Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

T i sao nói h c thuy t giá tr th ng d là hòn đá t ng to ạ ọ ế ị ặ ư ả l n nh t trong h c thuy t kinh t c a C. Mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.12 KB, 7 trang )

Tiểu luận

kinh tế chính trị

KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Tại sao nói học thuyết giá trị thặng dư là hịn đá tảng to
lớn nhất trong học thuyết kinh tế của C. Mác

BÀI LÀM
Các Mác - Nhà kinh tế chính trị học, Nhà triết học thiên tài của Đức
đã để lại cho nhân loại biết bao học thuyết mà đến nay vẫn cịn ngun
giá trị . Có thể nói học thuyết giá trị thặng dư là một phát hiện vĩ đại nhất
của Mác ở thế kỷ XIX. Nó là "viên đá tảng" trong tồn bộ học thuyết
của ơng.
Chúng ta, ai cũng biết rằng: bất cứ một học thuyết kinh tế nào ra
đời hay hình thành cũng đều dựa trên hai tiền đề là thực tiễn và học
thuyết . Bởi lẽ tư duy học thuyết bắt nguồn từ thực tiễn rồi quay trở lại
thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn của học thuyết . Hơn nữa một
đặc điểm kinh tế của Các Mác là tính kế thừa và tính phê phán: kế thừa
cái đã có, cịn đúng và phê phán để tìm ra những hạn chế của học thuyết
đã có để lọc bỏ, bổ sung, sáng tạo, phát triển và hoàn thiện. Học thuyết
kinh tế của Các Mác được trình bày trong tác phẩm vĩ đại của ông là Bộ
"Tư bản". Trong bài viết này chúng ta chỉ đề cập đến một học thuyết vĩ
đại nhất của ơng , đó là học thuyết giá trị thặng dư.
Học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác ra đời trong bối cảnh lịch
sử Tây Âu của những năm 40 thế kỷ XIX:
- Về thực tiễn kinh tế : lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
dựa trên thành quả của cuộc cách mạng cơng nghiệp đã hồn thành. Chính

1



Tiểu luận

kinh tế chính trị

nó đã tạo ra cơ sở vật chất để các phạm trù kinh tế với tư cách là bản
chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ khá rõ nét.
- Về thực tiễn chính trị xã hội : là thời kỳ có nhiều biến đổi về
chính trị và xã hội đã và đang diễn ra (Cách mạng phản phong kến của
Pháp, Công xã Pari và phong trào công nhân Pháp, Phong trào hiến chương,
Cuộc cách mạng tư sản 1848 mang tính tồn châu Âu). Đó là những chất
liệu q giá cho sự hình thành các học thuyết của Các Mác .
- Về tiền đề lý luận: Các Mác đã dựa vào kinh tế chính trị tư sản cổ
điển Anh ( W. Petty, A.Smith, D.Ricardo), chủ nghĩa xã hội không tưởng
của Pháp, Triết học cổ điển Đức (Hêghen và Phoiơbắc).
Các Mác đã kế thừa những tư tưởng của nhân loại, sửa đổi, bổ
xung và phát triển học thuyết kinh tế của mình ở trình độ cao hơn.
Lênin đã nhận xét: "Tất cả thiên tài của C.Mác chính là ở chỗ đã
giải đáp được những vấn đề mà tư tưởng tiên tiến của nhân loại đã nêu
ra. C.Mác đã kế thừa tất cả những cái gì tốt đẹp nhất mà lồi người đã
sáng tạo ra trong thế kỷ XIX"
Với bối cảnh ra đời trên, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác
được trình bày từ phần IV đến phần V trong quyển 1 và từ phần I đến
phần III trong quyển 3 của Bộ "Tư bản"
Học thuyết giá trị thặng dư nghiên cứu trực tiếp sự tồn tại và phát
triển của quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa , tìm ra quy luật giá trị
thặng dư với tư cách là quy luật kinh tế tuyệt đối (hay quy luật kinh tế cơ
bản) của xã hội Tư bản, nghiên cứu hình thức biểu hiện của giá trị thặng
dư mà trước tiên là lợi nhuận và lợi nhuận bình quân.
Nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng dư của Mác thể hiện

