Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV bằng phác đồ Pemetrexed – Cisplatin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.09 KB, 5 trang )

vietnam medical journal n01 - april - 2021

mạch kết hợp với kẹp trực tiếp hoặc nút mạch)
cho kết quả tốt ở thời điểm 12 tháng sau điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Zijlstra, I.A., et al., Coiling and clipping of
middle cerebral artery aneurysms: a systematic
review on clinical and imaging outcome. J
Neurointerv Surg, 2016. 8(1): p. 24-9.
2. Bonita, R. and R. Beaglehole, Recovery of motor
function after stroke. (0039-2499 (Print)).
3. Matsukawa, H., et al., Surgical Treatment of
Middle Cerebral Artery Aneurysms: Aneurysm
Location and Size Ratio as Risk Factors for
Neurologic Worsening and Ischemic Complications.
World Neurosurg, 2018. 117: p. e563-e570.
4. Elsharkawy, A., et al., A new, more accurate
classification of middle cerebral artery aneurysms:
computed tomography angiographic study of 1,009
consecutive cases with 1,309 middle cerebral
artery aneurysms. Neurosurgery, 2013. 73(1): p.
94-102; discussion 102.

5. Connolly, E.S., Jr., et al., Guidelines for the
management
of
aneurysmal
subarachnoid
hemorrhage:


a
guideline
for
healthcare
professionals
from
the
American
Heart
Association/american Stroke Association. Stroke,
2012. 43(6): p. 1711-37.
6. Dashti,
R.,
et
al.,
Microneurosurgical
management of middle cerebral artery bifurcation
aneurysms. Surg Neurol, 2007. 67(5): p. 441-56.
7. Jean, W.C., D.R. Felbaum, and H.M. Ngo, How I
do it: superficial temporal artery to middle cerebral
artery bypass for treatment of giant middle
cerebral artery aneurysm. Acta Neurochir (Wien),
2020. 162(3): p. 593-596.
8. Brown, R.D., Jr. and J.P. Broderick,
Unruptured intracranial aneurysms: epidemiology,
natural history, management options, and familial
screening. Lancet Neurol, 2014. 13(4): p. 393-404.
9. Chen, S., et al., Hydrocephalus after
Subarachnoid
Hemorrhage:

Pathophysiology,
Diagnosis, and Treatment. Biomed Res Int, 2017.
2017: p. 8584753.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
GIAI ĐOẠN IIIB-IV BẰNG PHÁC ĐỒ PEMETREXED – CISPLATIN
Nguyễn Việt Hà1, Nguyễn Tuyết Mai2
TÓM TẮT

65

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và độc tính
của phác đồ Pemetrexed và Cisplatin trên bệnh nhân
ung thư phổi giai đoạn IIIB và IV. Đối tượng và
phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng
trên 56 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai
đoạn IIIB và IV. Kết quả: Sau 06 chu kì đáp ứng một
phần 22/56 (39,3 %), bệnh ổn định 26/56 (46,4 %),
lợi ích lâm sàng 85,7%. Có 06 bệnh nhân hạ bạch cầu
độ 3,4 chiếm 10,7%. Thời gian sống thêm không
bệnh là 6,1 ± 3,3 tháng , thời gian sống thêm toàn bộ
là 10,7 ± 4,1 tháng. Tỷ lệ sống thêm 1 năm và 2 năm
là 42,4% và 17,5%. Kết luận: Phác đồ Pemetrexed –
Cisplatin có hiệu quả và dung nạp tốt trên các bệnh
nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn xa.
Từ khóa: Ung thư phổi khơng tế bào nhỏ, đáp
ứng một phần, thời gian sống thêm.

SUMMARY


TREATMENT RESULTS OF STAGE IIIB- IV
NON-SMALL CELL LUNG CANCER WITH
PEMETREXED - CISPLATIN REGIMEN

Objects: Evaluating the initial treatment results
and toxicity of regimen Pemetrexed and Cisplatin in
lung cancer patients at stage IIIB and IV. Subjects
1Bệnh
2Bệnh

viện 74 TW
viện K

Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Hà
Email:
Ngày nhận bài: 26.01.2021
Ngày phản biện khoa học: 22.3.2021
Ngày duyệt bài: 30.3.2021

