Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận Lý luận về hàng hóa sức lao động của MácLênin với thị trường sức lao động của Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.27 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề tài: Lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác-Lênin với thị
trường sức lao động của Việt Nam hiện nay.
Họ và tên: Tạ Đức Minh
Lớp: Anh 13 - K59
Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Hoàng Văn Vinh

QUẢNG NINH, THÁNG 6 - NĂM 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG CỦA MACLENIN........................................................................................................................................2
1.

Hàng hóa, sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng
hóa..............................................................................................................................2
1.1. Khái niệm...........................................................................................................2
1.2. Để sức lao động trở thành hàng hóa cần có điều kiện....................................2

2. Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính................................................................2
CHƯƠNG II: THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY..............5
1.

Khái niệm thị trường sức lao động..................................................................5



2.

Những đặc trưng của thị trường sức lao động...............................................5

3.

Thực trạng thị trường sức lao động của Việt Nam........................................6
3.1. Nguồn cung lao động.........................................................................................7
3.2. Nguồn cầu lao động...........................................................................................8
3.3. Chính sách về tiền cơng và tiền lương tối thiểu đối với người lao động nước
ta hiện nay..........................................................................................................9
3.4. Xuất khẩu lao động............................................................................................9

4. Nguyên nhân của thực trạng thị trường sức lao động.........................................10
5. Những giải pháp cho thị trường sức lao động Việt Nam hiện nay.....................11
5.1. Để nguồn cung lao động phát triển cần có giải pháp....................................11
5.2. Để nguồn cầu lao động phát triển cần có giải pháp......................................12
5.3. Để chính sách tiền lương và tiền cơng được hồn thiện cần có giải pháp..12
5.4 Để xây dựng mơi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, vai trị
quản lý của Nhà nước cần có giải pháp.........................................................13
KẾT LUẬN..............................................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................16


LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản quý giá và to lớn của quốc gia là nguồn lao động; là một trong
những điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách chóng mặt. Trong bối
cảnh kinh tế hiện tại khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài nguyên
thiên nhiên vì nguồn tài nguyên giờ đây đang trở nên khan hiếm dần theo thời

gian mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của con người và
hoạt động lập nghiệp của mọi người. Nhưng vẫn cịn một vấn đề xảy ra đó là
chính sách ưu đãi dành cho người lao động trên thế giới vẫn cịn nhiều khó khăn
và cịn tồn tại nhiều ý kiến trái chiều nhau. Suy nghĩ ra được những phương
pháp thiết yếu nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa hiện
tại và mang tính cấp thiết.
Những lý luận mang tính lịch sử cũng như có giá trị cao trong nhận thức
mỗi con người là lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác. Từ những kiến
thức được thể hiện làm bước đệm để giải thích cũng như ứng dụng vào nền hàng
hóa thị trường sức lao động hay những vấn đề có tác động và ảnh hưởng tới nó.
Thị trường lao động là một thị trường phong phú, mới lạ mà mọi người có
thể thỏa sức trao đổi như hàng hóa sức lao động của người lao động với người
sử dụng sức lao động được diễn ra một cách thường xuyên và sôi động. Nhà
nước và pháp luật có thái độ tích cực, dễ chịu cho thị trường lao động phát triển
và phù hợp hơn với người lao động giúp nó thực hiện được ý nghĩa nguyên thủy
có nó.
Một đất nước phát triển kinh tế theo mơ hình cơng nghiệp hóa, giao lưu
phát triển và trao đổi hàng hóa thì việc hiểu thêm về vấn đề hàng hóa sức lao
động cũng như thị trường lao động là một việc vô cùng thuận tiện để tiếp nhận
thêm những kiến thức để sau này có đủ hành trang gia nhập vào thị trường lao
động của Việt Nam.

3


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG CỦA
MAC-LENIN
1.

Hàng hóa, sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng


hóa
1.1.