cụ thể như sau:
+ Sự chuyển hoá tiền tệ thành Tư bản
2


Tiểu luận

kinh tế chính trị

Từ sự phân biệt và phân tích tiền tệ thơng thường và tiền tệ làm
chức năng tư bản thông qua hai công thức H-T-H và T-H-T, , C.Mác đã
khẳng định T-H-T, là công thức chung của Tư bản, trong đó T, = T +
dentaT
Khi phân tích công thức chung của Tư bản T-H-T, ở cả hai trường
hợp trao đổi ngang giá và không ngang giá Mác đều thấy không sinh ra
dentaT, và không làm cho tiền tệ lớn lên, từ đó Mác đã tìm ra mâu thuẫn
của cơng thức chung mà nội dung của nó là : Tiền tệ lớn lên vừa ở trong
lưu thông, nhưng lại không sinh ra ở trong lưu thông ( mà sinh ra ở ngồi
lưu thơng- trong sản xuất )
Mác đã giải quyết mâu thuẫn trên bằng cách tìm ra một loại hàng
hố mới đó là hàng hố sức lao động. Đây là một loại hàng hố có thuộc
tính tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, làm sinh ra dentaT,
và tiền tệ lớn lên. Từ đó mác đã phân tích hai điều kiện để sức lao động
trở thành hàng hố và hai thuộc tính của nó ( giá trị sử dụng và giá trị ).
Đến đây Mác đã kết luận: Tiền trở thành tư bản khi sức lao động trở
thành hàng hoá.
+ Sự sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối
Ở nội dung này mác đã dùng phương pháp phân tích đi từ cái chung
đến cái riêng ( đặc thù ) để phân tích quá trình lao động và quá trình làm
gia tăng giá trị ( quá trình sản xuất giá trị thặng dư ). Đó là cơ sở kinh tế xã hội cho quá trình sản xuất ra m ( giá trị thặng dư ).

Từ giá trị thặng dư, Mác đã đưa ra khái niệm tư bản và lao động .
Mác đã phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hố và
dựa vào đó Mác đã chia tư bản thành C và V, từ đó làm rõ mối quan hệ,
vai trò của C và V đối với việc sản xuất ra m. Ơng cịn phê phán những

3


Tiểu luận

kinh tế chính trị

quan điểm khơng đúng xung quanh vấn đề này, tìm ra cơng thức tính giá trị
hàng hố trong xí nghiệp Tư bản là W= ( c + v + m )
Cũng trong nội dung này. Mác đã phân tích rõ các khái niệm:
- Ngày lao động và cơ cấu của nó.
- Tỷ suất giá trị thặng dư : m, =TGLĐTDx100%/ TGLĐCT
= mx 100%/v
- Khối lượng giá trị thặng dư : M = m, x V
Những khái nioệm trên là tiền đề để tìm ra phương pháp sản xuất ra giá
trị thặng dư tuyệt đối dựa trên biện pháp kéo dài ngày lao động hoặc gia
tăng cường độ lao động .
+ Sự sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối
Luật lao động ra làm hạn chế phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư tuỵêt đối thì chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang phương pháp sản xuất
ra giá trị thặng dư tương đối.
Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối là một phương
pháp rút ngắn thời gian lao động cần thiết để tăng tương ứng thời gian lao
động thặng dư dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động trong ngành sản
xuất hàng tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất liên quan tới

ngành sản xuất hàng hoá tiêu dùng.
Mác đã nghiên cứu quá trình tăng năng suất lao động của người
công nhân và đã chứng minh được rằng : Ba giai đoạn phát triển lực
lượng sản xuất - tăng năng suất lao động cũng đồng thời là ba giai đoạn
nâng cao tỷ suất m tương đối của nhà tư bản đối với người công nhân
( giai đoạn hiệp tác giản đơn Tư bản chủ nghĩa , công trường thủ công Tư
bản chủ nghĩa , đại công nghiệp cơ khí Tư bản chủ nghĩa )
+ Mối quan hệ và sự khác biệt giữa sản xuất ra giá trị thặng dư
tương đối và sản xuất ra giá trị thặng dư tuỵêt đối
4


