cạnh ñó việc ñầu tư
cho phát triển ở vùng nơng thơn lại rất thấp và ít được chú trọng. Vì vậy muốn
thực hiện được mục tiêu phát triển đất nước theo xu hướng cơng nghiệp hố
thì phải hướng sự phát triển về vùng nông thôn, nhằm khai thác hợp lý và có

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

1


hiệu quả các nguồn tài nguyên cho sự phát triển, tạo nên sự phát triển cân đối,
hài hồ và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
ðể phát triển vùng nơng thơn trước hết phải đầu tư cho phát triển khu
dân cư, khu ở, bố trí các cơng trình phúc lợi cơng cộng nhằm đáp ứng tốt nhất
cho cuộc sống của người dân . Từ thực tế hiện nay cho thấy nhiều khu dân cư
ñang phải chịu những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt bằng sản xuất cơ sở
hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí khơng hợp lý, manh mún nên rất
khó cho việc đầu tư phát triển. Chính vì vậy việc quy hoạch hệ thống điểm dân
cư, tổ chức khơng gian kiến trúc cảnh quan xây dựng các cơng trình phúc lợi
cơng cộng là điều kiện cần thiết cho phát triển vùng nơng thơn.
Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, là vùng bán

sơn ñịa với diện tích tự nhiên 20.250,85 ha. Những năm qua kinh tế huyện đã
có bước chuyển dịch mạnh theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp,
giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất
Nông nghiệp là 16,62%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 67,24%, dịch vụ
là 16.14% có tầm quan trọng với sự phát triển của huyện. Trên ñịa bàn huyện
ñã và ñang diễn ra quá trình CNH - HðH mạnh mẽ. ðiều đó đã tác động và
làm chuyển dịch quỹ đất khơng theo quy hoạch, gây áp lực lớn đối với ñất ñai
của huyện nói chung và ñất khu dân cư nói riêng. Thực tế cho thấy hầu hết các
điểm dân cư nơng thơn trên địa bàn huyện đều ở mức chưa hồn chỉnh, hệ
thống giao thơng, cấp nước, cấp điện... cịn hạn chế nhất là đối với các xã
vùng đồi gị. Các cơng trình cơng cộng như trường học, nhà văn hố, sân thể
thao…cịn nhỏ hẹp, chưa đủ diện tích, tiêu chuẩn, chất lượng cịn thấp, đất ở
nơng thơn chưa ñáp ứng ñầy ñủ. ðể góp phần nâng cao ñời sống vật chất, văn
hố tinh thần của người dân địa phương, cần phải có quy hoạch phát triển hệ
thống điểm dân cư, thiết kế, tổ chức cảnh quan, xây dựng và hồn thiện các

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2


cơng trình cơng cộng nhằm tạo tiền đề, nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội
của huyện trong những giai ñoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”
1.2. Mục đích - u cầu
1.2.1. Mục đích
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc xây dựng và phát triển hệ thống
ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện Thạch Thất nhằm ñánh giá

ưu nhược ñiểm trong tổ chức khu dân cư.
+ ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng đơ thị hố
và xây dựng một số mơ hình quy hoạch chi tiết khu trung tâm phù hợp với sự
phát triển theo yêu cầu CNH - HðH, góp phần cải thiện mơi trường dân sinh.
1.2.2. u cầu
+ Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
+ Phải tiến hành tổ chức ñiều tra, khảo sát, và ñề xuất những ñịnh hướng.
+ ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học tiềm năng về
ñất ñai, nguồn vốn đầu tư, lao động…, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội của ñịa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên
thế giới
2.1.1. Q trình đơ thị hố
Thế giới đang đơ thị hố với tốc độ nhanh chóng, trong tương lai sẽ có
đa số dân cư trên hành tinh sinh sống trong các thành phố lớn. Ngày nay lồi
người đang chứng kiến cảnh một nửa cư dân ñịa cầu sẽ sống tại các đơ thị thay
vì nơng thơn như trước, nhất là các nước thuộc Châu Á và Châu Phi. Ước tính
đến năm 2015 thì sẽ có 22 siêu đơ thị với dân số vượt quá 10 triệu người và ở
một số trường hợp vượt quá 20 triệu người [29]. Như vậy, các đơ thị sẽ phải
đối mặt với hàng loạt thách thức mới như nước sạch, khơng khí, xử lý nước
thải, thực phẩm, nơi cư trú và phương tiện chun chở.
Hiện có 8 trong số 10 thành phố đơng ñúc nhất thế giới nằm ngay trên