264

and Methods: Uncontrolled clinical intervention on
56 lung cancer patients non-small cell at stage IIIB
and IV. Results: After 6 cycles: partial response
22/56 (39,3%), stable disease 26/56 (46,4%), clinical
benefits 85,7%. 06 patients drop leukocyte at level 3
and 4, accounted for 10.7% . Progresive Free Survival
6,1 ± 3,3month , Overall Survival 10,7 ± 4,1 month.
Survival rates after 1 and 2 year were 42,4% and
17,5%. Conclusion: Regimen Pemetrexed – Cisplatin

was well outcome and tolerated in non-small cell lung
cancer patients at distant metastasis stage.
Keywords: Non small cell lung cancer, Partial
Response, Survival

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư phổi (UTP) là bệnh ác tính của phế
quản và phổi, là một trong những loại ung thư
phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu trong các bệnh ung thư ở nhiều nước
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo
GLOBOCAN năm 2012 trên tồn cầu có khoảng
1,6 triệu người mắc và 1,378 triệu người tử vong
do UTP, tương ứng với 13% tổng số trường hợp
mắc và 19,4% tổng số trường hợp tử vong do
tất cả các loại ung thư [1]. Ở Việt Nam theo các
số liệu thống kê ghi nhận ung thư giai đoạn
2000 – 2010, UTP đứng hàng đầu ở nam giới với
tỷ lệ 35,1/ 100.000 dân và đứng thứ 3 trong các
ung thư ở nữ giới với tỷ lệ 13,9/ 100.000 dân [2].
UTP được phân thành hai nhóm chính là UTP
khơng tế bào nhỏ (UTPKTBN) và UTP tế bào nhỏ


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021

(UTPTBN), hai nhóm bệnh này khác nhau về đặc
điểm bệnh, điều trị và tiên lượng. UTPKTBN
chiếm 80-85% các trường hợp và có tiên lượng

tốt hơn UTPTBN[3]. Điều trị UTPKTBN nói chung
phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, thể trang chung
của người bệnh. Có khoảng 40% bệnh nhân ung
thư phổi không phải tế bào nhỏ khi được phát
hiện đã có di căn khơng cịn khả năng phẫu
thuật hoặc hóa xạ đồng thời. Điều trị tồn thân
được áp dụng chủ yếu cho các bệnh nhân này
[4].Phác đồ hóa chất đã được khuyến cáo trong
điều trị UTPKTBN giai đoạn di căn lan tràn bao
gồm cisplatin hoặc carboplatin kết hợp với một
trong các thuốc như etoposid, vinblastin, taxan,
gemcitabin, vinorelbin. Các phác đồ này mang lại
tỷ lệ đáp ứng 17-32%, thời gian sống thêm
trung bình 7 đến 10 tháng, tỷ lệ sống thêm 1
năm trung bình khoảng 30-35% độc tính thường
gặp là ức chế tủy xương gây ảnh hưởng tới liều
và liệu trình điều trị [5]. Đầu thập kỉ 21
pemetrexed đã được đưa vào điều trị u trung
biểu mô màng phổi [6] và UTPKTBN tiến triển
[7]. Pemetrexed là thuốc kháng folate có một
nhân pyrolopyrimidine duy nhất và ức chế nhiều
enzym phụ thuộc folate, có phổ kháng u rộng
hơn so với các thuốc cùng nhóm[8]. Pemetrexed
được chứng minh có lợi thế về thời gian sống
thêm cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào
nhỏ giai đoạn di căn lan tràn. Các phân tích cho
thấy hiệu quả vượt trội hơn của pemetrexed trên
bệnh nhân không phải tế bào vẩy và là bệnh
nhân Á Đơng với các dữ liệu về an tồn thuận lợi
so với các phương án điều trị chuẩn khác. Kết

quả của một số thử nghiệm đã cho thấy sự kết
hợp của pemetrexed với cisplatin có xu hướng
hiệu quả hơn ở các phân nhóm mơ học khơng tế
bào vảy về tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống
thêm. Scagliotti và cộng sự. trong một thử
nghiệm pha III cho thấy sự kết hợp cisplatin và
pemetrexed không thua kém sự kết hợp cisplatin
và gemcitabine trong NSCLC di căn. Phân tích
dưới nhóm của thử nghiệm dựa trên loại mô
học đã chứng minh cisplatin và pemetrexed ở
bệnh nhân ung thư biểu mơ tuyến có thời gian
sống them tốt hơn đáng kể so với cisplatin và
gemcitabine. Có rất ít nghiên cứu tại Việt nam về
phác đồ này. Do đó, nghiên cứu này được thực
hiện để đánh giá hiệu quả và tính an tồn của sự
kết hợp Pemetrexed và Cisplatin ở bệnh nhân
ung thư phổi không tế bào nhỏ khơng vảy giai
đoạn tiến triển.