Tiểu luận

kinh tế chính trị

Cả hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối và sản
xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối đều giống nhau về mục đích- tức đều
làm tăng thời gian lao động thặng dư . Nhưng chúng khác nhau ở cách đặt
giả thiết, biện pháp thực hiện và kết quả thu được.
+ Quy luật giá trị thặng dư
Theo C.Mác, việc sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa tư bản, ông đã viết :" Việc tạo ra giá trị thặng dư, đó là
quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất đó".
Thật vậy, mục đích sản xuất của chủ nghĩa tư bản không phải là
sản xuất ra giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư . Chúng sẽ
theo đuổi giá trị thặng dư dù phải trả bằng bất cứ giá nào. Sản xuất ra giá
trị thặng dư chính là động cơ hoạt động của xã hội tư sản, nó là động lực
chính thúc đẩy sự vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Mác viết :" Mục đích của sản xuất Tư bản chủ nghĩa là làm giàu, là nhân

giá trị lên, làm tăng giá trị , do đó bảo tồn giá trị trước kia và tạo ra giá trị
thặng dư "
Để sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, các nhà tư bản tăng cường
bóc lột công nhân làm thuê không phải bằng cưỡng bức siêu kinh tế ( bạo
lực, roi vọt ) , mà bằng cưỡng bức kinh tế (kỷ luật đói rét) dựa trên cơ sở
mở rộng sản xuất , phát triển kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng
cường độ lao động.
Như vậy, nội dung của quy luật kinh tế cơ bản của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư
bản bằng cách tăng số lượng lao động làm thuê và tăng mức bót lột.
Quy luật giá trị thặng dư có vai trị cực lớn trong xã hội tư bản: nó
quyết định sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự thay thế nó
bằng một xã hội khác cao hơn, là quy luật vận động của của phương thức
5


Tiểu luận

kinh tế chính trị

sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự tác động của quy luật này làm cho mâu
thuẫn cơ bản và nói chung tồn bộ mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày
càng sâu sắc. Do đó, đối với giai cấp tư sản hiện đại, việc tìm cách điều
chỉnh để thích nghi và tồn tại là rất cần thiết của phương thức sản xuất
này.
Với quy luật trên, giá trị thặng dư đã biểu hiện trong đời sống cụ
thể của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn tự do cạnh tranh thành sự biểu hiện
của tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân. Đồng thời quy
luật giá trị thặng dư cũng biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình qn
nếu xét trên phạm vị tồn xã hội.

Tóm lại, học thuyết giá trị thặng dư được coi là viên đá tảng trong
học thuyết kinh tế của C.Mác. Điều đó giải thích vì sao các thế lực thù
địch ln tìm mọi cách phủ nhận học thuyết này. Cho dù chủ nghĩa tư bản
có phủ nhận, điều chỉnh hay biến đổi thì khái niệm bóc lột lao động thặng
dư của cơng nhân cũng khơng vì thế mà mất đi ý nghĩa. Ngày nay, sự bóc
lột khơng chỉ nhằm vào những người cơng nhân làm th mà cịn nhằm
vào các nhà khoa học, các nhà quản lý, thậm chí sự bóc lột cịn vươn ra
khỏi phạm vi đất nước thơng qua các công ty xuyên quốc gia.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nước và quốc tế hiện nay- điều kiện
chung sống hồ bình để xây dựng kinh tế giữa các chế độ xã hội khác
nhau, khi nghiên cứu vận dụng nó, chúng ta cần biết phải khai thác theo
hướng kinh tế để nhanh chóng làm giàu cho nước ta.

6


Tiểu luận

kinh tế chính trị

7



×