Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện đà bắc tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 122 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THUÝ HẰNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN ðÀ BẮC - TỈNH HỒ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….



i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành được nội dung này, tơi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của cơ giáo TS. ðỗ Thị Tám, sự giúp đỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong bộ môn Quy hoạch đất đai, các thầy cơ giáo Khoa Tài ngun
và Mơi trường, Viện ðào tạo Sau đại học. Nhân dịp này cho phép tơi được
bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. ðỗ Thị Tám và những ý kiến
đóng góp q báu của các thầy cơ giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phịng Nơng nghiệp,
phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Thống kê, phịng Cơng thương chính
quyền các xã cùng nhân dân huyện ðà Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư

4

2.2

Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước
trên thế giới

9


2.3

Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam

18

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

29

3.2

Nội dung nghiên cứu

29

3.3

Phương pháp nghiên cứu

30


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

37

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện ðà Bắc

37

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

37

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

45

4.1.3

ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác động
đến việc hình thành và phát triển các ñiểm dân cư

4.2


53

Hiện trạng sử dụng ñất và thực trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện
ðà Bắc.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

56
iii


4.2.2

Thực trạng ñiểm dân cư huyện ðà Bắc

58

4.2.3

Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

63

4.2.4

Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư

4.3


71

ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện ðà Bắc ñến
năm 2020

82

4.3.1

Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư

82

4.3.2

ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư

87

4.3.3

Một số giải pháp cho phát triển hệ thống ñiểm dân cư

99

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


102

5.1

Kết luận

102

5.2

ðề nghị

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

107

Huyện ðà Bắc, tỉnh Hồ Bình năm 2010

107

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

1

CNH - HðH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

THPT

Trung học phổ thơng

3

THCS

Trung học cơ sở

4

UBND


Ủy ban nhân dân

5

HðND

Hội đồng nhân dân

6

CTCC

Cơng trình cơng cộng

7

CN

Cơng nghiệp

8

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

9

MðCC


Mục đích cơng cộng

10

DCNT

Dân cư nông thôn

11

GTSX

Giá trị sản xuất

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư


3.1

Phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư

32

3.2

Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư

35

4.1

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện ðà Bắc

46

4.2

Dân số, lao ñộng huyện ðà Bắc qua một số năm

48

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện ðà Bắc

57


4.4

Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện ðà Bắc năm 2010

58

4.5

Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư năm 2010 huyện ðà Bắc

61

4.6

Cơ cấu diện tích đất trong khu dân cư

62

4.7

So sánh hiện trạng mức ñộ sử dụng ñất trong khu dân cư của huyện

63

4.8

Kết quả phân loại một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư

64


4.9

Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2010

68

4.10

ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñến năm 2020

92

4.11

Cơ cấu sử dụng ñất trong khu dân cư trước và sau ñịnh hướng

97

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7

vi


DANH MỤC HÌNH

STT


Tên hình

Trang

4.1

Kiến trúc nhà ở khu vực nơng thôn

4.2

Kiến trúc nhà ở khu vực bán thị kiểu chia lô kết hợp kinh doanh

72

buôn bán

73

4.3

Kiến trúc nhà ở tại khu vực đơ thị

74

4.4

Cơng trình y tế huyện ðà Bắc

75


4.5

Kiến trúc một số cơng trình giáo dục trên địa bàn huyện

77

4.6

Kiến trúc cơng trình bưu điện huyện, bưu điện văn hóa xã

78

4.7

Kiến trúc cơng trình thể dục thể thao huyện

79

4.8

Hệ thống giao thơng trong huyện tuyến 433 và đường xã, thôn

81

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vii


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt chiều dài lịch sử của ñất nước, nền sản xuất nơng nghiệp
ln ln gắn bó chặt chẽ với người nơng thơn.
Sau khi có chính sách đổi mới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế ñã làm cho sự phát triển mạnh mẽ của q trình đơ thị hóa và các hoạt
động kinh tế xã hội khác ở nơng thơn. Tuy nhiên, việc đầu tư phát triển khơng
đồng bộ giữa các vùng nơng thơn và vùng đơ thị, các khu trung tâm phát triển,
các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng ñiểm trong những năm qua ñã ảnh