nhân được chẩn đốn ung thư phổi không tế bào
nhỏ giai đoạn IIIB – IV được điều trị bằng hoá
chất phác đồ Pemetrexed – Cisplatin từ tháng
1/2014 đến tháng 5 / 2017 tại Bệnh viện K

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 56 bệnh


Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Chẩn đoán giai đoạn IIIB-IV theo IASLC 2015
- Mô bệnh học là ung thư phổi khơng tế bào nhỏ
- Chỉ số tồn trạng (PS) theo thang điểm
ECOG (PS 0 - 1)
- Khơng có chống chỉ định hóa chất
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Có hồ sơ ghi nhân thông tin đầy đủ.

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Bệnh nhân dị ứng với một trong các thành
phần của thuốc
- Mô bệnh học là biểu mô vảy hoặc thể hỗn
hợp tế bào lớn/nhỏ
- Bệnh nhân bỏ điều trị khơng phải vì lý do
chun mơn
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng
khơng đối chứng có theo dõi dọc
Các bước tiến hành:
*Các bệnh nhân đều được đăng kí theo mẫu
bệnh án nghiên cứu. Khám đánh giá lâm sàng,
cận lâm sàng trước điều trị. Phân loại Mô bệnh
học theo bảng phân loại Mô bệnh học các khối u
phổi và màng phổi, tim của Tổ chức Y tế thế giới
WHO 2015. Phân loại giai đoạn theo IASLC
2015. Đánh giá thang điểm toàn trạng theo

thang điểm ECOG (PS).
*Điều trị hóa chất theo phác đồ: Pemetrexed
– Cisplatin

Chuẩn bị trước khi truyền

- Acid Folic 500mcrg/ngày uống 7 ngày trước
khi truyền liều đầu tiên và uống liên tục hàng
ngày trong suốt quá trình điều trị và tiếp tục 21
ngày sau khi kết thúc điều trị
- Vitamin B12 1000mcg tiêm bắp một liều
trước truyền hóa chất 7 ngày, mỗi 3 tuần.
Hóa chất: Pemetrexed 500 mg/m2 và Cisplatin
75 mg/m2 truyền tĩnh mạch chu kì 21 ngày.
Đánh giá đáp ứng điều trị sau mỗi 3 đợt hoặc
khi bệnh nhân có triệu chứng bất thường
Đánh giá đáp ứng thực thể theo tiêu chuẩn
RECIST; Đánh giá thời gian sống thêm khơng
bệnh và sống thêm tồn bộ
Đánh giá tác dụng phụ theo WHO.
Xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS 16.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

265


vietnam medical journal n01 - april - 2021


Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu

Đặc điểm
Số BN
%
Tuổi
Trung bình
57,5 ± 10,99
Tuổi <60 tuổi
30
53,6
Tuổi ≥ 60 tuổi
26
46,4
Giới
Nam
41
73,2
Nữ
15
26,8
Tình trạng hút thuốc
Có hút thuốc lá
34
60,7
Không hút thuốc
22
39,3
Giai đoạn bệnh

Giai đoạn IIIB
9
16,1
Giai đoạn IV
47
83,9
Thể trạng chung ECOG
0
19
33,9
1
37
66,1
Nhận xét: Tuổi trung bình: 57,5 ± 10,99. Tỷ
lệ nam/nữ: 2.7/1.Tuổi thấp nhất: 26 tuổi, tuổi
cao nhất: 75 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá
là 60,7%. Giai đoạn IV chiếm đa số 83,9%.
3.2 Kết quả điều trị

Bảng 2. Số chu kì hóa chất

Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
(n = 56)
2
3
5.4
3
8
14.3

4
6
10.7
5
5
8.9
6
34
60.7
Tổng số chu kì
283
Số chu kì trung bình
5,05 ± 1,3
Nhận xét: Tổng số chu kì hóa chất là 283
lượt, số chu kì trung bình 5,05 ± 1,3, số bệnh
nhân hóa trị đủ 06 chu kì chiếm tỷ lệ cao 60,7%.
Số chu kì