Khái niệm

Theo quan điểm của C.Mác:” Thông qua trao đổi qua lại mua bán mà sản
phẩm của lao động nào đó có thể đáp ứng được yêu cầu một thứ cần có nào đó
của con người thì được coi là hàng hóa.”
“Tồn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
một con người đang sống, và được người đó đem ra tiến hành vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó thì là sức lao động.” - Theo C.Mác đã
viết.
1.2.

Để sức lao động trở thành hàng hóa cần có điều kiện.

Để sức lao động trở thành hàng hóa cần có đủ 2 điều kiện sau đây:
Một, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sử dụng sức lao
động của mình và có thể tùy ý bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất
định.
Hai, người lao động khơng có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên muốn sống họ
phải bán sức lao động cho người khác sử dụng.
Với sự biến đổi từ sức lao động trở thành hàng hóa là một q trình tiền
trở thành tư bản đồng thời q trình lưu thơng, trao đổi hàng hóa và tiền tệ phải
tiến triển hình thành đến một trình độ nhất định thì khi đó tiền mới mới có thể
trở thành tư bản một cách hồn thiện nhất.
2.


Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính
Q trình từ sức lao động trở thành hàng hóa làm cho nó cũng hình thành

nên hai thuộc tính là thuộc 4tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng như những
hàng hóa thơng thường khác. Nhưng nó cũng có những nét riêng biệt của mình
đối với những hàng hóa khác.
Giá trị của hàng hóa sức lao động


+ Giá trị hàng hóa sức lao động cũng là do thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Xét về cấu hình, do hàng hóa sức lao động tồn tại trong con người đang
sống, nên để sống và tái sản xuất sức lao động, người lao động phải sử dụng
lượng tài nguyên sinh hoạt nhất định.
+ Để tái sản xuất ra sức lao động thì cần một khoảng thời gian lao động
xã hội cần thiết và nó sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội mà từ đó có
thể làm ra những kiến thức cũng như tài liệu sinh hoạt nhất định mà người lao
động có thể tiêu dùng. Hàng hóa sức lao động cịn bao gồm cả yếu tố tinh thần
và lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được,...
+ Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) đề tài sản
xuất ra sức lao động;
Hai là, chi phí bỏ ra để tiến hành đào tạo người lao động;
Ba là, hình thành lên những giá trị về tài liệu cũng như kiến thức sinh
hoạt ( vật chất và tinh thần ) nuôi con của người lao động.
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá
cả của hàng hóa sức lao động phải hiện lên một cách rõ ràng nhất lượng giá trị
nêu trên.
Giá trị sử dụng của hàng hóa cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người

mua
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ở quá trình tiến hành
sử dụng sức lao động, tức là chuỗi các hoạt động lao động để sản xuất ra một
hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
+ Đặc điểm của hàng hố sức lao động: trong quá trình sử dụng, sức lao
động hình thành nên một lượng giá trị mới to hơn lượng giá trị của bản thân nó;
5

phần giá trị dơi ra so với sức lao động là giá trị thặng dư từ đây suy ra được đó
là nút thắt để có thể điều hịa cơng thức chung của tư bản một cách hài hòa.
+Mong muốn được thỏa mãn một cách cấp thiết nhu cầu sở hữu giá trị lớn


hơn, giá trị tăng thêm của người mua hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao
động có giá trị sử dụng được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động.
+ Là một loại hàng hóa đặc biệt thì hàng hóa sức lao động mang cả yếu tố
tinh thần và lịch sử. Một sự đặc biệt, một thứ mà hàng hóa thơng thường khơng
có nhưng hàng hóa sức lạo động lại có được, đó là trong khi sử dụng nó, tạo ra
số lượng giá trị lớn hơn và giữ cho những giá trị của nó được nguyên vẹn.
+ C.Mác khẳng định, hao phí sức lao động chính là nguồn gốc tạo ra giá
trị thặng dư.

6


CHƯƠNG II: THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG CỦA VIỆT
NAM HIỆN NAY
1.