hưởng ñến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Vì vậy muốn thực hiện
được mục tiêu phát triển đất nước theo xu hướng cơng nghiệp hố thì phải
hướng sự phát triển về vùng nông thôn, nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả
các nguồn tài nguyên cho sự phát triển. Tạo nên sự phát triển cân ñối, hài hồ
và thu hẹp khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị.
Phát triển khu dân cư, khu ở, bố trí các cơng trình phúc lợi cơng cộng
nhằm đáp ứng tốt nhất cho cuộc sống của người dân là mục tiêu chiến lược
trong phát triển nông thôn. Từ thực tế hiện nay cho thấy nhiều khu dân cư
ñang phải chịu những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt bằng sản xuất cơ sở
hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí khơng hợp lý, manh mún nên
rất khó cho việc đầu tư phát triển. Chính vì vậy việc quy hoạch hệ thống ñiểm
dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Tại Hội nghị trung ương ðảng lần thứ V khố VII đã có chủ trương:
“Tiếp tục ñổi mới và phát triển kinh tế xã hội nơng thơn” và chỉ đạo: “Nghiên
cứu giải quyết các vấn đề quy hoạch xây dựng nơng thơn mới, bố trí các điểm
dân cư, kết cấu hạ tầng kiến trúc nông thôn. Tổ chức cuộc sống, bảo vệ và cải
tạo môi trường sống”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước thời kỳ 2001 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1



2010 cũng ñã ñề cập tới việc quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả quỹ ñất,
nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường, quy hoạch các khu dân cư,
phát triển các thị trấn thị tứ, các ñiểm làng xã văn hoá, nâng cao ñời sống vật
chất văn hoá tinh thần của người dân. Như vậy việc quy hoạch hệ thống điểm
dân cư, tổ chức khơng gian kiến trúc cảnh quan xây dựng các cơng trình phúc
lợi cơng cộng là điều kiện cần thiết cho phát triển vùng nơng thơn.
Huyện ðà Bắc nằm ở cực bắc phía Tây của tỉnh Hịa Bình, tổng diện
tích tự nhiên tồn huyện là 77.796,07 ha, có 20 đơn vị hành chính (19 xã, 1 thị
trấn) [21]. Thực tế cho thấy hầu hết các điểm dân cư nơng thơn trên địa bàn
huyện đều ở mức chưa hồn chỉnh, hệ thống giao thơng, cấp nước, cấp điện
cịn hạn chế. các cơng trình cơng cộng như: Trường học, nhà văn hố, sân thể
thao... cịn nhỏ hẹp, chưa đủ diện tích, tiêu chuẩn, chất lượng cịn thấp, đất ở
nơng thơn chưa đáp ứng đầy đủ. Trong những năm tới chiến lược phát triển
của huyện là: tập trung mọi nguồn lực ñể phát triển nhanh và có hiệu quả nền
kinh tế, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với xố đói giảm nghèo và
giải quyết các vấn ñề xã hội và quan tâm ñến các xã đặc biệt khó khăn của
huyện, kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên rừng và mơi trường
sinh thái, phát triển kinh tế theo mơ hình vườn rừng.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
huyện ðà Bắc – tỉnh Hịa Bình”
1.2. Mục đích, u cầu

1.2.1. Mục ñích
+ Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, thực trạng
xây dựng và phát triển hệ thống điểm dân cư đơ thị và nơng thơn trên địa bàn
huyện ðà Bắc – tỉnh Hịa Bình.
+ ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng xây dựng
nông thôn mới phù hợp với sự phát triển theo u cầu CNH - HðH, góp phần
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


2


nâng cao ñời sống của nhân dân.

1.2.2. Yêu cầu
+ Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
+ Phải tiến hành tổ chức ñiều tra, khảo sát, và ñề xuất những ñịnh hướng.
+ ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng
về ñất ñai, nguồn vốn đầu tư, lao động…, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư

2.1.1 Khái niệm và tiêu chí phân loại điểm dân cư
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, bn, phum,
sóc (có tên gọi chung là thơn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế – xã hội, văn hố, phong tục, tập quán và các yếu tố khác [14].
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau
ñây: ñiều kiện sống và lao ñộng của dân cư; chức năng của ñiểm dân cư; quy

mơ dân số, quy mơ đất đai trong điểm dân cư; vị trí điểm dân cư trong cơ
cấu cư dân; cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế....
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
(1) ðơ thị rất lớn: là thủ đơ, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các đơ thị
này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ
du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế... của quốc gia, có vai trị thúc đẩy sự
phát triển của cả nước.
(2) ðô thị lớn: là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế... của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
(3) ðơ thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hố, sản xuất cơng nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có
vai trị thúc đẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
(4) ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, sản
xuất... của một huyện hay liên xã, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


(5) Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
(6) Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp... của nhân dân trong một xã.
(7) Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xố bỏ, sát nhập
thành các điểm dân cư lớn hơn [3].