những trung tâm ñộng đất hay cách khơng xa nó. 2/3 số thành phố sẽ có trên 8
triệu người vào năm 2015 nằm ven biển mà cuộc sống của họ bị ñe dọa nặng
nề nếu nước biển dâng cao do tan băng tuyết ở vùng cực và những biến đổi
khí hậu bất thường khác. Nhưng trước mắt, ñiều quan tâm nhất hiện nay ñối
với cư dân đơ thị là chỗ ở. Trong số 3 tỉ cư dân hiện sống tại đơ thị, có 1 tỉ
người sống trong các khu nhà ổ chuột khơng có nước sạch, cơ sở vệ sinh ñầy
ñủ và nơi ở ổn định. Mỗi năm có 1,6 triệu cư dân đơ thị, phần đơng là trẻ em,
chết vì phải sống trong tình trạng thiếu nước sạch và vệ sinh [29].
Hiện nay, với những vấn đề của cuộc sống đơ thị buộc thế giới phải xác
ñịnh rõ các ưu tiên ñể phát triển, nhất là phải xem xét lại việc phân bổ viện trợ
quốc tế cho ñúng nơi. Từ năm 1970 ñến năm 2000, viện trợ qu00ốc tế cho khu
vực đơ thị tại các nước đang phát triển chỉ chiếm có 4% tổng số tiền viện trợ
phát triển của thế giới. ðến năm 2015 sẽ có khoảng 59 thành phố tại châu Phi,
65 thành phố Mỹ La tinh và 253 thành phố châu Á có dân số từ 1 - 5 triệu
người. Khi đó đơ thị sẽ là bộ mặt của nền văn minh, là ñộng lực ñẩy nền kinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


tế thế giới đi lên, là cái nơi của sáng tạo nghệ thuật, khoa học nhưng cũng
ñồng thời là mảnh đất ni dưỡng tội phạm, bệnh tật…
Có thể lấy ví dụ điển hình, Trung Quốc với kế hoạch có mục tiêu lớn
lên tới 600 tỷ USD cho q trình đơ thị hố chưa từng có trong lịch sử. Thực
tế cho thấy kế hoạch hàng trăm tỷ USD hỗ trợ tăng trưởng kinh tế được cơng
bố hồnh tráng vào ngày 09/11/2008 nhằm mục đích ngăn kinh tế Trung Quốc
đi xuống. Ngun nhân hợp lý cho kế hoạch chi tiêu hoành tráng này là đáp
ứng nhu cầu tài chính cho q trình đơ thị hóa lớn nhất trong lịch sử nhân loại.
Những số liệu dự đốn về tình hình đơ thị tại Trung Quốc khiến bất kỳ ai cũng

phải ngỡ ngàng, dự kiến trong 17 năm tới, 350 triệu người dân nông thôn
(nhiều hơn tổng dân số Mỹ hiện nay) sẽ ra thành phố. Như vậy số dân sống tại
thành thị của Trung Quốc từ mức 600 triệu hiện nay sẽ lên tới khoảng 1 tỷ
người sau 17 năm, trong đó 2/3 dân số Trung Quốc sẽ sống tại thành thị, thay
ñổi này sẽ ñưa Trung Quốc từ một nước dân số chủ yếu sống ở vùng nơng
thơn chuyển sang mơ hình dân số sống chủ yếu tại đơ thị. Các đây 30 năm, khi
Trung Quốc bắt đầu hiện đại hóa nền kinh tế, khoảng hơn 80% người dân
sống tại nông thôn, và chỉ 6 năm trước, con số này là 60% và nay là 50% [29].
Theo tính tốn, q trình đơ thị hóa ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương diễn ra nhanh nhất thế giới trong vòng 15 năm qua. Năm 1990, có 33%
dân số châu Á - Thái Bình Dương sống ở thành thị, thì tới nay con số này đã
tăng lên 41%. Q trình “di cư” từ nông thôn vào thành phố diễn ra nhanh
nhất là ở khu vực các nước ASEAN, nơi tỉ lệ dân cư ñô thị tăng từ 32% năm
1990 lên 45% năm 2006. Ấn ðộ đang và sẽ là nước có tốc độ đơ thị hố nhanh
hàng đầu châu Á. Tại Ấn ðộ, dự tính đến năm 2050 sẽ có hơn 900 triệu người
dân nước Nam Á này (chiếm khoảng 55% dân số) sinh sống ở khu vực thành
thị so với 300 triệu người (chiếm 30%) hiện nay. Mặc dù làn sóng di cư ra
thành thị tăng mạnh, nhưng Ấn ðộ vẫn sẽ là nước có số dân sống ở nơng thơn
đơng nhất thế giới trong thời gian tới, vì dân số nước này lên tới hơn một tỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