Khái niệm thị trường sức lao động

Thị trường sức lao động (Thị trường lao động) là một nhánh lớn của hệ

thống thị trường, trong đó diễn ra q trình hình thành trao đổi giữa một bộ phận
là người lao động tự do và một bộ phận là người có nhu cầu sử dụng lao động.
Sự trao đổi này được coi là thỏa thuận trên cơ sở mối quan hệ lao động như tiền
lương, tiền công, điều kiện làm việc…thông qua một bản hợp đồng làm việc
bằng văn bản đánh máy hoặc viết tay hay bằng miệng. Cũng giống như các loại
thị trường thì thị trường sức lao động cũng bị phụ thuộc và ảnh hưởng bởi những
quy luật như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy
luật cạnh tranh hay quy luật giá trị thặng dư đều có những tác động nhất định
đến thị trường.
2.

Những đặc trưng của thị trường sức lao động
Đầu tiên là lao động không thể tách rời khỏi người cung cấp, người lao

động cả về số lượng hay chất lượng. Người làm thuê phải tham gia tích cực, và
chủ động trong quá trình khai thác và sử dụng sức lao động của mình mặc dù
đây là hàng hóa sức lao động của người sử dụng lao động, để tạo ra sản phẩm
hàng hóa - dịch vụ với số lượng và chất lượng ngày càng cải tiến tốt hơn. Khác
với những thị trường khác của nền kinh tế thị trường thì thị trường sức lao động
có những nét đặc trưng riêng của nó.
Đặc trưng tiếp theo 7cần nói đến là người lao động là người giữ quyền
kiểm soát số lượng cũng như chất lượng của sức lao động, cho nên mối quan hệ
lao động giữa người sử dụng sức lao động và người lao động là mối quan hệ ảnh
hưởng lâu dài.Tuy nhiên do vẫn là sức lao động của người lao động tạo ra nên


người sử dụng lao động đó vẫn phải đơn thúc, phát triển mối quan hệ với người
lao động để cải thiện hàng hóa tạo ra hay nâng cao được năng suất. Chính vì lẽ

đó cần phải tích cực khuyến khích, tạo động lực đối với người lao động một
cách phù hợp. Phải khuyến khích cả về mặt tinh thần cũng như vật chất thì mới
có thể thúc đẩy được năng suất lao động.
Tiếp đến là chất lượng lao động của người lao động khơng đồng nhất. Nó
bị phụ thuộc và ảnh hưởng bởi giới tính, độ tuổi, sức lực, trí thơng minh, về
trình độ chun mơn, kinh nghiệm,…Vì vậy rất khó khăn và gặp nhiều vấn đề
trong việc đánh giá chất lao động của người lao động để thực hiện trả lương hay
lựa chọn tuyển dụng vào một bộ phận phù hợp nhất.
Ngoài ra, lao động vừa là đầu vào của quá trình sản xuất, vừa quyết định
được chất lượng cũng như số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra.
Cho nên, các chính sách, các quy định về tuyển dụng, tiền lương, bảo hiểm…
vừa ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, vừa ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như giá cả, việc làm.
Đồng thời, thị trường lao động luôn có những hạn chế nhất định về địa lý
theo cung, về chuyên môn theo ngành, nghề. Vậy nên cần phải hiểu về sự tác
động chuyển dịch qua lại và sự liên kết giữa các thị trường được phân đoạn theo
các dấu hiệu (tiêu thức) khác nhau giữa các vùng, các nghề…
Cuối cùng, thị trường lao động cũng giống như bao loại thị trường khác
trong hệ thống thị trường đều bị chịu sự tác động nhất định của pháp luật. Các
quy định cũng như điều luật và quy định có sự tác động đến hành vi và điều kiện
của cả hai chủ thể người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình
thỏa thuận các điều kiện và giá cả của dịch vụ lao động hay thị trường lao động
8

chịu sự điều phối nhịp nhàng của Chính Phủ thơng qua quy chế, hình thức luật
pháp, mức tiền lương tối thiểu mà người lao động nhận được,…


3.