Hiện nay, vấn đề quy hoạch đơ thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với
việc phát triển mở rộng, khơng gian kiến trúc… đã được sự quan tâm của nhà
nước. Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ quy
định cụ thể về vấn đề quản lý kiến trúc đơ thị, cụ thể [5]: Nghị định quy ñịnh
cụ thể các quy ñịnh ñối với từng hạng mục cơng trình trong kiến trúc tổng
quan đơ thị.
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy định cụ thể về việc phân loại đơ thị. ðơ thị được phân thành 6 loại:
- ðơ thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các đơ thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đơ thị trực thuộc; đơ thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
- ðô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập
trung và có thể có các điểm dân cư nơng thôn [6].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5


2.1.2 Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư
Trong quá trình phát triển, các điểm dân cư (đơ thị và nơng thơn) ở
nước ta phần lớn được hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, khơng thống nhất, khơng đồng bộ, sử

dụng đất khơng hiệu quả, gây khó khăn cho cơng tác quản lý nhà nước ñối với
ñất khu dân cư ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và xây
dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành các một số văn
bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.2.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân
cư nói riêng.
Theo điều 6 nghị định 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao đất cho
hộ gia đình cá nhân tại khu dân cư nơng thơn do UBND cấp tỉnh quyết ñịnh
theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải đảo khơng q 400 m2.
ðiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển
đơ thị và khu dân cư nơng thơn” đã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển đơ thị, khu dân cư nơng
thơn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết, quy hoạch xây dựng đơ thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng
thơn đã được xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
Theo cơng văn số 5763/BTNMT-ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


cơng tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp
dụng ñịnh mức cho 10 loại đất: ðất y tế, đất văn hố, đất giáo dục, ñất thể

thao, ñất thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thơng vận tải, đất thuỷ lợi, đất cơng
nghiệp, đất đơ thị, đất khu dân cư nơng thơn.
ðối với định mức sử dụng ñất trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng bằng ven biển
Loại ñất

Khu vực miền núi trung du

Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

(m2/người)

(%)

(m2/người)

(%)

- Tổng số

54 - 98

100,00


64 - 110

100,00

- ðất ở

30 - 65

60 - 64

35 - 75

61 - 65

- ðất xây dựng các cơng trình CC

7-9

9 - 13

10 - 11

10 - 14

- ðất làm ñường giao thông

6-9

8 - 12


9 - 10

9 - 13

- ðất cây xanh

3-4

3-7

2-3

1-5

- ðất tiểu thủ công nghiệp

8 - 11

10 - 14

8 - 11

9 - 13

(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

2.1.2.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
a. Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai

hiện hành. Trong phạm vi ñiểm DCNT bao gồm các loại đất phân theo các
mục đích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá trong
khn viên của hộ gia đình và có thể có một số đất nơng nghiệp khác nằm xen
kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu có); đất
chun dùng; đất phi nơng nghiệp; đất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy định của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
ñất và giao cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo đúng mục
đích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


từng ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ u cầu xây dựng các cơng trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích cơng cộng phải được sử dụng theo đúng mục
đích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
b. Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là cơng việc được triển
khai thực hiện đối với từng điểm dân cư nơng thơn kể cả điểm dân cư nơng
thơn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Cơng tác quy hoạch xây
dựng điểm DCNT bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm DCNT mới và quy
hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm DCNT hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm DCNT mới,
hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm DCNT hiện có, sau khi ñã ñược
phê duyệt sẽ trở thành căn cứ để triển khai cơng tác xây dựng. ðồng thời nó
cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước
làm căn cứ để quản lý cơng tác cải tạo, xây dựng và kiểm sốt q trình thay
đổi làm cho ñiểm dân cư ñược phát triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.

Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các cơng trình hạ tầng
kỹ thuật và mơi trường nơng thơn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo
hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục đích mới có thể
thực hiện được mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia đình trong điểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về điều chỉnh đất đai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích cơng cộng
hoặc dồn đổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận động đối với chủ sử dụng đất thơng qua hoạt động
của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


2.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên
thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước đến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (đơ thị và
nơng thơn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính phủ các
nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, mỗi nước có những hướng ñi,
cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của nước mình.

2.2.1. Các nước châu Âu
2.2.1.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan khơng được thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng

nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước để làm khơ một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện
tích đất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu
để lập các điểm dân cư nơng nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành
phố cỡ 12000 dân với các cơng trình cơng cộng đạt trình ñộ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village)
khoảng 1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng đầy đủ các cơng
trình văn hố xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mơ khoảng 500 người. Sản xuất nơng nghiệp
được tổ chức theo kiểu các điền chủ th đất của Nhà nước, tập hợp nhân
cơng canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong
các làng nói trên.
Mạng lưới giao thơng được tổ chức rất tốt, đường ơ tơ nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cánh đồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [32].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


2.2.1.2. Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nơng thơn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức độ “ơtơ hố” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mơ làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100
- 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các cơng trình văn hố, xã hội.
Trong các khu dân cư có đường giao thơng dẫn đến từng nhà, khơng khí trong

lành, phong cảnh đẹp và n tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ
chỗ ở khơng thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi đơ thị đi tìm chỗ ở lý
tưởng nơi miền q. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về
sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống
được cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ơ của đơ thị lớn hay khu cơng
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đơ thị và nơng thơn của nước
Anh được cơng nhận là thành cơng nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 đến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ đã có quan điểm xây
dựng đơ thị đó là xây dựng phân tán trên tồn bộ đất nước các điểm dân cư
nhỏ. Ơng xác minh cho phương án của mình rằng điện là nguồn ñộng lực cơ
bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và đến
tận mọi nhà cho nên ở đó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc của
mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các điểm dân cư mang tính chất đơ thị
- nơng thơn được đề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của kiến trúc
sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển đơ thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề xướng năm 1896 trong đó đề
cập tới vấn đề thay đổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
đơ thị hiện đại [32].
2.2.1.3. ðức
Tại Cộng hồ Liên Bang ðức do u cầu lao động nơng nghiệp ngày

càng giảm, nhu cầu lao động cơng nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại
tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào
thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các
thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho đời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra
một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” đó là hệ thống làng xóm hay các
khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố.
ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu
chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mơ hình hấp dẫn đối với số dân
cư mới của đơ thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp độc
đáo của các nhà quy hoạch ðức. Người ðức ñã rất thành công trong việc khống
chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn để phát triển các đơ thị vừa và
nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này đã góp phần tích cực vào
việc điều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nơng thơn. Những
điểm dân cư nơng thơn gắn bó với sản xuất nơng nghiệp vẫn giữ được hình
thức làng q truyền thống nhưng được nâng cấp, hồn thiện cơ sở hạ tầng, với
hệ thống đường ơ tơ bằng bê tơng hoặc trải nhựa đến từng nhà [32].
2.2.1.4. Liên Xơ (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thơn theo mơ hình phát triển nơng thơn XHCN.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11


a. Cộng Hồ SEC
Nét đặc trưng của các điểm dân cư nơng thơn của Cộng hồ Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có

14.234 đơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km2. Mỗi xã trung
bình có 4 làng thì tổng số điểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 điểm. Trong số ñó
có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mơ dân số dưới 500 người.
Các điểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và
nơng nghiệp đã được cơ giới hố do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân
cư sống ở các vùng nơng thơn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Ngun nhân là họ đã có nhà ở nơng thơn, họ vẫn
tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí cho cuộc sống gia đình
đỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thơng phát
triển nên việc đi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ
trong thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%;
số người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách
dưới 10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người
lao ñộng vẫn ñi về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thơng nơng thơn
hợp lí với chất lượng cao và ñều khắp rất ñược chú ý [29].
b. Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản
xuất nông nghiệp theo quy mơ lớn, hiện đại xố bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn và thành thị. ðặc trưng của các điểm dân cư nơng thơn ở tồn liên bang
là hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn
hơn, các ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng
các nơng trang tập thể, năng suất lao động được nâng lên, tỷ trọng lao động
nơng nghiệp giảm xuống [29].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12