người. Theo các nhà hoạch định chính sách Ấn ðộ, Chính phủ cần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế ở khu vực nơng thơn nhằm ngăn chặn làn sóng di cư ra đơ
thị của các nơng gia [29].
LHQ dự báo dân số thế giới sẽ tăng từ 6,7 tỷ người hiện nay lên tới 9,2 tỷ
vào năm 2050. ðến lúc đó, tồn thế giới sẽ xuất hiện 27 “siêu thành phố”, tăng

so với con số 19 hiện nay, và nhiều thành phố nhỏ hơn với không quá 0,5 triệu
dân sẽ xuất hiện. Tokyo (Nhật) là thành phố đơng dân nhất với 35,7 triệu người.
Các thành phố Bắc Kinh, Thượng Hải (Trung Quốc); Mumbai và New Delhi
(Ấn ðộ); Cairo (Ai Cập); London (Anh); Tehran (Iran); Los Angeles, New
York (Mỹ); Rio de Janeiro (Brazil)... nằm trong số 19 thành phố đơng dân nhất.
Với tốc độ đơ thị hóa tăng cao như hiện nay, số dân sống ở nơng thơn tồn
thế giới sẽ giảm dần, dự báo từ 3,4 tỷ người năm 2007 còn 2,8 tỷ năm 2050 [29].
2.1.2. Khái quát thực trạng phát triển ñiểm dân cư một số nước trên thế giới
2.1.2.1. Tiệp Khắc
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nơng thơn Tiệp Khắc là sẵn sàng có
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé manh mún. Năm 1959, theo
thống kê có 14.234 đơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là
8,9km2. Mỗi xã trung bình có 4 làng thì tổng số điểm dân cư cả nước có tới
55.000 - 60.000. Trong số đó, có khoảng 35% là các điểm dân cư có quy mơ
dưới 500 người [28].
Các điểm dân cư ban đầu chỉ ñơn thuần tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân của các
khu vực này. ðó là do nơng nghiệp được cơ giới hố và u cầu sản xuất cơng
nghiệp tăng lên. Dân cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí
nghiệp ở thành phố, phần lớn khơng di chuyển chỗ ở. Ngun nhân là họ đã có
nhà ở nơng thơn, họ vẫn tận dụng được những hoa màu trên mảnh đất vườn và
chi phí cho cuộc sống gia đình đỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có
mạng lưới giao thơng phát triển nên việc đi lại rất thuận tiện.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


2.1.2.2. Vương quốc Hà Lan

Vương quốc Hà Lan khơng được thiên nhiên ưu ñãi. Sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước để làm khơ một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện
tích đất ñai sinh sống. Diện tích ñất này ñến nay ñã chiếm tới một nửa diện
tích tồn quốc.
Trên các vùng đất trũng đó được chia thành từng khu vực để lập các
điểm dân cư nơng nghiệp. Trung tâm vùng xây dựng một thành phố cỡ 12.000
dân, với các cơng trình cơng cộng đạt trình độ cao. Xung quanh thành phố là
các làng cách nhau từ 5 - 7 km với quy mơ mỗi làng khoảng 1.500 - 2.500 dân.
Mỗi làng được xây dựng đầy đủ các cơng trình văn hố xã hội và nhà ở cho
nông dân, công nhân nông nghiệp. Mỗi làng có các xóm với quy mơ khoảng
500 người. Sản xuất nơng nghiệp được tổ chức theo kiểu các ñiền chủ thuê ñất
của Nhà nước, tập hợp nhân công canh tác. Số người này trở thành công nhân
nông nghiệp và sống trong các làng nói trên [25].
2.1.2.3. Vương Quốc Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa châu Âu, nông thôn nước Anh
hầu như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nơng thơn truyền thống
có sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn
và các khu công nghiệp tập trung. Mức độ “ơtơ hố” và mạng lưới giao thơng
rất phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mơ làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng
100-150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các cơng trình văn hố, xã
hội. Trong các khu dân cư có đường giao thơng dẫn đến từng nhà, khơng khí
trong lành, phong cảnh đẹp và n tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân
muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi đơ thị đi tìm
chỗ ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành
phố về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hố, xã hội của làng q truyền