Thực trạng thị trường sức lao động của Việt Nam
Từ năm 1986 sức lao động đã được nhà nước ta cơng nhận là một loại

hàng hóa. Vì vậy mà việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu và vô cùng
quan trọng. Đảng ta cũng nhấn mạnh rằng phát triển thị trường sức lao động
đóng một vai trị thiết yếu trong thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường theo
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1. Nguồn cung lao động
-

Về số lượng lao động:

Theo báo cáo của UNFPA, Việt Nam đang trong thời kỳ tỷ lệ dân số hoàn
hảo nhất, với dân số trong độ tuổi từ 15-24 tuổi chiếm đến tới 70% dân số. Theo
số liệu sơ bộ của Tổng cục Thống kê, Năm 2019, Việt Nam có 55,77 triệu người
đang trong độ tuổi lao động.
Nước ta có lực lượng lao động dồi dào nhưng phân bố không đồng đều
giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, khu đô thị, ven biển, giữa đồng
bằng, và miền núi. Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá
cầu và sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một sức đè ép về việc
làm cho người dân. Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,3% đến 3,5%, như
vậy mỗi năm chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,5 đến 2 triệu người đến độ tuổi lao
động. Đây là những tác hại cần đề phịng ngày càng lớn giữa quy mơ chung và
cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên thị trường lao động . Đồng thời, do hậu
quả của bùng nổ dân số, lượng cung lao động đang lớn hơn lượng cầu lao động
trên thị trường, từ đó tạo sức ép lớn trong việc giải quyết nghề nghiệp cho công
dân. Từ số liệu của Tổng cục Thống kê, Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động 9 tháng năm 2020 là gần 2,5%, cao gần gấp 1,15 lần so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên độ tuổi làm việc trong 9 tháng năm
2020 là hơn mức 7%, tăng 0,45 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

9

-

Về chất lượng lao động

Điểm tích cực trong nguồn lao động ở nước ta đó là sự cần cù, chịu khó,
ln sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, và đặc biệt kinh nghiệm trong các


ngành truyền thống như Nông – lâm – ngư nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên quý IV năm 2020 là 24,6%, cao hơn 0,1 điểm
phần trăm so với quý trước và cao hơn hẳn 1,11 điểm phần trăm so với cùng thời
kỳ vào năm trước. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở
lên năm 2020 là 24,1%, cao hơn 1,3 điểm phần trăm so với năm 2019. Từ đó có
thấy được sự cải thiện về chất lượng lao động của Việt Nam đang từng bước đạt
được những thành quả nhất định.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta so với thế giới thì vẫn còn nhiều
hạn chế. Mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo, bằng cấp có sự cải thiện so với các
năm thế nhưng, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm hơn 70% nguồn lao
động. tỷ lệ Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên giữa
thành thị và nông thơn có sự khác biệt lớn. Cụ thể là năm 2020 ở khu vực thành
thị là 39,9%, trong khi đó tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 16,3%.
Người lao động ở nước ta còn thiếu kiến thức và kỹ năng làm việc theo
nhóm, ngại sáng tạo và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
3.2. Nguồn cầu lao động
Được định nghĩa là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa
phương trong một khoảng thời gian xác định. Điều ấy thể hiện qua khả năng
thuê mướn lao động trên thị trường lao động.
Dưới sự ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhu cầu tuyển dụng lao động trong

tháng 2 và tháng 3 có xu hướng giảm so với tháng 1 năm 2020. nhu cầu tuyển
dụng nhân lực 3 tháng đầu năm có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm ngoái
(giảm 27,30% so với năm 2019)
- Tỷ lệ thất nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2020 là 7,07%, tăng 0,45 phần
10
trăm so với cùng kỳ năm trước.

- Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi 9 tháng đầu năm 2020
là 2,69%, tăng 1,15 phần trăm so với cùng kỳ năm trước


3.3. Chính sách về tiền cơng và tiền lương tối thiểu đối với người lao
động nước ta hiện nay
Trên thị trường lao động hiện nay, giá cả của hàng hóa sức lao động được
thể hiện dưới thông qua tiền lương/tiền công mà người lao động được trả. Theo
nguyên tắc của C.Mác, mức tiền lương tối thiểu phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động đồng thời đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động cùng gia đình họ. Sự phân phối tiền lương hợp lý
sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động. Vì vậy, thu nhập của
bản thân và tiền lương cũng phải thể hiện được sự công bằng không chênh lệch
theo kết quả lao động và hiệu suất công tác của người lao động.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 ( đồng/tháng ) ta có thể thấy vùng I
có mức lương tối thiểu cao nhất trong 4 vùng là 4.420.000 đồng/tháng. Vùng IV
có mức lương tối thiểu thấp nhất là 3.070.000 đồng/tháng. Vùng II đứng thứ hai
là 3.920.000 đồng/tháng. Vùng III đứng thứ ba là 3.430.000 đồng/tháng.
Tổng cục Thống kê cho biết, thu nhập bình qn tháng từ cơng việc của
người lao động quý IV/2020 đạt 5,7 triệu đồng,
Từ đó, cho thấy giá cả của sức lao động trên thị trường Việt Nam hiện nay
vẫn cịn thấp. Mức lương trung bình của người lao động cịn thấp so với mức thu
nhập trung bình của lao động xã hội, từ đó giảm động lực của người lao động

trong công việc.
3.4. Xuất khẩu lao động
11


Theo thống kê của Cục Quản lý lao động ngoài nước, hiện nay có khoảng
hơn 650.000 lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài tại hơn 40 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Nhiều thị trường nước ngồi vẫn có thái độ phấn khởi tích cực trong việc
tuyển chọn và lựa những người có chun mơn trong lao động ở Việt nam như:
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc. Nhu cầu tiếp nhận lao động ở một số thị trường
châu Âu bắt đầu từ Việt Nam như Ba Lan, Rumani, CHLB Đức.
Bên cạnh việc giữ vững thị trường xuất khẩu lao động truyền thống là các
nước ở khu vực Đông Nam Á, khu vực Châu Á, Việt Nam tiến hành liên kết
giao lưu mạnh mẽ ở khu vực Châu Phi, Trung Đông, Bắc Mỹ và Bắc Âu .Các
khu vực này đều là có nhu cầu tuyển dụng lao động tuyển dụng, có những ưu đãi
về chế độ đãi ngộ với lao động ngoài nước như dân bản xứ. Với những việc làm
cần phải có cơng nghệ cao khả năng hiểu biết rộng như kỹ sư, y tá, cơng nhân cơ
khí…thì mức lương khoảng từ 5.500 đến 8.500 USD/tháng. Tuy nhiên, đó cũng
là những loại hình thị trường có tính cao nhất có độ khó thuộc hàng top. Những
lao động bình thường trong nước hầu như không thể đáp ứng được yêu cầu về
vốn ngôn ngữ tiếng anh chuyên nghiệp của các công ty.
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, mục tiêu trong năm 2020 đưa được
130.000 lao động Việt Nam làm việc ở nước ngồi, tập trung vào các thị trường
có thu nhập cao.
4.

Nguyên nhân của thực trạng thị trường sức lao động
Thứ nhất, hiện nay trình độ nghề nghiệp của người lao động và nạn thất


nghiệp đang là hai hạn chế lớn, cần chú trọng nhiều của thị trường hàng hóa sức
12

lao động nước ta. Nguyên nhân của những hạn chế này xuất phát từ những điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử của đất nước khi bị chiến tranh tàn phá nặng nề cùng với
đó nơng nghiệp chính là nền kinh tế chủ đạo của người lao động Việt Nam còn