Bảng 3. Đáp ứng thực thể

Thời gian Sau 03 chu kì Sau 06 chu kì
Đáp ứng
SL
%
SL
%
Hồn tồn
0
0
0

0
Một phần
24
42,9
21
37,5
Ổn định
26
46,4
26
46,4
Tiến triển
6
10,7
9
16,1
Tổng
56
100
56
100
Lợi ích lâm
89,3%
83,9%
sàng
Nhận xét: Bệnh đáp ứng một phần sau 03
chu kì là 42,9%; sau 06 chu kì là 39,3%; khơng
có bệnh nhân nào đáp ứng hồn tồn. Tỷ lệ
bệnh giữ nguyên sau 03 chu kì và 06 chu kì là
46,4%. Lợi ích lâm sàng sau 03 chu kì là 89,3%;

sau 06 chu kì là 85,7%.

Bảng 4. Tác dụng phụ của thuốc trên hệ

266

tạo huyết

Độc tính Độ I Độ II Độ IIIĐộ IV Tổng
Thiếu
26/56
16
5
4
0
máu
(46,4%)
Hạ
18/56
8
4
4
2
bạch cầu
(32,1%)
Hạ tiểu
7/56
4
0
3

0
cầu
(12,5%)
Nhận xét: Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết
chủ yếu độ I,II. Có 04 (7,1%) bệnh nhân thiếu
máu độ 3, có 06 (10,7%) bệnh nhân hạ bạch
cầu độ 3 và 4 nhưng khơng có sốt, các bênh
nhân hồi phục tốt sau khi dùng thuốc kích thích
tăng sinh bạch cầu. 3 bệnh nhân hạ tiểu cầu độ
3 (5,3%).

Bảng 5. Tác dụng phụ của thuốc ngoài
hệ tạo huyết

Độ Độ Độ Độ
Tổng
I II III IV
Tăng Ure
2 0
0
0 2/56(3,6%)
Tăng Creatinin 4 0
0
0 4/56(7,1%)
Tăng
4 0
0
0 4/56(7,1%)
SGOT/SGPT
Nôn

10 10
6
0 26/56(46,4%)
Tiêu chảy
4 0
0
0 4/56(7,1%)
Mệt mỏi
4 10
0
0 14/56(28,6%)
Sốt
0 2
0
0 2/56(3,6%)
Nhận xét: Các tác dụng phụ ngoài hệ tạo
huyêt chỉ gặp ở mức độ nhẹ.
Độc tính

IV. BÀN LUẬN

4.1. Về đặc điểm nhóm bệnh nhân. Các
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tơi có độ
tuổi trung bình 57,5; tỷ lệ nữ 26,8%. Đa số các
bệnh nhân ở giai đoạn IV: 83.9%. Tất cả các
bệnh nhân đều thuộc typs mô bệnh ung thư biểu
mô tuyến, tỷ lệ khơng có đột biến EGFR là
78,6%. Nghiên cứu của Scagliotti G.V và cs
(2008) cho thấy tuổi trung bình 61,1 tuổi, tỷ lệ
nữ 29,8 %; giai đoạn IV là 76,2%. Shepherd FA

và cs (2001) nghiên cứu trên 31 bệnh nhân ung
thư phổi không tế bào nhỏ điều trị phác đồ
Pemetrexed- Cisplatin có độ tuổi trung bình 60
tuổi, tỷ lệ nữ 35,5%; giai đoạn IV là 83,8%[7].
Như vậy về tỷ lệ nữ và giai đoạn IV trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng gần tương đương với các
tác giả tuy nhiên về độ tuổi trung bình lại thấp
hơn có thể là do tuổi thọ trung bình của các
nước phát triển cao hơn người Việt Nam.
Tỷ lệ hút thuốc trong nghiên cứu của chúng
tôi là 60,7% thấp hơn so với nghiên cứu của của
Scagliotti G.V (73%) nhưng cao hơn so với
nghiên cứu của Shepherd FA (50,6%)[7].
4.2. Về phương pháp điều trị. Pemetrexed
là thuốc chống ung thư kháng folat có tác dụng