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


7


thống được cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đơ thị và nơng thơn của nước
Anh được cơng nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu thế
kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này.
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ đã có quan điểm xây
dựng đơ thị đó là xây dựng phân tán trên tồn bộ đất nước các điển dân cư nhỏ.
Ơng xác minh cho phương án của mình rằng điện là nguồn ñộng lực cơ bản
cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và đến tận
mọi nhà cho nên ở đó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc của mọi
người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các điểm dân cư mang tính chất đơ thị nơng thơn được đề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của kiến trúc sư
Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển đơ thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề xướng năm 1896 trong đó đề
cập tới vấn đề thay đổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
đơ thị hiện đại.
2.1.2.4. ðức
Tại Cộng hồ Liên Bang ðức do u cầu lao động nơng nghiệp ngày
càng giảm, nhu cầu lao động cơng nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn
lại tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn
vào thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm cơng nghiệp và
các thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho đời sống dân cư đơ thị, người ta lập
ra một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” đó là hệ thống làng xóm hay
các khu nhà ở được sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành
phố. ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở được xây dựng với


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


tiêu chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mơ hình hấp dẫn đối với số
dân cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp
độc đáo của các nhà quy hoạch ðức, người ðức đã rất thành cơng trong việc
khống chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn để phát triển các đơ thị
vừa và nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực
vào việc điều hồ sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nơng thơn.
Những điểm dân cư nơng thơn gắn bó với sản xuất nơng nghiệp vẫn giữ được
hình thức làng q truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, với hệ thống đường ơ tơ bằng bê tơng hoặc trải nhựa ñến từng nhà [25].
2.1.2.5. Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục đích của việc cải tạo nơng thơn là nhằm xố bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù hợp.
Các yếu tố cơ bản để đạt mục đích trên là:
- Cải tạo cấu trúc khơng gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo điều kiện vệ sinh mơi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hố và ñời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thơng, điện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nơng thơn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của q

trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các cơng trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái của
làng với mơi trường tự nhiên xung quanh nó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm cơng cộng, đảm
bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thơng trong làng được đặc biệt lưu ý, đường vận chuyển hàng
hố thường được đặt bên ngồi làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các
đầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến ñường này thường từ 16 - 24m, xây
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 - 14m. Cịn
lại là đường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi bộ, rộng
từ 6 - 8m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn.
2.1.2.6. Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xơ rõ rệt như đất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo đường ơ tơ.
Giai đoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, được chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:

+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2.000 người tham gia sản xuất
nơng nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những điểm dân cư dưới 1.400

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nơng dân thì đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém khơng đạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch khơng gian tồn quốc của Ba Lan, người ta
cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của đơ thị theo hệ thống dải và cụm
dựa trên các đơ thị hiện có và dọc các trục giao thơng chính trong tồn quốc [25].
2.1.2.7. Cộng Hồ SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn Cộng Hồ SEC là đã sẵn
có một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé manh mún. Năm 1939, theo
thống kê có 14.234 đơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là
8,9km2, mỗi xã trung bình có 4 làng thì tổng số điểm dân cư có tới 55.000 –
60.000 điểm. Trong đó có khoảng 35% là các điểm dân cư có quy mơ dân số
dưới 500 người, dân cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí
nghiệp ở thành phố phần lớn khơng di chuyển chỗ ở. Ngun nhân là họ đã có
nhà ở nơng thơn, họ vẫn tận dụng được những hoa màu trên mảnh đất vườn,
nhờ có hệ thống giao thơng phát triển nên việc ñi lại thuận tiện, cự li giữa khu
làm việc với khu nhà ở trong phạm vi 60km người ta vẫn ñi về hàng ngày.
Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp lý với chất lượng cao
và ñều khắp rất ñược chú ý [25].