mang đậm tác phong nông nghiệp vào sản xuất. Trước quá trình đổi mới vào
năm 1986 sự ảnh hưởng của chế độ quan liêu, bao cấp, quản lý cơ chế kinh tế kế
hoạch của Nhà nước đã trở thành tác nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển đất
nước, khiến cho trình độ nhất là sức sáng tạo và độc lập của người lao động rơi
vào trì trệ.
Thứ hai, tiền lương chưa phản ánh đúng giá cả của sức lao động, chưa
thực sự gắn liền với mối quan hệ cung cầu lao động trên thị trường, tốc độ tăng
trưởng của tiền lương còn nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng của năng suất lao động.
Mức lương tối thiểu chưa phù hợp mức sống chưa theo kịp với yêu cầu sinh hoạt
để phát triển và hình thành lại sự sản sức lao động .
Thứ ba, cơ chế phân chia tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước,
chưa thực sự theo nguyên tắc thị trường, cịn mang nặng tính bình qn. Tiền
lương vẫn có tình trạng chênh lệch, thu nhập giữa các loại lao động còn thấp,
chưa động viên tác động vào niềm hứng thú thu hút được người có trình độ
chun mơn kỹ thuật lao động cao vào khu vực nhà nước. Các doanh nghiệp
ngồi nhà nước có tình trạng chèn ép, khống chế mức tiền công của người lao
động làm trái luật bảo vệ mức tiền lương tối thiểu mà nhà nước quy định…
5.

Những giải pháp cho thị trường sức lao động Việt Nam hiện nay
Thị trường lao động của Việt Nam là một thị trường rộng lớn, có nhiều


tiềm năng phát triển và được nhiều nước nhắm tới, nhu cầu về cung cầu cũng
đều tăng mạnh tuy nhiên hàng hóa sức lao động có giá trị vẫn cịn thấp vì vậy ta
có thể đưa ra những giải pháp:
5.1. Để nguồn cung lao động phát triển cần có giải pháp
Nâng cao chất lượng lao động và trình độ chun mơn là một giải pháp
quan trọng nhằm phát triển nguồn cung về số lượng và chất lượng cho thị trường
hàng hóa sức lao động. Ta 13có thể phát triển bằng cách mở thêm những trường
dạy nghề có chun mơn kỹ thuật cao chuyên về những ngành nghề đang có xu
hướng phát triển nghiêng nghề hướng cơng nghệ hóa hiện đại hóa như: vi điện


tử, tự động hóa,...Củng cố thêm một vài chính sách mang tính chất thu hút
những người có kiến thức. Cùng với đó là khuyến khích các thành phần kinh tế,
tổ chức cá nhân tham gia đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động.
5.2. Để nguồn cầu lao động phát triển cần có giải pháp.
Việc cấp bách nhất là giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động việc
này khiến cho các nhà chức trách cấp cao cùng Đảng và nhà nước ta khá là đau
đầu.
Nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần
hóa, tập trung đầu tư theo chiều sâu, tiến hành và thực hiện cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút người
lao động.
Áp dụng thực hiện các chính sách với mục đích thúc đẩy sự phát triển
kinh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hóa, cùng với đó là phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp, đẩy mạnh các ngành dịch vụ. Tiếp tục và tăng cường hợp tác quan hệ
kinh tế với nước ngồi bằng nhiều hình thức để tạo nguồn xuất khẩu lao động tại
chỗ, tăng đầu tư khai thác, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các khu
vực trên thế; khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tạo việc làm, ưu tiên vốn
vay cho các doanh nghiệp có sức cạnh tranh, có nhiều lao động.

5.3. Để chính sách tiền lương và tiền cơng được hồn thiện cần có giải
pháp
Đảm bảo tạo điều kiện sống và phát triển đầy đủ khả năng tư duy sáng tạo
cho người lao động, thị trường lao động Việt Nam nên áp dụng những giải pháp
sau:
14 cho người lao động có tiến bộ năng suất lao động
- Tăng lương tối thiểu

cao;
- Cần có thêm những động thái tích cực từ từ đó nhằm kích cầu tiêu dùng;