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021

nhờ phá vỡ các quá trình chuyển hóa chủ yếu
phụ thuộc folat cần thiết cho sự sao chép tế bào.
So với các thuốc kháng folate khác, pemetrexed
có một nhân pyrolopyrimidine duy nhất và ức
chế nhiều enzym phụ thuộc folate. Pemetrexed
có ái tính gắn kết cao với thụ thể - α1 của folate
và khi vào trong tế bào, nó được chuyển đổi
nhanh chóng thành các dẫn xuất polyglutamate
hoạt động. Qúa trình đa glutamat hóa kéo dài sự
giữ lại pemetrexed trong tế bào và làm tăng sự
tương tác của pemetrexed với thymidate

synthase và các enzym mục tiêu phụ thuộc
folate khác.
Pemetrexed cho thấy hoạt tính kháng u mạnh
trong các nghiên cứu pha III trên u trung biểu
mô màng phổi ác tính [6]. Tỷ lệ độc tính huyết
học nghiêm trọng được quan sát trong giai đoạn
đầu nghiên cứu pemetrexed do thuốc liên kết với
mức homocysteine huyết thanh (giảm folate và
B12). Vì vậy tất cả các bệnh nhân được điều trị
pemetrexed được bổ sung axit folic và vitamin
B 12 và kết quả cho thấy phương pháp này cải
thiện đáng kể độ an toàn của pemetrexed. Sử
dung Pemetrexed đơn trị hoặc kết hợp đều có
hoạt tính ở cả điều trị bước một và bước hai
trong UTPKTBN.
Nghiên cứu của chúng tôi đã thực hiện tổng
cộng 283 chu kì hóa trị, số chu kì trung bình là
5,05 (từ 2 – 6 chu kì), có 06 chu kì giảm liều do
hạ bạch cầu, có 04 bệnh nhân bệnh tiến triển
sau 02 chu kì hóa trị được chuyển phác đồ và
đưa vào đánh giá độc tính.
4.3. Về kết quả điều trị. Nghiên cứu của
chúng tơi khơng có bệnh nhân nào đáp ứng
hồn tồn, ghi nhận này cũng phù hợp với y văn
thế giới và kết quả thu được từ các thử nghiệm
lâm sàng như JMBD, LUX- LUNG3,Shepherd FA.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ đáp ứng
một phần sau 06 chu kì là 37,5%, tỷ lệ bệnh giữ
nguyên là 46,4%.
Thử nghiệm JMDB so sánh hai phác đồ

Pemetrexed - Cisplatin và Gemcitabine - Cisplatin
cho tỷ lệ đáp ứng ở nhóm Pem/Cis là 30,6% trên
quần thể bệnh nhân UTPKTBN bao gồm cả ung
thư biểu mô tế bào vảy.
Shepherd FA và cs nghiên cứu điều trị trên 31
bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB và IV bằng
phác đồ Pemetrexed – Cisplatin. Tỷ lệ đáp ứng
một phần 44,8% (95% CI: 26 – 64%)[7].
Thử nghiệm LUX – Lung 3 được thực hiện
trên 345 bệnh nhân UTPKTBN có đột biến EGFR
dương tính, đối với các bệnh nhân này các thuốc
TKI có hiệu quả rất cao, tuy nhiên với nhóm điều
trị phác đồ Pemetrexed- Cisplatin cũng cho một

tỷ lệ đáp ứng tổng thể khá cao 44,3%.
Trong giai đoạn muộn ổn định bệnh cũng là
một mục tiêu của điều trị, vì vậy hiệu quả của
thuốc được tính trên lợi ích lâm sàng. Trong
nghiên cứu của chúng tơi lợi ích lâm sàng sau 03
chu kì là 89,3% ; sau 06 chu kì là 83,9 %.
4.4. Về tác dụng phụ
Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết. Các
nghiên cứu có điều trị bổ sung đầy đủ acid folic
và vitamin B12 đều cho thấy các tác dụng trên
huyết học độ 3, 4 rất ít gặp. Trong nghiên cứu
của chúng tơi có 18/56 (32,1%) bệnh nhân hạ
bạch cầu các mức độ trong đó có 6/56 (10,7%)
bệnh nhân hạ bạch cầu độ 3 và 4. Thiếu máu
các mức độ gặp ở 25/56 (46,4%) bệnh nhân
trong đó có 4/56 (7,1%) thiếu máu độ 3, một