2.1.2.8. Iran
Iran là một nước có khí hậu khơ, nóng và nguồn nước bị hạn chế. Làng
quê cổ truyền ñược xây dựng quanh những nơi có nước. Các điểm dân cư này
thường kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề tiểu thủ cơng. Năm 1960
tồn quốc có 65.488 làng xóm gồm trên 15 triệu người: 1986 có 65.337 làng
xóm với trên 22 triệu người. Cho tới nay cả nước có khoảng 45.000 làng xóm.
Người Iran quan tâm tới cơng tác thuỷ lợi và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực này. ðể phục vụ cho việc phát triển nông thôn từ 1967 - 1977, Nhà nước
chú ý ñầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, ñặc biệt là mạng lưới giao thông
nông thôn [28].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


2.1.2.9. Ấn ðộ
Ấn ðộ là một quốc gia ñất rộng người đơng, đứng thứ 2 ở châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn ðộ cho rằng muốn
cải thiện ñiều kiện sống ở các làng xóm cần phát triển các trung tâm nơng thơn,
các điểm trung tâm này là những ñiểm cung cấp tối ưu hạ tầng kỹ thuật cần
thiết, hỗ trợ các hoạt ñộng kinh tế, dịch vụ xã hội cho khu vực và là một trong
những mục tiêu điều hồ cần phải đạt được khi xây dựng nơng thơn mới. Có 3
hệ thống trung tâm nơng thơn được phân cấp và hoạch định như sau:
- Hệ thống trung tâm thứ nhất ñược gọi là làng trung tâm, có chức
năng đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu
vực xung quanh.
- Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ có nhiệm vụ
cung cấp các hoạt động dịch vụ ở mức trung bình.
- Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển ñáp ứng các nhu cầu

dịch vụ ở mức cao.
Các trung tâm trên khơng chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
đáng mà cịn là các điểm nút để tổ chức tồn bộ hoạt động phát triển cho từng
vùng ñịa phương. ðây là xu hướng thịnh hành trong những năm 1960, 1970 [25].
2.1.2.10. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước nơng nghiệp lâu đời, đất rộng, người đơng.
Dân số trên 1,3 tỷ người. ðơn vị cơ sở ở nơng thơn của Trung Quốc là làng
hành chính (adminis trations village), làng truyền thống chia thành hai hay
nhiều làng hành chính. Tồn quốc có trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng
có từ 800 - 900 dân.
Trung Quốc cũng là một nước có điều kiện kinh tế chính trị và địa lý ở
các vùng nông thôn tương tự ở Việt Nam như hệ thống làng mạc, mạng lưới
dân cư, hệ thống hành chính nơng thơn. Trong nhiều năm cùng chịu ảnh
hưởng của chế ñộ kinh tế bao cấp, với phong trào hợp tác xã cấp thấp rồi lên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12


cấp cao và sau nữa là nông trang tập thể. Vào những năm cuối của thập kỷ 70,
nông thôn Trung Quốc đã chuyển mình theo con đường đổi mới kinh tế nơng
thơn với chính sách khốn hộ, nhiều thị trấn nhỏ ñã mọc lên trên các tụ ñiểm
giao lưu kinh tế, tại các đầu mối giao thơng hỗ trợ cho mọi mặt của kinh tế xã
hội nông thôn phát triển. Ví dụ: tỉnh Quảng ðơng, Ơn Châu là một tiêu biểu ở ñây thị trấn là các thị trường mới với các doanh nghiệp mới (theo “mơ hình
phát triển Ơn Châu và việc hiện đại hố Trung Quốc” - Alan P.Lliu. trang 309)
[13] thị trấn nhỏ trong vùng nông thôn phát triển bao bọc xung quanh huyện lỵ.
Ở Trung Quốc hướng xây dựng và phát triển đơ thị nhỏ (thị trấn nhỏ)
mang chức năng thị trường và tại chỗ trong các vùng nơng thơn, ngồi ra các
đơ thị lớn của Trung Quốc có q trình lịch sử lâu đời, chúng ñược gắn kết với