- Dãn khoảng cách giữa các bậc liền kề trong bảng lương;
- Cần hồn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo hướng thị trường;
- Cần xây dựng và áp dụng các chế độ, chính sách về tiền lương cho phù
hợp sự phát triển kinh tế thị trường;
- Thiết lập quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương để
người sử dụng lao động và người lao động có mức độ chính xác nhất để xác
định được mức tiền lương . Song song với đó là tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra giám sát nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động;
- Nhà nước cần tăng cường quản lý và giám sát đối với thị trường sức lao
động;
- Tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, nâng cao chất lượng
và cơ cấu ngành nghề, nhất là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
5.4. Để xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh,
vai trò quản lý của Nhà nước cần có giải pháp
Thứ nhất, thúc đẩy hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn kết cải cách tiền
lương với cải cách kinh tế. Đồng thời thời tạo sự gắn kết đồng bộ giữa các thị
trường để thúc đẩy nhau phát triển.
Thứ hai, phát triển nâng cao thêm trung tâm giao dịch lao động đạt tiêu

chuẩn khu vực với trang thiết bị hiện đại bằng cách đầu tư vào nó. Đây là nguồn
cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về cung - cầu lao động trên thị trường. Đồng
thời, các cổng thông tin bao gồm hướng nghiệp dạy nghề; dịch vụ việc làm;
thống kê thị trường lao động... cũng sẽ được thiết lập từ thành phố đến từng
quận, huyện và xã, phường nhằm cung cấp thông tin về việc làm tức thời và
chuẩn xác cho người lao động.
15
Thứ ba, lao động và số dân thực hiện phân bố lại một cách đều hơn giữa
các vùng bằng việc mở thêm nhiều khu cơng nghiệp hóa, nhiều nhà máy hay xí


nghiệp lớn,… tăng cường ở những vùng kinh tế phát triển kém hơn nhằm mục
đích cân đối lại thị trường lao động để khai thác hết tiềm năng của đất nước.
Thứ tư, Đảng và nhà nước tăng tăng cường quản lý và giám sát. Theo đó,
việc tuyên truyền và phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước về các vấn đề liên quan đến thị trường lao động sẽ được
phổ cập phổ biến hơn tới người lao động. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện các chế độ phát triển về chính sách đối với người lao động cũng
được đẩy mạnh, nâng cao hơn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiền
lương, tiền công trên thị trường lao động, từ đó đẩy các giao dịch trên cơ sở đó
hình thành giá cả thị trường sức lao động, thực hiện điều tiết giám sát tiền lương,
tiền công để hạn chế tính tự phát. Cơng đồn và các tổ chức đồn thể cần có vai
trị quan trọng trong việc điều tiết thị trường lao động, phát triển và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho người lao động,....
Như vậy thông qua việc xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực
cạnh tranh, cùng việc cho thấy vai trò quản lý của Nhà nước nếu có thể giải
quyết ổn thỏa cũng như phát triển thơng qua những giải pháp trên thì việc tăng
trưởng làm mở rộng được thị trường lao động ở Việt Nam là một việc có thể xảy
ra được và đồng thời đưa thị trường Việt Nam lên một bậc cao mới.


16


KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận về đề tài: “ Lý luận về hàng hóa sức lao động của
Mác-Lênin với thị trường sức lao động của Việt Nam hiện nay ” cho ta
thấy được hàng hóa sức lao động có sự đặc trưng riêng biệt của nó và tầm
quan trọng, ảnh hưởng của chúng đến thị trường lao động. Thông qua lý luận
về hàng hóa sức lao động của Mác kèm theo tình hình của thị trường sức lao
động ở Việt Nam hiện nay thì việc phát triển nhân cơng, đào tạo bài bản người
lao động, nâng cao tri thức, năng suất làm việc để có thể đưa đất nước thực
hiện được chiến lược cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, và sự hiểu biết của mỗi
người được tăng thêm sẽ phần nào góp cơng vào sự nghiệp phát triển lớn mạnh
nền kinh tế của Việt Nam.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo

trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (dành cho bậc đại học – không

chuyên lý luận chính trị), NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Giáo

trình “ Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin” , NXB

Chính trị Quốc gia.
3.Nguồn


BÁO CÁO Thị trường lao

động quý I năm 2020 – Dự báo nhu cầu nhân lực quý II năm 2020 tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
4.Trích

, THƠNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH

LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Q IV VÀ NĂM 2020.

18



×