bệnh nhân phải truyền máu, bệnh nhân này có
bệnh Thalasemia phối hợp. Có 03 (5,3%) trường
hợp hạ tiểu cầu độ 3, có 4 bệnh nhân hạ tiểu
cầu nhẹ.
Nghiên cứu JMDB cho thấy các tác dụng phụ
độ 3,4 trên hệ tạo huyết liên quan đến thuốc
cũng rất thấp: hạ bạch cầu 4,8%, thiếu máu: 5,
6%, hạ tiểu cầu: 4,1%. Tỷ lệ các độc tính huyết
học độ 3 và 4 trong nghiên cứu của Schuette
W.H và cs bao gồm giảm bạch cầu 11 (16,9%),
thiếu máu 5 (7,7%), giảm tiểu cầu 2 (3.1%).
Như vậy các tác dụng phụ trên hệ tạo huyết
ở các nghiên cứu cũng gần tương đương với
nghiên cứu của chúng tơi.
Tác dụng phụ ngồi hệ tạo huyết. Trong
nghiên cứu của chúng tơi chỉ có 4/56 (7,1%)
bệnh nhân tăng men gan độ 1, 6/56 (10,7%)
bệnh nhân tăng Urê và creatinin độ 1, các bệnh
nhân hồi phục tốt không cần giảm liều điều trị.
Nôn các mức độ xảy ra ở 26/56 (46,4%) bệnh
nhân trong đó nơn mức độ 3 gặp ở 6/56
(10,7%) bệnh nhân, khơng có bệnh nhân nào
tiêu chảy trầm trọng, có 16/56 (28,6%) bệnh
nhân mệt mỏi nhưng hồi phục tốt sau khi nghỉ
ngơi và không phải kéo dài thời gian điều trị. Có
2 bệnh nhân sốt khơng liên quan đến hạ bạch
cầu và bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị triệu
chứng. Các tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết
trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được
cũng gần tương đương với các tác giả khác trên

thế giới.
Trong nghiên cứu JMDB ghi nhân các tác
dụng phụ mức độ 3 và 4 gồm có nơn và buồn
nơn: 13,3%; mệt mỏi: 6,7%; rụng tóc 11,9%
Nghiên cứu của Shepherd chỉ có 2/31 (6,5%)
bệnh nhân buồn nơn mức độ 3, 3/31(9,7%)
bệnh nhân tiêu chảy mức độ 3 và 4, có một
bệnh nhân sốt do hạ bạch cầu.
267


vietnam medical journal n01 - april - 2021

Nghiên cứu LUX-Lung 3 các tác dụng phụ ghi
nhận ở nhóm Pem/cis gồm: nôn các mức độ:
42,3%; độ 3 và 4: 2,6%; mệt mỏi các mức độ:
46,8%; tiêu chảy độ 1 và 2 là 15,3%.
Nghiên cứu của Schuette W.H ghi nhận buồn
nôn chỉ có 3 (4.6%) bệnh nhân

3.
4.

V. KẾT LUẬN

5.1. Kết quả điều trị. Tỷ lệ đáp ứng một
phần 37,5%; bệnh ổn định 46,4%. Lợi ích lâm
sàng sau 06 chu kì 83,9 %.
5.2. Tác dụng phụ của thuốc. Tác dụng
phụ trên hệ tạo huyết mức độ 3 và 4 gặp: hạ

bạch cầu 10,7%; thiếu máu 7,1%; hạ tiểu cầu
5,3%. Tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết mức độ
3 và 4 chỉ gặp nôn: 10,7%.
Như vậy phác đồ Pemetrexed – Cisplatin có
hiệu quả và dung nạp rất tốt trên các bệnh nhân
ung thư phổi giai đoạn muộn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GLOBOCAN (2012), "Etimated Cancer Incidence,
Mortality and Prevalance Worldwide in 2012".
2. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn,
Nguyễn Thị Hoài Nga và cs (2012), "Gánh
nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống

5.
6.

7.