các ñiểm dân cư nông thôn bằng hệ thống giao thơng rất thuận lợi chúng được
phân bố tương ñối tập trung theo các dải hoặc lan toả ñồng tâm cho phù hợp
với ñặc ñiểm ñịa lý tự nhiên nhiều dạng địa hình và rộng lớn của Trung Quốc.
2.1.2.11. Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong cơng trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðơng Nam Á [16] đã tổng kết những vấn ñề chung
nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này theo
xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo đường giao thơng và đó
cũng là đường giao thơng chính liên hệ giữa các điểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, khơng có định hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, các cơng trình phục vụ cơng cộng ít
được quan tâm trong từng điểm dân cư mà chỉ được bố trí cho từng cụm gồm
nhiều điển dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13


cơng trình sinh hoạt văn hố, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như đình
chùa, chợ…
- Quy mơ làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trong thời gian gần đây các nước ðơng Nam Á, đặc biệt là Thái Lan đã
có nhiều cố gắng đưa ra các chương trình phát triển nơng thơn để phát triển kinh
tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống giao
thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất với

thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mơ hình và ngun lý
mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức ñộ cao tại Thái Lan
cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút kinh nghiệm để
đề ra các mơ hình phát trển và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
2.1.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển nơng thơn trên thế giới, có thể nhận
thấy hầu hết các nước ñều coi việc xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn, đặc biệt
là hệ thống giao thơng, là khâu then chốt để phát triển nơng thôn. Mặt khác,
muốn giảm bớt sức ép của sự di dân từ vùng nơng thơn vào đơ thị, làm giảm
khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị thì việc cơng nghiệp
hố nơng thơn được xem là giải pháp hữu hiệu. ðể đạt được điều đó, việc sắp
xếp bố trí hợp lý các điểm dân cư nơng thơn và phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng là ñiều kiện tiên quyết như kinh nghiệm của các quốc gia ñã cho thấy.
Việc xây dựng phát triển các ñiểm dân cư nông thôn tại các nước trên
thế giới gắn chặt với nhu cầu thực tại của người dân ñịa phương về giáo dục,
khả năng tiếp cận với các phương tiện trong cuộc sống như giao thơng, điện,
nước sạch, bưu chính viễn thông, giáo dục trên cơ sở phát triển tổng thể kinh
tế xã hội của địa phương. Do đó tại các nước phát triển sự tham gia của cộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

14


ñồng sở tại vào công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển và thực hiện kế
hoạch đó ngày càng ñược chú trọng và khuyến khích nhằm thoả mãn nhu cầu
thực sự của cộng ñồng ñịa phương ñối với phát triển điểm dân cư nơng thơn.
Trong thời gian gần đây, các nước ðơng Nam Á có rất nhiều cố gắng
đưa ra các chương trình phát triển nơng thơn để phát triển kinh tế và ổn định

xã hội. Các vùng nơng thơn được đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới ñường giao
thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống nhân dân ñược
cải thiện. tuy vậy, chưa có nước nào đạt được mục tiêu cuối cùng là xố bỏ đói
nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nơng thơn ngang với đơ thị. Do vậy mỗi
nước cần phải tìm ra một mơ hình phát triển nơng thơn phù hợp với điều kiện
cụ thể của mình.
2.2. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển
2.2.1.1. Khu dân cư (ñiểm dân cư)
ðiểm dân cư đơ thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị [8].
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm vi
một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thơn, làng, ấp, bản, bn, phum,
sóc (sau đây gọi chung là thơn) ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện
kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác [8].
2.2.1.2. Cơ cấu cư dân
Cơ cấu cư dân là tồn bộ các điểm dân cư một nước, một tỉnh trong một
vùng kinh tế, phân bố trong khơng gian có phân cơng liên kết chức năng và hài
hồ cân đối trong mỗi điểm và giữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ [8].
Cơ cấu dân cư là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững, là một
hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Trong cơ cấu dân cư, các
mặt cơ bản của các cơ cấu thành phần cũng được biểu hiện.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