Từ sau năm 1960 các điểm dân cư nơng thơn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình. Giải pháp mặt
bằng được chú ý để bảo vệ địa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật được xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần
theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
c. Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo đường ơ tơ.
Giai đoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nơng nghiệp, được chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nơng dân thì đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém khơng đạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian tồn quốc của Ba Lan, người
ta cũng đã xác định hướng phát triển tương lai của đơ thị theo hệ thống dải và
cụm dựa trên các đơ thị hiện có và dọc các trục giao thơng chính trong tồn
quốc [29].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


13


d. Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục đích của việc cải tạo nơng thơn là nhằm xố bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nơng thơn, tạo ra môi trường sống phù
hợp. Các yếu tố cơ bản để đạt mục đích trên là:
- Cải tạo cấu trúc khơng gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hố và đời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thơng, điện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của q
trình xây dựng nơng thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các cơng trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái
của làng với mơi trường tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm cơng cộng, đảm
bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thơng trong làng ñược ñặc biệt lưu ý, ñường vận chuyển hàng
hố thường được đặt bên ngồi làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các
đầu mối giao thơng khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm cơng cộng. Chiều rộng tuyến đường này thường từ 16 – 24 m, xây
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 – 14 m.
Cịn lại là đường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi bộ,
rộng từ 6 – 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [29].


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14


2.2.2. Khu vực Châu Á
2.2.2.1. Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong cơng trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðơng Nam Á [30] ñã tổng kết những vấn ñề chung
nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này
theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo đường giao thơng và đó
cũng là đường giao thơng chính liên hệ giữa các điểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, khơng có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, các cơng trình phục vụ cơng cộng ít
được quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều điểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm cơng cộng nhỏ, gồm các
cơng trình sinh hoạt văn hố, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như đình
chùa, chợ…
- Quy mơ làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trong thời gian gần đây các nước ðơng Nam Á, đặc biệt là Thái Lan đã
có nhiều cố gắng đưa ra các chương trình phát triển nơng thơn để phát triển
kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất
với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mơ hình và
ngun lý mới hiện đại. Tuy vậy, vấn đề phân hố giàu nghèo ở mức ñộ cao

tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút
kinh nghiệm để đề ra các mơ hình phát triển và xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam [29].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15


2.2.2.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nơng nghiệp lâu đời, đất rộng, người đơng. Dân số
trên 1 tỷ người, trong đó nơng dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Tồn quốc có trên 800.000 làng
hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện đại hố đất
nước, việc phát triển các cộng đồng nơng thơn có ý nghĩa quan trọng [1].
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một cơng trình
có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nơng dân, đồng thời cũng là
một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định
ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn
ñường, Chính phủ hỗ trợ, nơng dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn ñề
nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2
triệu km đường giao thơng ở nơng thơn; hồn thiện hệ thống dịch vụ y tế
khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao động dư thừa
ở nơng thôn. ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nơng
thơn mới, Trung Quốc cịn áp dụng các biện pháp thúc ñẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn [1].
2.2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là đồi núi, địa hình
chia cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích đất có thể canh tác. Trong

quá khứ, làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông
suối, các thung lũng có địa hình bằng phẳng và các tuyến giao thơng chính.
ðiểm dân cư thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán khơng có định
hướng từ ban đầu khi mới hình thành điểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng ñồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp ñỡ về kỹ thuật của các nhà

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

16


chun mơn do chính quyền cử đến. Quan điểm quy hoạch phát triển làng là
hiện đại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng
phải đảm bảo duy trì phát triển cảnh quan mơi trường và bản sắc văn hóa. Các
yếu tố cơ bản để đạt mục đích trên là:
- Cải tạo cấu trúc khơng gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thơng, điện, nước, cơng trình phúc lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nơng thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của q
trình xây dựng nơng thơn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng
người ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các cơng trình hiện có và các
nhà ở có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình
thái của làng với mơi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của
một làng cải tạo là trung tâm cơng cộng, đảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các
khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thơng trong làng cũng

được lưu ý, đường vận chuyển hàng hố thường được đặt bên ngồi làng.
ðường trục chính của làng dẫn tới các đầu mối giao thơng khu vực, nối các
khu chức năng với nhau và với các khu trung tâm công cộng [29].

2.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân
cư các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư của một số nước trên
thế giới từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải
xây dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới đường giao thơng phát triển hợp lý, phải
quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung
tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và là môi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

17


×