8.
9.

ung thư quốc gia đến năm 2020", Tạp chí Ung thư
học Việt Nam, số 1 tr 13 - 19.
Nguyễn Bá Đức (2007), "Chẩn đoán và điều trị
bệnh ung thư", Nhà xuất bản y hoc tr. 176 - 187.
Van Houtte P, McDonald S, Yuang-Chi Chang
A, Salazar OM. Lung cancer 8 ed. In: Rubin P,
Williams JP, editors. Clinical oncology: a

multidisciplinary approach for physicians and
students. Philadelphia, PA: WB Saunders
Company; 2001
Schiller, J.H., et al., Comparison of four
chemotherapy regimens for advanced non-small-cell
lung cancer. N Engl J Med, 2002. 346(2): p. 92-8.
Scagliotti GV, Shin DM, Kindler HL, et al.
Phase II study of pemetrexed with and without
folic acid and vitamin B 12 as front-line therapy in
malignant pleural mesothelioma. J Clin Oncol
2003; 21: 1556 –61
Shepherd FA, Dancey J, Arnold A, et al.
Phase II study of pemetrexed disodium, a
multitargeted antifolate, and cisplatin as first-line
therapy in patients with advanced non-small cell
lung carcinoma. Cancer 2001 ; 92: 595 –600.
Goldman DI, Zhao R. Molecular, biochemical,
and cellular pharmacology of pemetrexed. Semin
Oncol 2002;29:3–17
Zinner RG, Obasaju CK, Fossella FV, et al. A
phase II trial of ALIMTA plus carboplatin (AC) in
patients (pts) with advanced non-small-cell lung
cancer (NSCLC) [abstract P-522]. Lung Cancer
2003 ; 41: S223

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA UNG THƯ BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN K
Phạm Văn Bình*, Đỗ Anh Tuấn*
TĨM TẮT


66

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của bệnh nhân ung thư bàng quang. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
can thiệp lâm sàng không đối chứng tiến hành trên
các bệnh nhân ung thư biểu mổ bàng quang đã được
phẫu thuật cắt bàng quang tồn bộ và chuyển lưu
dịng tiểu tại Bệnh viện K. Kết quả: Đa số các bệnh
nhân là nam giới trong độ tuổi 50-70; 14 bệnh nhân
từng có tiền sử mổ nội soi cắt u và mổ cắt bán phần
bàng quang. 77,4% bệnh nhân được phẫu thuật nội
soi chẩn đoán giai đoạn trước mổ.Bệnh nhân nghiện
thuốc lá (80,6%) và nghiện rượu (64,5%). Đái máu là
triệu chứng lâm sàng chủ yếu (80,6%) Tổng phân tích
nước tiểu: 90,3% hồng cầu niệu, 71% có bạch cầu
niệu, 71% có protein niệu. Bệnh nhân có tổn thương
u đơn độc 61,3%; kích thước u từ 3-5 cm. Vị trí u hay

*Bệnh viện K

Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình
Email:
Ngày nhận bài: 22.01.2021
Ngày phản biện khoa học: 19.3.2021
Ngày duyệt bài: 26.3.2021

268

gặp nhiều vị trí 29%; thành bên và thành sau tương

đương nhau 22,6%; thành trước 16,1% và có 3
trường hợp 9,7% u chèn ép lỗ niệu quản gây giãn
thận. Gia đoạn U: T2 58,2%, T3 chiếm 19,4% và T4
chiếm 6,5%. Bệnh nhân giai đoạn II 77,4%. Giải phẫu
bệnh ung thư biểu mô chuyển tiếp 96,8%. Kết luận:
Ung thư bàng quang hay gặp ở nam hơn ở nữ, hút
thuốc lá và nghiện rượu là yếu tố nguy cơ cao, đái
máu là dấu hiệu lâm sàng phổ biến, giải phẫu bệnh
chủ yếu là ung thư biểu mơ chuyển tiếp
Từ khóa: Ung thư bàng quang.

SUMMARY
STUDY OF CLINICAL AND SUBCLINICAL
FEATURES OF BLADDER CANCER IN K HOSPITAL

Purpose: To study clinical and subclinical features
of bladder cancer patients. Objects and methods:
An uncontrolled clinical intervention study was
conducted on bladder cancer patients who had a total
bladder resection at K Hospital. Results: Almost
patients were men between the ages of 50-70; 14
patients had a history of laparoscopy to remove
tumors and partial bladder surgery, of which 2
patients had a history of laparoscopic surgery to
remove the tumor and then
the bladdectomy




×