2.2.1.3. Mục tiêu và xu hướng phát triển cơ cấu cư dân

* Mục tiêu
Mục tiêu phát triển cơ cấu cư dân trên tồn bộ lãnh thổ hay vùng là hình
thành một mạng lưới các điểm dân cư hài hồ thống nhất với nhau, tương
xứng tỷ lệ trong quy mô và cân bằng trong phát triển, nhằm giải quyết các vấn
ñề sau ñây:
+ ðáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất các ngành nghề kinh tế.
+ Thoả mãn tốt nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà ở, giao tiếp cũng
như các nhu cầu về vật chất, văn hố tinh thần và nghỉ ngơi giải trí...
+ ðáp ứng những yêu cầu tạo lập hài hoà và phong phú, đa dạng cảnh
quan và bảo vệ mơi trường.
+ ðáp ứng u cầu về phịng hộ, an tồn và an ninh xã hội.
+ Tiết kiệm ñất ñai xây dựng, hạn chế sử dụng đất nơng nghiệp.
* Xu hướng phát triển cơ cấu dân cư
Nhìn chung có hai xu hướng chính trong phát triển cơ cấu cư dân là tập
trung hoá các điểm dân cư và trung tâm hố các cụm, các tổ hợp dân cư.
- Tập trung hoá cơ cấu cư dân là giảm bớt ñáng kể số lượng các ñiểm
dân cư quá nhỏ, ñể tăng quy mô các ñiểm dân cư, tạo thuận lợi cho tổ chức
phát triển sản xuất, tổ chức mạng lưới cơ sở hạ tầng và có điều kiện nâng cao
điều kiện sống và lao động của nhân dân.
- Trung tâm hoá cơ cấu cư dân là hình thành và phát triển một mạng
lưới trung tâm cụm dân cư. ðó là mạng lưới các đơ thị: đơ thị lớn, trung bình
trên các vùng lớn, các đơ thị vừa và nhỏ ở các vùng nông thôn. Phân bố và
phát triển mạng lưới các trung tâm cụm dân cư (trung tâm vùng và tiểu vùng,
trung tâm cụm xã) sẽ góp phần xố bỏ dần những khác biệt cơ bản về ñiều
kiện sống và lao ñộng của nhân dân giữa nơng thơn và đơ thị, giữa các vùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

16



lãnh thổ khác nhau của đất nước thơng qua một mạng lưới giao thông thuận
lợi nối liền các trung tâm này với nhau và vùng ngoại thành với trung tâm.
Mạng lưới các điểm dân cư của các vùng, các đơ thị và nơng thơn hiện
nay tuy có khác nhau song trong giai ñoạn tương lai cần phải ñược bố cục và
phát triển theo hướng sau:
+ Các đơ thị lớn và trung bình đều có ý nghĩa nổi trội trong mạng lưới
dân cư của trung tâm quốc gia hay vùng. Vùng ảnh hưởng của các đơ thị này
khá rộng lớn chúng cần phải đảm bảo cho nhân dân trong vùng có ñiều kiện
sống tốt. Trong tương lai cần phải phát triển mở rộng sản xuất cơng nghiệp
trong phạm vi có thể tăng dần về lao động.
+ Các đơ thị vừa và nhỏ trong tương lai cần ñược phát triển cả về chất
lượng và số lượng. Các đơ thị này cần được tăng cường phát triển sản xuất
công nghiệp - dịch vụ, hoàn thiện và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng, phát
triển dân số và lao ñộng thu hút từ nơng thơn để chúng khơng những là các
trung tâm chính trị mà còn là các trung tâm kinh tế - xã hội, văn hố, tinh thần
cuộc sống cộng đồng của dân cư. Các đơ thị này sẽ góp phần giảm bớt sự tăng
dân số q tải của các đơ thị lớn đồng thời kích thích sự phát triển của cơng
nghiệp hố và đơ thị hố.
+ Các làng lớn sẽ phát triển thành các điểm sản xuất cơng nơng nghiệp
(thị tứ) chúng là các trung tâm của xã hoặc liên xã và là các ñiểm tập trung các
giải pháp và ñầu tư và nâng cao ñiều kiện sống và lao ñộng của người dân
nơng thơn, giảm bớt sự cách biệt cịn tồn tại giữa nông thôn và thành thị.
+ Các làng nhỏ trong tương vẫn còn là nơi ở, nơi sản xuất, nghỉ ngơi
của người dân nông thôn và là một thành viên của cơ cấu dân cư. Việc quy
hoạch và nâng cao hiệu quả các ñiều kiện sống và lao ñộng cho nhân nhân
trong các làng nhỏ này chỉ có thể thực hiện ñược và ñảm bảo trong phạm vi
của các ñơn vị lãnh thổ lớn hơn như cụm ñiểm dân cư (xã, liên xã).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


17


×